|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1490/QĐ-BNN-KH 2018 Kế hoạch kịch bản tăng trưởng ngành nông nghiệp
Số hiệu:
|
1490/QĐ-BNN-KH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Cường
|
Ngày ban hành:
|
27/04/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1490/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2018 CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
08 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01
năm 2018;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Kịch bản tăng
trưởng năm 2018 của ngành Nông nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó TTg Vương Đình Huệ;
- Phó TTg Trịnh Đình Dũng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN và PTNT:
- Đảng ủy Bộ NN & PTNT;
- VP BCS Đảng Bộ;
- Website Bộ NN và PTNT;
- Lưu VT, KH, M (200).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2018
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1490/QĐ-BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2018 về phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 01 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
kịch bản tăng trưởng năm 2018 từng lĩnh vực theo quý, có kế
hoạch, giải pháp, phân công nhiệm vụ cụ thể. Bộ Nông nghiệp và
PTNT xây dựng Kế hoạch hành động nhằm cụ thể hóa và tổ chức, triển khai thực hiện
Nghị quyết với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHÍNH
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kết quả năm 2017
|
Mục
tiêu 2018
|
Chính
phủ giao tại NQ 01
|
Phương
án của Bộ
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP
|
2,90%
|
2,8% - 3,0%
|
3,05%
|
|
- Nông
nghiệp
|
2,07%
|
2,15
- 2,25%
|
2,31%
|
|
- Lâm nghiệp
|
5,14%
|
6,0%
|
6,0%
|
|
- Thủy sản
|
5,54%
|
4,5
- 5,1 %
|
5,1%
|
2
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
36,5
tỷ USD
|
36
- 37 tỷ USD
|
40
- 40.5 tỷ USD
|
3
|
Tỷ lệ xã đạt
chuẩn NTM
|
34,38%
|
37%
|
39,8%
|
4
|
Số huyện đạt chuẩn NTM
|
43
huyện
|
52 huyện
|
54
huyện
|
5
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
41,45%
|
41,6%
|
41,65%
|
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Bộ tập
trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng
cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Tiếp tục rà soát, đánh giá lợi thế,
tiềm năng để xây dựng cơ cấu sản phẩm theo 3 trục sản phẩm phù hợp nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia:
Nhóm sản phẩm cấp tỉnh/thành phố và Nhóm đặc sản làng/xã để có giải pháp chỉ
đạo cụ thể; đồng thời, chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ nông sản kịp thời,
hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể đối với từng lĩnh vực
như sau:
1.1. Trồng trọt
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản
lượng khoảng 2,5%, giá trị gia tăng khoảng 2,35% so với năm 2017, cụ thể:
- Cây hàng năm: Sản lượng lúa cá năm ước khoảng 43,49 triệu tấn, tăng 656.7 nghìn tấn
(tăng 1,5%) so với năm 2017; sản lượng ngô khoảng 5,1 triệu tấn, giảm 1,0%; sắn
khoảng 10,5 triệu tấn, tăng 206,8 nghìn tấn (tăng 2,0%); rau khoảng 17,3 triệu
tấn, tăng 824,7 nghìn tấn (tăng 5,0%); hoa, cây cảnh các loại có giá trị khoảng
16,2 nghìn tỷ đồng, tăng 914,9 tỷ đồng (tăng 6,0%).
- Cây lâu năm: Cà phê nhân sản lượng khoảng 1,55 triệu tấn, tăng 22,9 nghìn tấn (tăng
1,5%); chè khoảng 1,06 triệu tấn, tăng 20,8 nghìn tấn (tăng 2,0%); cao su khoảng
1,1 triệu tấn, tăng 32,6 nghìn tấn (tăng 3,0%); hồ tiêu khoảng 248,7 nghìn tấn,
tăng 7,2 nghìn tấn (tăng 3,0%); điều khoảng 305,8 nghìn tấn, tăng 94,9 nghìn tấn
(tăng 45%); dừa khoảng 1,55 triệu tấn, tăng 73,7 nghìn tấn (tăng 5%).
- Cây ăn quả: Tổng diện tích dự kiến khoảng 960 nghìn ha, sản lượng ước khoảng 10
triệu tấn, tăng gần 6% so với năm 2017. Trong đó: Xoài khoảng 788 nghìn tấn,
tăng 6,0%; chuối khoảng 2,1 triệu tấn, tăng 3,0%; thanh long khoảng 1,0 triệu tấn,
tăng 6,0%; bưởi khoảng 586,5 nghìn tấn, tăng 2,0%; nhãn khoảng 523,7 nghìn tấn,
tăng 6,0%; vải khoảng 280,2 nghìn tấn, tăng 20,0%.
b) Giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu. Chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có thị trường
và hiệu quả hơn (cây ăn quả, các loại rau, hoa theo hướng công nghệ cao) và
sang nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu
quả và ổn định sản xuất.
- Tiếp tục tăng cường sử dụng giống tốt,
giống chất lượng cao phù hợp với vùng sinh thái kết hợp với các quy trình thâm
canh tốt, ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng cơ giới hóa để giảm chi phí sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng nhanh giá trị và khả năng cạnh tranh
của từng sản phẩm.
- Bám sát diễn biến thời tiết, thông
tin thị trường để kịp thời điều chỉnh linh hoạt kế hoạch sản xuất (thời vụ gieo
trồng, cơ cấu và diện tích cây trồng), đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại do diễn
biến bất thường của thời tiết, nhất là ở những vùng thường xuyên bị thiên tai
như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tăng cường dự báo và phòng trừ kịp
thời, không để sâu bệnh phát sinh thành dịch, gây hại trên diện rộng, đặc biệt
đối với những loại sâu bệnh gây hại trên lúa, cây điều,...
1.2. Chăn nuôi
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản
lượng khoảng 2,3%, giá trị gia tăng khoảng 2,2%. Trong đó: chăn nuôi lợn tăng
2,0%, gia cầm tăng 6,0%. Tổng sản lượng thịt các loại khoảng 5,39 triệu tấn,
tăng 3,7% so với năm 2017; sữa khoảng 985,7 triệu tấn, tăng 11,9%; trứng các loại
khoảng 11,67 tỷ quả, tăng 8,8%; thức ăn chăn nuôi khoảng 21,2 triệu tấn, tăng
2,9%.
b) Giải pháp
- Tiếp tục chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại;
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có
kiểm soát; tăng tỷ lệ gia súc được chăn nuôi theo hình thức trang trại, công
nghiệp đạt 38 - 40%, gia cầm đạt 50,5%; gà được nuôi theo quy trình VietGAP đạt
18%, lợn đạt 2%.
- Chỉ đạo các địa phương, phối hợp với
một số doanh nghiệp và các cơ sở giống thống nhất và triển khai những giải pháp
tăng cường hoạt động sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất; kiểm
soát giá giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, hỗ trợ người
dân tái dàn gia súc, gia cầm.
- Cải tạo giống, nâng cao năng suất,
chất lượng đàn vật nuôi; phát triển thống chất lượng cao; ưu tiên nhập khẩu giống
tốt, chọn tạo đàn giống thích hợp cho mỗi vùng sinh thái;
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất
khẩu các sản phẩm chăn nuôi, nhất là các thị trường tiềm năng, thị trường mới ở
cả khu vực biên mậu và chính ngạch. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu thịt gà sang thị
trường Nhật Bản và Hà Lan; đàm phán với Trung Quốc để xuất khẩu thịt lợn, trứng,
sữa chính ngạch và ổn định hơn.
- Tập trung chỉ đạo các biện pháp
giám sát, chủ động phòng chống dịch bệnh; tăng cường quản lý chất lượng thức ăn
chăn nuôi, các loại chất phụ gia, an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.3. Thủy sản
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản
xuất thủy sản khoảng 5,29%, giá trị gia tăng khoảng 5,1% so với năm
2017; tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,56 triệu tấn, tăng 4,7% so với năm 2017,
trong đó: sản lượng khai thác khoảng 3,5 triệu tấn, tăng 4,5%; sản lượng nuôi
trồng dự kiến khoảng 4,0 triệu tấn, tăng 4,8%.
b) Giải pháp
- Đẩy mạnh khai thác vùng biển xa,
vùng nước sâu (tập trung khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao1) gắn với bảo vệ nguồn lợi và góp phần bảo vệ chủ
quyền biển đảo; ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản,
vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm để nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau thu
hoạch. Thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản, sớm
giải quyết vấn đề áp “thẻ vàng” của EU; đồng thời hài hòa hóa các quy định về
kiểm soát thủy sản theo thông lệ quốc tế.
- Khuyến khích nuôi thâm canh, công
nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và nuôi theo các tiêu chuẩn chứng
nhận (GAPs). Tập trung nâng cao lượng giống cá tra và mở rộng thị trường tiêu
thụ cá tra; phát huy lợi thế của tôm thẻ chân trắng ở các vùng có điều kiện phù
hợp; phát triển nuôi cá rô phi thâm canh trong ao ở Đồng bằng Bắc Bộ, nuôi lồng
bè ở Nam Bộ; nuôi nhuyễn thể, rong biển, cá biển và các loại thủy sản khác phù
hợp với từng vùng, miền và thị trường.
+ Đối với cá tra: Nâng cao năng suất, sản lượng gắn với kiểm soát chặt điều kiện cơ sở
nuôi, chế biến, xuất khẩu và chất lượng sản phẩm; phát triển dòng sản phẩm mới,
giá trị kinh tế cao; cải thiện chất lượng con giống để nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Đối với tôm: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia phát triển
ngành tôm Việt Nam, đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bạc Liêu,...
Nhân rộng các mô hình, các quy trình nuôi tốt, hiệu quả đã được chứng nhận.
Tôm sú: Duy trì diện tích nuôi, nâng
cao năng suất, sản lượng bằng ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến; đẩy mạnh nuôi
có chứng nhận (tôm rừng, tôm hữu cơ,...) để nâng cao giá trị; hỗ trợ phát triển
sản xuất, cung ứng giống tôm sú sạch bệnh chất lượng cao; quản lý chặt chẽ các
chợ buôn bán giống nhỏ lẻ.
Tôm thẻ chân trắng: Mở rộng diện tích
và nâng cao sản lượng nuôi thâm canh, siêu thâm canh. Áp dụng các quy trình
nuôi tôm công nghệ cao, không sử dụng hóa chất kháng sinh để tăng năng suất, đảm
bảo an toàn thực phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các dự án, khu phức hợp
công nghệ cao về chuỗi giá trị tôm ở Kiên Giang, Vũng Tàu để làm đầu tàu dẫn dắt
phát triển chuỗi sản xuất.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ chế
biến thủy sản theo công nghệ cao bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn của các thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ, Úc... cũng như phục vụ cho
tiêu dùng trong nước.
- Kiểm soát chặt chẽ và khống chế tốt
dịch bệnh trên tôm; kịp thời cảnh báo để hạn chế rủi ro. Kiểm soát chặt chất lượng
giống tôm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu, ngăn chặn việc tiêm chích tạp chất và
tồn dư kháng sinh trong thủy sản nuôi; hỗ trợ các địa phương xây dựng vùng nuôi
an toàn dịch bệnh để đáp ứng, tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính.
1.4. Lâm nghiệp
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản
xuất năm 2018 khoảng 6,12%, giá trị gia tăng khoảng 6,0%; tỷ lệ
che phủ rừng năm 2018 đạt 41,65% và khai thác gỗ từ rừng trồng đạt 12,94 triệu
m3, tăng 13,0% so với năm 2017.
b) Giải pháp
- Triển khai đồng bộ thực hiện các
chương trình, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó tập trung trồng
và chăm sóc rừng. Thực hiện nghiêm Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng tới từng đơn vị và địa phương;
- Sử dụng bền vững, hiệu quả diện
tích rừng hiện có. Quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn;
khôi phục hệ thống rừng ven biển và thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên. Bảo vệ phát triển quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để
tăng độ che phủ rừng.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững, giai đoạn 2016-2020; tăng tỷ lệ rừng kinh
tế trong tổng diện tích rừng; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị từng loại
rừng, hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ
quý và lâm sản ngoài gỗ; đảm bảo nguồn cung gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng, trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển mạnh các loại lâm đặc sản
có giá trị kinh tế cao, phục vụ xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho ngành dược
(quế, hồi, dược liệu, cánh kiến... )
- Tổ chức thực hiện tốt Hiệp định Đối
tác tự nguyện về thực thi luật, quản trị rừng và thương mại gỗ và sản phẩm gỗ
(VPA/FLEGT) giữa Việt Nam với EU, tạo điều kiện phát triển và mở cửa thị trường
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
1.5. Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu
Phấn đấu đến hết năm 2018, tỷ lệ cơ giới
hóa khâu làm đất cây hàng năm dạt 95%, khâu gieo trồng lúa đạt 45% và khâu thu
hoạch lúa đạt 55%. Hỗ trợ doanh nghiệp khẩn trương khánh thành và đưa vào hoạt
động một các nhà máy chế biến rau, quả, sản phẩm chăn nuôi.
b) Giải pháp
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cơ cấu lại lĩnh vực công nghiệp chế biến, bảo quản và giảm tổn thất
sau thu hoạch; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến sản phẩm ăn liền để
nâng cao giá trị gia tăng.
- Đẩy mạnh cơ giới hóa để giảm tổn thất
sau thu hoạch, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm; nhân rộng các mô hình cơ
giới hóa đồng bộ.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để các nhà
máy chế biến rau, quả, sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ hiện đại khởi
công và đi vào hoạt động ngay trong năm 2018, như: nhà máy chế biến thịt lợn với
quy trình và công nghệ cao Công ty CP Tập đoàn Masan tại Hà Nam, của Công ty Biển
Đông tại Nam Định, Tập đoàn DABACO tại Bắc Ninh; Trung tâm chế biến rau quả
DOVECO của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao tại Gia Lai; Nhà máy chế biến
rau, củ quả tại Sơn La và Long An của Công ty CP Nafoods Group;...
- Phát triển công nghiệp phụ trợ, tận
dụng triệt để các phế phụ phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất; phát triển công nghiệp
hỗ trợ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Phát triển mạnh thị trường,
tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản
a) Mục tiêu
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của
ngành đạt khoảng 40 - 40,5 tỷ USD; trong đó: xuất khẩu nhóm sản phẩm trồng trọt
đạt 20 - 20,5 tỷ USD; lâm sản chính đạt 9 tỷ USD; thủy sản đạt 10 tỷ USD; chăn
nuôi và các mặt hàng khác khoảng 01 tỷ USD.
b) Giải pháp
- Nâng cao chất lượng thu thập, phân
tích thông tin, dự báo thị trường, đặc biệt là những thị trường trọng điểm (Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,...), kịp thời cảnh báo các quy định về rào cản,
vấn đề phát sinh có thể gặp đối với hàng xuất khẩu; tổ chức thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm NLTS tại thị trường nước ngoài.
- Tập trung đàm phán tháo gỡ các rào
cản thương mại. Triển khai các biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản kỹ
thuật phù hợp với cam kết quốc tế, đàm phán và ký kết các thỏa thuận công nhận
lẫn nhau trong kiểm dịch, bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung
gỡ “Thẻ vàng” của EC đối với đánh bắt hải sản Việt Nam; tháo gỡ vướng mắc về Đạo
luật Farmbill của Hoa Kỳ đối với cá tra; thúc đẩy xuất khẩu thịt gà (Nhật Bản,
Hà Lan); xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sang Trung Quốc theo chính ngạch; đẩy
mạnh xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Ấn Độ, xoài sang Mỹ,...
- Đẩy mạnh tiêu thụ nông, lâm, thủy sản
tại thị trường trong nước; tiêu thụ kịp thời nông sản cho người dân, khắc phục
tình trạng dư thừa, giá giảm gây thiệt hại cho người sản xuất; dự báo và xây dựng
phương án hỗ trợ tiêu thụ nông sản chính (vải, nhãn, cam, thanh long,… ); xây dựng
hình ảnh sản phẩm thông qua nâng cao chất lượng nông sản, đảm bảo an toàn thực
phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Xử lý nghiêm và công khai các hành
vi gian lận thương mại, vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh
tranh không lành mạnh làm mất uy tín nông sản Việt Nam.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm nông thủy sản thông qua các biện pháp quản lý theo
chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu, áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP, ISO 22000...).
3. Phát triển nông thôn, trọng tâm
là đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu
Năm 2018, cả nước có ít nhất 39,8% số
xã (3.553 xã) và 54 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM; giảm số xã
chưa đạt 5 tiêu chí xuống còn 56 xã; cơ bản giải quyết xong nợ đọng.
b) Giải pháp
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về nông thôn mới gắn với tuyên truyền kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết
26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; triển khai sâu rộng và thiết thực
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện tất cả các cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình; hướng dẫn
và đôn đốc các địa phương triển khai hiệu quả các Đề án.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nội
dung đột phá, thực hiện các tiêu chí, trong đó:
+ Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập cho người dân một
cách bền vững; Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên phạm vi cả nước;
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020; hoàn thành và tổ chức thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
+ Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo
cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được
những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống; đẩy mạnh xử lý môi trường ở
những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (Làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý
rác, nước thải...).
+ Nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa, giữ gìn an ninh trật tự; phát huy vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị
trên địa bàn.
- Tiếp tục đa dạng hóa các nguồn vốn
để thực hiện Chương trình theo hướng xã hội hóa; ưu tiên bố trí ngân sách giao
về cho địa phương và của địa phương để tập trung thực hiện các nội dung trọng
tâm của Chương trình.
4. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch
vào sản xuất
- Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm cải thiện, chất lượng
và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị;
xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, tập trung vào các sản phẩm chủ lực xuất
khẩu; nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống bệnh và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
tận dụng tối đa cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh
vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học... Tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai; phòng, chống, quản
lý rủi ro thiên tai.
5. Rà soát, hoàn thiện cơ chế
chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách, luật pháp để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước tạo động
lực mới cho phát triển nông nghiệp, hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành, thúc đẩy
xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng và trình Quốc hội khóa XIV xem xét
thông qua Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi trong năm 2018.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục và thực thi pháp luật, nhất là Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp,
Luật Thủy sản (sửa đổi) và các luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, kỹ thuật đầu tư xây dựng và khai thác công
trình thủy lợi.
6. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại
- Tập trung triển khai thực hiện Đề
án tái cơ cấu lĩnh vực thủy lợi và Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thủy lợi; tiến hành rà soát để điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình
mới.
- Tăng cường quản lý chất lượng, đầu
tư xây dựng công trình, nhất là công trình thủy lợi và áp dụng khoa học công
nghệ để năng lực tưới của hệ thống thủy lợi tăng thêm 20 ngàn ha (tăng 11% so với
năm 2017), năng lực tiêu tăng thêm 20 ngàn ha (tăng 25% so với năm 2017).
- Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư,
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất nông, lâm, thủy sản, ưu
tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành.
- Đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư,
chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư được giao; kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, nhất là công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng.
7. Tăng cường công tác thủy lợi,
phòng chống thiên tai, phát triển bền vững
- Phối hợp quản lý tốt nguồn nước của
các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi, nhất là các hồ chứa, bảo đảm các quá
trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển
kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài. Nghiên cứu giải pháp về lâu dài để hạn chế,
khắc phục hậu quả lũ lụt tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo;
xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai;
đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công về quan trắc, dự báo khí tượng thủy
văn. Chủ động xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tham gia thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; tăng cường đổi
mới và sử dụng công nghệ tiên tiến tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào cho sản
xuất;
- Tập trung đầu tư các chương trình
đã được phê duyệt (các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập
trung; tưới tiết kiệm cho cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao; hệ thống
đê sông, đê biển, hồ đập xung yếu, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão, công
trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển, trạm quan trắc, cảnh báo thiên tai;...).
Khẩn trương ổn định dân cư vùng thiên tai; sửa chữa khẩn cấp công trình đê điều,
hồ đập bị sự cố và xử lý cấp bách các trọng điểm về sạt lở bờ sông, xói lở bờ
biển.
- Sử dụng tiết kiệm, không bỏ đất
hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất; hình thành hệ thống các khu bảo tồn biển,
bảo tồn vùng nước nội địa nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi, nhất là các
loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ hệ sinh thái
thủy sinh.
- Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy
mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; tiếp tục thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển
du lịch sinh thái rừng.
- Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi
trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao
các Lãnh đạo Bộ chủ trì, đôn đốc các đơn vị được giao phụ trách triển khai
nghiêm túc Kịch bản tăng trưởng của ngành năm 2018.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trên để xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai
thực hiện.
2. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng và cuối năm các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo Bộ (qua Vụ
Kế hoạch) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ: những mục tiêu phải đạt theo
Quý, các nhiệm vụ, giải pháp đã hoàn thành, chưa hoàn thành và nguyên nhân;
đánh giá khó khăn, vướng mắc thời gian tới và đề xuất những giải pháp mới, mang
tính đột phá đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng của lĩnh vực mình phụ trách nói riêng
và góp phần thúc đẩy tăng trưởng chung của ngành. Báo cáo gửi qua đường công
văn và qua thư điện tử: minhdtt.kh@mard.gov.vn trước ngày 20 tháng cuối
của Quý để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Kế
hoạch theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của các
đơn vị tại cuộc họp giao ban Quý của Bộ.
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo)./.
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH CHI TIẾT VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ
THỂ CHO CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2018 CỦA NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1490/QĐ-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018)
TT
|
Nội dung/Hoạt động
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng suất
chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh
|
1.
|
Tiếp tục rà soát, đánh giá lợi thế, tiềm năng để xây dựng cơ cấu sản phẩm
theo 3 trục sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; Nhóm sản phẩm cấp
tỉnh/thành phố và Nhóm đặc sản làng/xã.
|
Vụ Kế
hoạch
|
Các
đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
2.
|
Sơ kết 5 năm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
|
Vụ Kế
hoạch
|
Các
đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở NN và PTNT
|
Tháng
10/2018
|
|
3.
|
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật; áp dụng cơ giới hóa,
các quy trình sản xuất tốt.
|
Cục
Trồng trọt
|
Các
Vụ: Kế hoạch, KHCN và MT; các đơn vị liên quan; các Sở NN và PTNT
|
2018
- 2020
|
|
4.
|
Tiếp tục tăng cường sử dụng giống
cây trồng, vật nuôi tốt, chất lượng cao phù hợp với từng vùng sinh thái. Phối
hợp với địa phương và các doanh nghiệp tăng cường hoạt động sản xuất, cung ứng
đủ nhu cầu giống cho sản xuất; kiểm soát giá giống cây trồng - vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi.
|
Cục
Trồng trọt, Cục Chăn nuôi
|
Vụ
KHCN và MT, Cục Thú y, TT Khuyến nông QG, các Sở NN và PTNT
|
2018
- 2020
|
|
5.
|
Bám sát diễn biến thời tiết, thông
tin thị trường để kịp thời điều chỉnh linh hoạt kế hoạch
sản xuất, đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại do diễn biến bất thường
của thời tiết
|
Các
Tổng cục: LN, TS; Cục: TT, CN
|
Tổng
cục PCTT, Thủy lợi; Cục Bảo vệ thực vật, Thú y
|
2018
|
|
6.
|
Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, giám sát, dự báo và thực hiện tốt
các biện pháp phòng trừ sâu bệnh; quản lý tốt việc sản xuất, lưu thông và sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
|
Cục
Bảo vệ thực vật
|
Cục
Trồng trọt, Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2018
- 2020
|
|
7.
|
Tiếp tục chuyển
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi: tập trung theo mô hình trang trại, gia trại; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật
tiên tiến, có kiểm soát.
|
Cục Chăn nuôi
|
Cục Thú y, các đơn
vị liên quan, các Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
8.
|
Tập trung chỉ đạo
các biện pháp giám sát, chủ động phòng chống dịch bệnh;
tăng cường quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi, các loại chất phụ gia, an toàn
vệ sinh thực phẩm.
|
Cục Thú y, Cục
Chăn nuôi
|
Các đơn vị liên
quan
|
2018
|
|
9.
|
Đẩy mạnh khai thác vùng biển xa, vùng nước sâu gắn với bảo vệ nguồn lợi và
góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo; ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản,
vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm để nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch.
|
Tổng cục Thủy sản
|
Vụ KHCN và MT, các
đơn vị liên quan và các Sở NN và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
10.
|
Khuyến khích nuôi thâm canh, công nghiệp, áp dụng KHCN tiên tiến và nuôi theo
tiêu chuẩn GAPs; tổ chức liên kết chuỗi từ nuôi, chế biến
đến xuất khẩu cá tra; đẩy mạnh nuôi
có chứng nhận (tôm rừng, tôm hữu cơ…) để nâng cao giá trị.
|
Tổng cục Thủy sản
|
Vụ KHCN và MT, Cục
KTHT và các Sở NN và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
11.
|
Kiểm soát chặt chẽ và khống chế tốt dịch bệnh trên tôm; kịp thời cảnh báo để hạn chế rủi ro. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống
tôm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu, ngăn chặn việc tiêm chích tạp chất và tồn
dư kháng sinh trong thủy sản nuôi; hỗ trợ các địa phương xây dựng vùng nuôi
an toàn dịch bệnh để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó
tính.
|
Cục Thú y
|
Tổng cục Thủy sản,
các đơn vị liên quan và các Sở NN và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
12.
|
Bảo vệ, phát triển, sử dụng hiệu quả,
bền vững diện tích rừng hiện có; khôi phục hệ thống rừng ven biển; kiểm soát
chặt chẽ chuyển mục đích sử dụng rừng và phát triển
DVMTR. Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Phát triển mạnh
các loại lâm đặc sản có giá trị kinh tế cao, xuất khẩu tốt và là nguồn nguyên
liệu quý cho ngành dược (quế, hồi, dược liệu, cánh kiến...);
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Các đơn vị liên
quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
13.
|
Tổ chức thực hiện tốt Hiệp định Đối
tác tự nguyện về thực thi luật, quản trị rừng và thương
mại gỗ và sản phẩm gỗ (VPA/FLEGT) giữa Việt Nam với EU
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Các đơn vị liên
|
2018
|
|
14.
|
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại lĩnh vực công nghiệp chế
chế biến, bảo quản và giảm tổn thất sau
thu hoạch; tiếp tục mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, nâng cao giá trị gia
tăng. Phát triển công nghiệp phụ trợ, tận dụng triệt để phế
phụ phẩm
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Các đơn vị liên
quan, các Sở NN và PTNT, Hiệp hội Cơ khí Việt Nam, doanh nghiệp
|
2018 - 2020
|
|
15.
|
Hỗ trợ và tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến
rau, quả, sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ hiện
đại sớm khởi công và đi vào hoạt động ngay trong năm
2018
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Cục Chăn nuôi, Trồng
trọt và Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
16.
|
Hoàn thành Đề án: “Nâng cao năng lực chế biến sản phẩm nông sản”
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Các Tổng cục: LN,
TS; Cục: CN, TT, Vụ KHCN & MT
|
Tháng 11
|
|
II
|
Phát triển mạnh thị trường, tháo
gỡ rào cản, tạo thuận
lợi cho tiêu thụ nông sản
|
17.
|
Nâng cao chất lượng thu thập, phân tích thông tin, dự báo thị trường, kịp thời cảnh
báo các quy định về rào cản, vấn đề phát sinh có thể gặp đối với hàng xuất
khẩu.
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Viện Chính sách và
CL phát triển NN, NT; Trung tâm Tin học và TK
|
2018
|
|
18.
|
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm NLTS tại thị trường nước ngoài; tập trung đàm
phán tháo gỡ các rào cản thương mại; đàm phán và ký kết
các thỏa thuận công nhận lẫn nhau trong kiểm dịch, bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm,
mở thị trường mới cả khu vực biên mậu và chính ngạch.
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Các Tổng cục: TS,
LN; Các Cục: Quản lý CL NLS&TS, BVTV, TY; Trung tâm XTTM nông nghiệp; các
Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
19.
|
Đẩy mạnh tiêu thụ nông, lâm, thủy sản tại thị trường trong nước; triển
khai giải pháp hỗ trợ tiêu thụ nông sản (vải, nhãn, cam, thanh long,...); xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất
lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm
và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
|
Cục Chế biến và
PTTTNS
|
Các Cục: TT, CN,
Trung tâm XTTM NN: các Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
20.
|
Tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn VSTP: xử lý nghiêm và công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm
quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Cục Quản lý
CLNL&TS
|
Các Tổng cục, Cục
liên quan
|
Kế hoạch năm 2018
và theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016
|
|
III
|
Phát triển nông thôn, trọng tâm là đẩy mạnh thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
21.
|
Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế
nông thôn để tăng thu nhập cho người dân một cách bền vững;
bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa, an ninh xã hội
|
Văn
phòng ĐPTW NTM, Cục KTHT và PTNT
|
Các
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
22.
|
Đa dạng hóa
nguồn vốn, cơ bản giải quyết xong nợ đọng XDCB trong năm 2018
|
Văn phòng ĐPTW NTM
|
Các Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
2018
|
|
IV
|
Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch
vào sản xuất
|
23.
|
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ nhằm cải thiện chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị; đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực
|
Vụ
KHCN và MT
|
Các
Tổng cục, Cục, các Sở NN và PTNT
|
2018
|
|
24.
|
Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0. đặc biệt là các lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học...
|
Vụ
KHCN và MT
|
Trung
tâm TT và TK, các Tổng cục, Cục, Sở NN và PTNT
|
2018
- 2020
|
|
25.
|
Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai; quản lý rủi ro thiên tai.
|
Tổng
cục PCTT, TL
|
Các
Sở NN và PTNT
|
2018
- 2020
|
|
V
|
Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính
sách
|
26.
|
Tập trung xây dựng và trình Quốc hội
khóa XIV xem xét thông qua Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, Tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật, nhất là Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản (sửa đổi) và các luật,
pháp lệnh, nghị quyết có liên quan.
|
Vụ Pháp chế
|
Các Tổng cục, Cục
liên quan
|
Theo Kế hoạch
riêng được phê duyệt
|
|
VI
|
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại
|
27.
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng thủy lợi đồng bộ,
hiện đại
|
Các Tổng cục: Thủy
lợi, PCTT
|
Cục
QLXDCT; Vụ Kế hoạch: các Sở NN và PTNT
|
Theo
tiến độ KH đầu tư công năm 2018
|
|
28.
|
Đầu tư hạ tầng công trình cấp nước
sạch, nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018
|
|
29.
|
Huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
|
Vụ Kế hoạch, Các Tổng
cục, Cục: Văn phòng ĐPTW NTM
|
Cục QLXDCT; các Sở NN và PTNT
|
2018 và các năm tiếp
theo
|
|
VII
|
Tăng cường công tác điều hòa thủy lợi, phòng chống thiên tai, phát triển bền vững
|
30.
|
Phối hợp quản lý
tốt nguồn nước của các lưu vực sông và hệ
thống thủy lợi bảo đảm các quá trình khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2018
|
|
31.
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai; chủ động thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH; đổi mới và sử
dụng công nghệ tiên tiến tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào cho sản xuất;
|
Tổng cục PCTT
|
Tổng cục Thủy lợi;
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch của Bộ thực
hiện Đề án nâng cao năng lực QG về PCTT
|
|
32.
|
Khẩn trương ổn định dân cư vùng
thiên tai; sửa chữa khẩn cấp công trình đê điều, hồ đập bị sự cố và xử lý cấp
bách các trọng điểm về sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển.
|
Tổng cục PCTT
|
Tổng
cục Thủy lợi; Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
33.
|
Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy
mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; Tiếp tục thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
Các đơn
vị liên quan; các Sở Nông và PTNT
|
2018 – 2020
|
|
34.
|
Hình thành hệ thống các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo
nguồn lợi, nhất là các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các
đơn vị liên quan; các Sở Nông và PTNT
|
2018 - 2020
|
|
PHỤ LỤC 2
TỐC ĐỘ TĂNG VA CỦA NLTS NĂM 2018 THEO QUÝ (GIÁ SO SÁNH
NĂM 2010)
(Kèm theo Quyết định số: 1490/BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
|
Năm
2017
|
Năm 2018
|
Quý I
|
Quý II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn ngành NLTS
|
102,90
|
104,05
|
102,39
|
102,91
|
103,19
|
103,01
|
103,14
|
103,05
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
102,07
|
103,76
|
101,69
|
102,30
|
102,36
|
102,32
|
102,29
|
102,31
|
2. Lâm nghiệp
|
105,14
|
105,03
|
106,16
|
105,63
|
106,18
|
105,86
|
106,30
|
106,00
|
3. Thủy sản
|
105,54
|
104,76
|
104,95
|
104,88
|
104,98
|
104,92
|
105,50
|
105,10
|
PHỤ LỤC 3
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NLTS NĂM 2018 THEO
QUÝ (GIÁ SO SÁNH NĂM 2010)
(Kèm theo Quyết định số: 1490/BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018)
Đơn vị:
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn ngành NETS
|
898.615
|
189.497
|
234.551
|
424.048
|
210.669
|
634.717
|
293.068
|
927.785
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
656.785
|
143.862
|
168.499
|
312.361
|
142.617
|
454.978
|
217.976
|
672.954
|
- Trồng trọt
|
470.068
|
90.626
|
122.327
|
212.953
|
100.863
|
313.816
|
168.380
|
482.196
|
- Chăn nuôi
|
176.163
|
50.466
|
43.497
|
93.963
|
39.209
|
133.172
|
46.694
|
179.866
|
- Dịch vụ
|
10.554
|
2.770
|
2.675
|
5.445
|
2.545
|
7.990
|
2.902
|
10.892
|
2. Lâm nghiệp
|
30.023
|
7.065
|
8.063
|
15.128
|
8.401
|
23.529
|
8.281
|
31.809
|
3. Thủy sản
|
211.808
|
38.570
|
57.990
|
96.560
|
59.651
|
156.211
|
66.811
|
223.022
|
TỐC
ĐỘ TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NLTS NĂM 2018 THEO QUÝ
(Giá so sánh năm 2010)
Đơn vị:
%
Chỉ tiêu
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn ngành NLTS
|
103,16
|
104,18
|
102,91
|
103,47
|
103,13
|
103,36
|
103,0
|
103,25
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
102,22
|
103,92
|
102,01
|
102,88
|
102,1
|
102,64
|
102,1
|
102,46
|
- Trồng trọt
|
102,23
|
105,16
|
102,01
|
103,33
|
102
|
102,9
|
102
|
102,58
|
- Chăn nuôi
|
102,16
|
101,85
|
101,92
|
101,88
|
102,28
|
102
|
102,39
|
102,1
|
- Dịch vụ
|
102,97
|
102,36
|
103,67
|
103,00
|
103,37
|
103,12
|
103,42
|
103,2
|
2. Lâm nghiệp
|
105,17
|
105,15
|
106,27
|
105,75
|
106,4
|
105,98
|
105,87
|
105,95
|
3. Thủy sản
|
105,89
|
104,96
|
105,15
|
105,07
|
105,22
|
105,13
|
105,68
|
105,29
|
PHỤ LỤC 4
ƯỚC TÍNH SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM CHỦ YẾU NĂM
2018
(Kèm theo Quyết định số: 1490/BNN-KH 27 tháng 4 năm 2018)
|
Đơn
vị tính
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
So
sánh 2018/2017 (%)
|
1. Nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa
|
Nghìn
tấn
|
11
181,6
|
9
645,9
|
20 827,5
|
10
016,0
|
30
843,5
|
12
652,2
|
43
495,7
|
101,5
|
- Ngô
|
Nghìn
tấn
|
473,7
|
1
982,5
|
2
456,2
|
1
107,8
|
3 564,0
|
1
516,6
|
5
080,6
|
99,0
|
- Cà phê nhân
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
1 552,6
|
1 552,6
|
101,5
|
- Chè
|
Nghìn
tấn
|
42,2
|
414,5
|
456,7
|
470,3
|
927,0
|
134,6
|
1
061,6
|
102,0
|
- Cao su
|
Nghìn
tấn
|
114,6
|
248,3
|
362,9
|
411,1
|
774,0
|
345,3
|
1
119,3
|
103,0
|
- Hồ tiêu
|
Nghìn
tấn
|
72,3
|
131,9
|
204,2
|
44,5
|
248,7
|
|
248,7
|
103,0
|
- Điều
|
Nghìn
tấn
|
215,0
|
90,8
|
305,8
|
|
305,8
|
|
305,8
|
145,0
|
- Thịt lợn
|
Nghìn
tấn
|
1
026,2
|
924,6
|
1
950,8
|
824,5
|
2
775,3
|
976,7
|
3 752,0
|
100,5
|
- Thịt gia cầm
|
Nghìn
tấn
|
228,9
|
334,4
|
563,3
|
245,5
|
808,8
|
285,0
|
1
093,8
|
106,0
|
2. Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số gỗ khai thác
|
Nghìn
m3
|
1
928,0
|
3
462,2
|
5
390,2
|
3
544,8
|
8
935,0
|
3
894,6
|
12
829,6
|
112,0
|
3. Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng thủy sản
|
Nghìn
tấn
|
1
386,4
|
1
959,4
|
3
345,8
|
2
007,0
|
5
352,8
|
2
209,6
|
7
562,4
|
104,7
|
+ Sản lượng nuôi trồng
|
Nghìn
tấn
|
610,8
|
955,4
|
1
566,2
|
1
131,8
|
2
698,0
|
1
322,5
|
4
020,5
|
104,8
|
* Cá tra
|
Nghìn
tấn
|
222,2
|
339,9
|
562,1
|
329,5
|
891,6
|
400,5
|
1
292,1
|
103,3
|
* Tôm
|
Nghìn
tấn
|
93,7
|
171,8
|
265,5
|
265,3
|
530,8
|
258,4
|
789,2
|
109,0
|
- Sản lượng khai thác
|
Nghìn
tấn
|
775,6
|
1 004,0
|
1
779,6
|
875,2
|
2 654,8
|
887,1
|
3 541,9
|
104,5
|
PHỤ LỤC 5
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH NĂM
2018
(Kèm theo Quyết định số: 1490/BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018)
Đơn vị: Triệu USD
Mặt
hàng
|
Năm 2017
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Năm
2018
|
Tổng kim ngạch XK
|
36.526
|
8.659
|
10.150
|
10.300
|
11.391
|
40.500
|
Thủy sản
|
8.316
|
1.676
|
3.131
|
3.193
|
2.000
|
10.000
|
Lâm sản chính
|
8.032
|
1.971
|
2.300
|
2.284
|
2.445
|
9.000
|
Hàng rau quả
|
3.502
|
934
|
1.020
|
1.050
|
1.150
|
4.154
|
Hạt điều
|
3.517
|
739
|
958
|
940
|
962
|
3.599
|
Cà phê
|
3.244
|
1.009
|
940
|
930
|
960
|
3.839
|
Cao su
|
2.249
|
403
|
606
|
614
|
720
|
2.343
|
Gạo
|
2.616
|
669
|
678
|
682
|
792
|
2.821
|
Chè
|
228
|
39
|
57
|
63
|
73
|
232
|
Hạt tiêu
|
1.118
|
203
|
292
|
315
|
323
|
1.133
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
1.029
|
280
|
286
|
274
|
290
|
1.130
|
PHỤ LỤC 6
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NTM THEO QUÝ
(Kèm theo Quyết định số: 1490/BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018)
TT
|
Mục
tiêu
|
ĐVT
|
Đến
tháng 01/2018
|
Dự
kiến tiến độ hoàn thành năm 2018
|
Ghi
chú
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
1
|
Đơn vị cấp huyện được công nhận đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
Huyện
|
44,0
|
49,0
|
51,0
|
53,0
|
54,0
|
|
2
|
Xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số
xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
3.069
|
3.289
|
3.374
|
3.464
|
3.353
|
|
2.2
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới
|
%
|
34,3
|
36,8
|
37,8
|
38,8
|
39,8
|
|
1 Cá ngừ, mực, bạch
tuộc và một số loài cá, giáp xác, nhuyễn thể
khác.
Quyết định 1490/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2018 của ngành nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1490/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động thực hiện kịch bản tăng trưởng ngày 27/04/2018 của ngành nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1.336
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|