UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
45/2006/QÐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 26 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
413/TNMT-KS ngày 07 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định
về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành, thay thế những nội dung về quản lý tài nguyên khoáng sản tại Quyết định
số 45/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành
quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh và
hủy bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT, CN, XD (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục ĐC&KS VN;
- TT TU, TTHĐND tỉnh,TTUBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NC, TH, KTN (H)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45 /2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm
2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều
chính:
Quy định này
quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, hoạt động khoáng sản bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác và chế
biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng áp
dụng:
Đối tượng áp
dụng của quy định này bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng
sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản thuộc
tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Chính sách của tỉnh về quản lý, sử dụng khoáng sản
Tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả; ưu tiên cho các dự án thăm dò, khai thác gắn liền với chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có áp dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị tiên tiến,
làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; hạn chế việc khai
thác khoáng sản để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm được quy định cụ thể
tại khoản 1, Điều 6, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm
quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Chủ trì soạn
thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo
vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra việc
thực hiện;
2. Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản;
3. Làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan, tham mưu trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép
hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế, thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
theo quy định tại điểm b, khoản l Điều 56 của Luật Khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh
có ý kiến về các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
4. Chủ trì, tổ
chức hội đồng thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, tham mưu trình
UBND tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Trung ương khoanh định các khu vực
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ
xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
6. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm
pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng
sản, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản theo
quy định của pháp luật;
8. Chủ trì,
phối hợp với các ngành chức năng liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra việc
thực hiện phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác, đưa các công trình về trạng
thái an toàn của các tổ chức, cá nhân khi kết thúc khai thác mỏ.
9. Tiếp nhận
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất của UBND các huyện, thị xã; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Điều 5. Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng) có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Tham mưu
UBND tỉnh về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh, trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng;
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan ở tỉnh và Trung ương lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép của UBND tỉnh, trong phạm vi được phân công; tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh thông qua và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
3. Tham gia ý
kiến bằng văn bản về việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các nội dung: Sự phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; sự phù hợp về quy mô khai thác, chế biến khoáng sản và
quy trình công nghệ, thiết bị được lựa chọn; giải pháp về đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động;
4. Hướng dẫn
áp dụng các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản của Bộ Công nghiệp ban hành; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện; xử
lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
5. Thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ theo quy định của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 6. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, có
thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Tham mưu
trình UBND tỉnh về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng làm vật liệu xây dựng và làm nguyên liệu sản xuất xi
măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của UBND tỉnh;
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh và Trung ương lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của
UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua theo nhiệm vụ được phân
công; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
3. Tham gia ý
kiến về việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh về các nội dung: Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự phù hợp
về quy mô khai thác, chế biến khoáng sản và quy trình công nghệ, thiết bị được
lựa chọn.
Điều 7. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có thẩm quyền và
trách nhiệm như sau:
1. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các địa phương thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai theo đúng quy định của pháp luật;
2. Thỏa thuận
địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn
Khu kinh tế mở Chu Lai do đơn vị quản lý, có văn bản đề nghị UBND tỉnh giải quyết
cấp giấy phép.
3. Giải quyết
theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND huyện, thị xã (gọi
chung là cấp huyện):
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác kết hợp với
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn huyện;
2. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết các khiếu
nại liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện;
3. Kiểm tra
hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện.
Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
4. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch,
kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của UBND tỉnh; quy hoạch các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn huyện;
5. Giải quyết
theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, sử dụng cơ sở hạ tầng
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
6. Lựa chọn đối
tác tham gia khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện đảm bảo huy động
mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cao nhất kết hợp với việc bảo vệ môi trường,
đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự tại địa phương, phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng khu vực dự án, trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép.
Quản lý và sử
dụng nguồn thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng từ hoạt động khoáng sản ở địa
phương một cách chặt chẽ, theo đúng quy định của pháp luật.
7. Theo dõi,
giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện.
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã):
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; theo dõi, giám sát việc chấp
hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn xã quản lý;
2. Tham gia ý
kiến với UBND huyện về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn;
3. Tham gia
giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động khoáng sản như: sử dụng đất
đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động, phục hồi môi trường môi sinh, đất
đai ở địa phương;
4. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật về khoáng sản trên địa bàn; thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của UBND
huyện giao.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn theo các nội dung quy định tại Thông tư số
01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi
trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Đề án thăm
dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được nộp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cùng với hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng
khoáng sản:
1. Hồ sơ đề
nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn được nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:
- Công văn đề
nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
- Đề án thăm
dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của công chứng nhà nước;
- Biên bản
nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Bốn bộ tài
liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: Bản thuyết
minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên
quan.
2. Trong thời
hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Trường hợp không được xét duyệt thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản, thiết kế mỏ:
1. Đối với
các Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước,
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tổ chức thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính và các
ngành có liên quan, tổng hợp ý kiến báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Đối với Dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước, không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc
do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với
doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị). Trường hợp doanh nghiệp không đủ năng
lực thẩm định thì có thể thuê các đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm
định, làm cơ sở phê duyệt.
3. Việc thẩm
định dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp
của nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Thiết kế mỏ
thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản không sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
do doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về
đầu tư và xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì có thể
thuê các đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm định thiết kế, làm cơ sở
cho việc phê duyệt.
Điều 13. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định của
pháp luật; phối hợp với các ngành chức năng liên quan và địa phương tổ chức kiểm
tra việc thực hiện, đảm bảo phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác, đưa các
công trình về trạng thái an toàn.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyến
nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò
khoáng sản:
Giấy phép
thăm dò thuộc thẩm quyền cấp của UBND tỉnh (đối với khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn): Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, cụ
thể như sau:
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Đề án thăm
dò khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản được
khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn
50.000;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin thăm dò khoáng sản là tổ
chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với
tổ chức xin thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có
bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
2. Hồ sơ xin
cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản: Phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày
giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin cấp
lại giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết
quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng
thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu
vực xin cấp lại giấy phép thăm dò;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
3. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản: Phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày
giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia
hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết
quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng
thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu
vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30 %) diện tích
theo giấy phép được cấp trước đó;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản;
Trong trường
hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đã nộp đầy
đủ, đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp
tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép
không được gia hạn.
4. Hồ sơ xin
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò
khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin trả
lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng
sản;
- Báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm
trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
- Bản đồ khu
vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối
với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
5. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng và bản kê
giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
- Báo cáo kết
quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan
theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực
của Công chứng nhà nước;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
Việc chuyển
nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế
giấy phép thăm dò đã cấp.
6. Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết
quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm
dò;
- Bản sao văn
bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân
được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ
chức được thừa kế;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy
phép thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
Điều 15. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng
giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác
khoáng sản và thuê đất:
Giấy phép
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của UBND tỉnh theo quy định tại điểm
b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản (gồm: giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn; giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra,
đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch
khai thác khoáng sản của cả nước đã được Chính phủ phê duyệt hoặc không thuộc
diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia), hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi
trường (02 bộ) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất, kèm theo bản đồ khu vực khai thác
khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn
1:5.000;
- Quyết định
phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
(nếu có);
- Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định
phê duyệt theo quy định (02 bản);
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về
môi trường;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin khai thác khoáng sản là
tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối
với tổ chức xin khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
- Bản thỏa
thuận và cam kết đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương có chứng thực của
UBND huyện;
- Phương án tổng
thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có
ảnh hưởng) trong trường hợp quyết định cho phép khai thác khoáng sản được cấp đồng
thời với quyết định thu hồi đất, cho thuê đất;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
2. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất phải nộp cho cơ quan tiếp nhận
trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày bao gồm:
- Đơn xin gia
hạn giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất kèm theo Bản đồ khu vực gia hạn
khai thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện
trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích
xin tiếp tục khai thác;
- Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại
địa phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản;
3. Hồ sơ xin
trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện
tích khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai
thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện
trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy
phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
- Đề án đóng
cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp trả lại giấy phép khai thác;
- Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại
địa phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
4. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, thuê đất và hợp đồng chuyển nhượng
kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết
quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền
khai thác có xác nhận của các cơ quan chức năng tại địa phương; kèm theo bản đồ
hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực
của Công chứng nhà nước;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản.
Việc chuyển
nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ
chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản và thuê đất;
- Bản sao văn
bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân
được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ
chức được thừa kế;
- Bản đồ hiện
trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin
được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
- Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại
địa phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản;
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy
phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép
đã cấp.
Điều 16. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng
giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến
khoáng sản và thuê đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ) cụ thể như
sau:
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất;
- Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Dự án đầu tư chế biến khoáng sản kèm theo quyết định
phê duyệt theo quy định (02 bản);
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin chế biến khoáng sản là tổ
chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với
tổ chức xin chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh
có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi chế biến khoáng sản.
2. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất nộp cho cơ quan tiếp nhận trước
ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia
hạn giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất;
- Báo cáo kết
quả hoạt động chế biển khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản
tiếp tục chế biến;
- Bản kê các nghĩa
vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa
phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi chế biến khoáng sản;
Trong trường
hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đã nộp đầy
đủ, đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản được
tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép
không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin
trả lại giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn trả lại
giấy phép chế biến khoáng sản và thuê đất;
- Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại
giấy phép;
- Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại
địa phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi chế biến khoáng sản.
4. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản và thuê đất;
- Hợp đồng
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản và thuê đất, kèm theo bản kê giá trị
tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền chế
biến khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng
nhà nước;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi chế biến khoáng sản.
Việc chuyển
nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ
chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản và thuê đất bao gồm:
- Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản và thuê đất;
- Bản sao văn
bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân
được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách, pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ
chức được thừa kế;
- Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản; Bản
kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức
năng tại địa phương xác nhận;
- Văn bản đề
nghị của UBND huyện, thị xã nơi chế biến khoáng sản;
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy
phép chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép
đã cấp.
Điều 17. Giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
của UBND tỉnh có thể được cấp đồng thời với giấy phép khai thác khoáng sản
trong trường hợp tổ chức, cá nhân xin khai thác khoáng sản gắn liền với chế biến
tại chỗ loại khoáng sản đó.
Điều 18. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:
1. Hồ sơ xin
cấp, cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản: Trong thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1,
Điều 14 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm
định đề án thăm dò và hồ sơ; lấy ý kiến của các ngành chức năng liên quan, trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
Trường hợp phức
tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn,
nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ xin
cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản: Trong thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1,
Điều 15 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm
tra hồ sơ; lấy ý kiến của Sở Công nghiệp hoặc Sở Xây dựng và các ngành chức
năng khác (nếu có liên quan), trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy
phép.
3. Hồ sơ xin
gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản,
chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản: Trong
thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 14, 15, 16 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp
giấy phép.
4. Thời hạn
quy định tại khoản l và khoản 3 Điều này bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của
các cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
Trong thời
gian không quá mười (10 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng liên quan ở tỉnh có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến hoạt động khoáng sản
theo thẩm quyền.
5. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận
trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Trong trường hợp không cấp
giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) có trách nhiệm vào sổ đăng ký và
trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sau
khi đã hoàn thành lệ phí giấy phép được cấp.
Chương V
KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG
SẢN VÀ KHAI THÁC ĐẤT SAN LẤP CÔNG TRÌNH
Điều 19. Khai thác tận thu khoáng sản:
Hình thức
khai thác tận thu khoáng sản chỉ được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ
đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc khai thác lại các bãi thải trong
khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Diện tích khu
vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10)
ha, cho một cá nhân không quá một (01) ha.
Điều 20. Khai thác đất san lấp công trình
Khai thác đất
san lấp công trình được cấp giấy phép trong trường hợp khu vực không có khoáng
sản nào khác có giá trị cao hơn ngoài đất nguyên liệu; việc khai thác đảm bảo vệ
sinh môi trường, an toàn đối với các công trình xây dựng công cộng.
Diện tích khu
vực khai thác đất san lấp công trình của một giấy phép cấp cho tổ chức không
quá 10 ha, cho một cá nhân không quá một (01 ha).
Điều 21. Thời hạn và trình tự thủ tục cấp giấy phép khai thác
tận thu và khai thác đất san lấp công trình
Thời hạn giấy
phép khai thác tận thu và khai thác đất san lấp công trình không quá ba mươi
sáu (36) tháng và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá
hai mươi bốn (24) tháng với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá
nhân được phép khai thác đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định và giấy phép khai
thác còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.
Trình tự, thủ
tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và
khai thác đất san lấp công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và 18
của quy định này.
Chương VI
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 22. Hoạt động khoáng sản phải được đăng ký nhà nước tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép theo nguyên tắc như sau:
- Giấy phép
hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp được đăng ký nhà nước tại
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và được gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
01(một) bộ kèm theo Bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để thông báo hoạt động
khoáng sản.
- Giấy phép
hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên
và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 01 (một) bộ kèm
theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, quản lý;
- Trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích
đất của dự án đầu tư công trình đã được giao mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng
cho xây dựng công trình đó thì không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất,
khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.
Điều 23. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản:
1. Chế độ báo
cáo trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một
năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng
6; định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm báo cáo.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập và nộp báo cáo cho Sở Tài
nguyên và Môi trường chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, giúp UBND tỉnh lập báo cáo gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng chậm nhất sau mười lăm (15)
ngày của kỳ báo cáo.
Đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
còn phải nộp báo cáo định kỳ cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Chương VII
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản:
1. Được ký hợp
đồng thuê đất để hoạt động;
2. Tiến hành
khai thác theo đúng Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư khai thác
khoáng sản, Báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Bản cam kết bảo vệ môi
trường) đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; theo quy định của
giấy phép được cấp và các điều kiện về khai thác khoáng sản do pháp luật quy định;
3. Cất giữ, vận
chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp
luật;
4. Xin cấp,
gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản và thuê đất hoạt động khoáng
sản;
5. Khiếu nại
hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc quyết
định xử lý khác của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản:
1. Nộp lệ phí
giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp đầy đủ thuế tài nguyên khoáng sản, tiền
thuê đất, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
2. Thuê đất
khai thác mỏ theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp; bồi thường thiệt hại
về hoa màu và tài sản do hoạt động khai thác gây ra;
3. Hạn chế tổn
thất tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường,
môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt hoặc chấp thuận;
Ký quỹ phục hồi
môi trường tại Kho bạc Nhà nước nơi có tài nguyên khoáng sản được khai thác hoặc
tại Quỹ bảo vệ môi trường theo quy định;
4. Không được
sử dụng hoá chất độc để khai thác và chế biến khoáng sản khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền cho phép;
5. Thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự
và an toàn xã hội;
6. Thực hiện
nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
theo quy định của pháp luật;
7. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép
trong phạm vi khu vực được khai thác khoáng sản.
Chương VIII
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 26. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản.
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành có liên quan
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
trong hoạt động khoáng sản; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành giải quyết
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
Điều 27. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số 150/2004/NĐ-CP gày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Cán bộ,
công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về
tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. UBND các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã phổ biến và hướng dẫn triển khai
thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục
hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
Trong quá
trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương,
đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.