BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2010/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM LẠI, CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ.
Căn cứ Luật Dạy nghề
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại,
công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung
tâm dạy nghề như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công
nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc
trung tâm dạy nghề.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề (sau đây gọi tắt
là trường), trung tâm dạy nghề (sau đây gọi tắt là trung tâm) công lập và tư thục.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
3. Nguyên tắc bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại
1.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của hiệu trưởng
trường/giám đốc trung tâm.
2.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của trường/trung tâm và khả năng của cán bộ.
3.
Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của trường/trung tâm.
4.
Hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm,
công nhận phải được xem xét để bổ nhiệm lại, công nhận lại hoặc không bổ nhiệm
lại, không công nhận lại.
5. Hiệu trưởng trường được bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm
lại, công nhận lại phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Dạy nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 4, Khoản 1 Điều 12,
Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.
6. Giám đốc trung tâm được bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm
lại, công nhận lại phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Luật Dạy nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 5, Khoản 1 Điều 12,
Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Điều
4. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung
cấp nghề
1. Đối với hiệu trưởng trường công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55
tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ; thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ
là 05 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục.
2. Đối với hiệu trưởng trường tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công
chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05
năm.
Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm
dạy nghề
1. Đối với giám đốc trung tâm công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55
tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ, thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ
là 05 năm.
2. Đối với giám đốc trung tâm tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công
chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05
năm.
Chương III
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM
LẠI, CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Mục
I. TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
Điều
6. Trình tự bổ nhiệm
1. Trường/trung
tâm có nhu cầu bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc phải trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt về chủ trương, nói rõ yêu cầu cần phải bổ nhiệm.
2. Sau khi được
cơ quan có thẩm quyền đồng ý, lãnh đạo trường/trung tâm đề xuất nhân sự cụ thể
theo trình tự sau:
a) Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ
- Hội đồng trường/tập thể lãnh đạo trung tâm thảo luận, lựa chọn và đề xuất
phương án nhân sự căn cứ vào nguồn cán bộ trong quy hoạch hoặc ý kiến giới thiệu
của cán bộ chủ chốt trường/trung tâm, có thể giới thiệu từ 01 đến 03 người để lựa
chọn.
- Tổ chức hội
nghị cán bộ chủ chốt do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu trường/trung
tâm chủ trì để trao đổi, thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm;
thông báo danh sách người được lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình
học tập, công tác, nhận xét, đánh giá ưu Điểm, khuyết Điểm, mặt mạnh, mặt yếu,
triển vọng phát triển của người được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm.
Hội nghị lấy ý
kiến cán bộ chủ chốt về việc bổ nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này (phiếu tín
nhiệm có giá trị tham khảo, không phải là căn cứ duy nhất để bổ nhiệm). Hội nghị
bầu ban kiểm phiếu, gồm 03 người không phải là những người được lấy phiếu tín
nhiệm. Ban kiểm phiếu có trưởng ban và 02 thành viên. Biên bản kiểm phiếu phải
có đầy đủ chữ ký của trưởng ban và 02 thành viên.
- Tổ chức hội
nghị liên tịch do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu trường/trung tâm
chủ trì gồm: bí thư Đảng uỷ (hoặc bí thư Chi bộ), tập thể lãnh đạo trường/trung
tâm thảo luận và biểu quyết. Người được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số thành
viên trong hội nghị tán thành.
b) Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác
- Cơ quan tổ
chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị
- xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giới thiệu nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của
chức danh bổ nhiệm.
- Đại diện cơ
quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức
chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với cấp uỷ và lãnh đạo cơ
quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, xác
minh lý lịch của cán bộ và trao đổi, thống nhất ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm với
cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đó đang công tác.
- Căn cứ kết
quả tìm hiểu, xác minh lý lịch cán bộ và ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được
đề nghị bổ nhiệm đang công tác, cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
lấy ý kiến của cấp uỷ cơ quan để thống nhất về việc bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc;
thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết.
- Cơ quan tổ
chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị
- xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị người có thẩm quyền xem xét và quyết
định bổ nhiệm.
c) Đối với hiệu trưởng/giám đốc đầu tiên của trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề mới thành lập
Căn cứ tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm quy định tại Khoản 1 Điều 45, Khoản 1 Điều 46 của Luật Dạy
nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này, cơ quan tổ
chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị
- xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn, đề nghị người có thẩm quyền quy định
tại Điều 8 của Thông tư này xem xét quyết định bổ nhiệm.
Điều
7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
Hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm là 01 bộ, bao gồm:
1. Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ
a) Tờ trình đề
nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, theo mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản hội nghị cán bộ chủ chốt, theo mẫu số
2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên
bản hội nghị liên tịch đề nghị bổ nhiệm, theo mẫu số
3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần
hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1 ban
hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề
nghị bổ nhiệm kèm theo;
đ) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo trường/trung tâm đối với người
được đề nghị bổ nhiệm, theo mẫu số 5 ban hành kèm
theo Thông tư này;
e) Ý kiến nhận
xét của cấp uỷ hoặc chính quyền địa phương nơi người được đề nghị bổ nhiệm cư
trú.
2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác hoặc bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc đầu
tiên của trường/trung tâm mới thành lập
a) Tờ trình đề
nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, theo mẫu
số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Sơ yếu lý
lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần
hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1
ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về
minh bạch tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của
người được đề nghị bổ nhiệm kèm theo;
c) Bản nhận xét,
đánh giá của tập thể cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công
tác, theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Ý kiến nhận
xét của cấp uỷ hoặc chính quyền địa phương nơi người được đề nghị bổ nhiệm cư
trú.
Điều
8. Thời hạn, thẩm quyền quyết định bổ nhiệm
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bổ
nhiệm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ra quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng trường/giám đốc
trung tâm trực thuộc.
Mục
II. TRÌNH TỰ, HỒ SƠ VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ, GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC
Điều
9. Lựa chọn hiệu trưởng, giám đốc
1. Đối với trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tư thục, hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở
hữu trường căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường
quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật
Dạy nghề và Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, lựa chọn hiệu trưởng
đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này công nhận.
2. Đối với
trung tâm dạy nghề tư thục do tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung
tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
công nhận giám đốc trung tâm quy định tại Khoản
1 Điều 45 của Luật Dạy nghề, Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, lựa chọn
giám đốc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này công
nhận.
Điều
10. Hồ sơ đề nghị công nhận
Hồ sơ đề nghị
công nhận là 01 bộ, bao gồm:
1. Công văn của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc
những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề
nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận, theo mẫu số 8
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Biên bản họp của hội đồng quản trị trường/tổ chức hoặc những người góp
vốn thành lập trung tâm, theo mẫu số 9 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị tự khai vận dụng theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần
hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú) và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng của người được đề nghị công nhận kèm theo.
Điều
11. Thời hạn và thẩm quyền công nhận
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị
công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc
cá nhân sở hữu trường; đề nghị công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục của
tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc là cá nhân sở hữu
trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận hiệu trưởng
trường trung cấp nghề tư thục/giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị
công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc cá
nhân sở hữu trường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định
công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục.
Mục
III. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
Điều
12. Bổ nhiệm lại
1. Điều kiện
bổ nhiệm lại
Hiệu trưởng
trường/giám đốc trung tâm được xem xét bổ nhiệm lại, khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Hoàn thành
nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
b) Đạt chuẩn
chức danh hiệu trưởng/giám đốc quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp
ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
c) Trường/trung
tâm có nhu cầu;
d) Đủ sức khoẻ
để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;
đ) Hiệu trưởng/giám đốc được xem xét bổ nhiệm lại phải đủ một nhiệm kỳ, trường
hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại
thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Trình tự bổ
nhiệm lại
a) Hiệu trưởng
trường/giám đốc trung tâm được bổ nhiệm lại phải làm bản tự thời điểm trách nhiệm
cá nhân trong thời gian giữ chức vụ;
b) Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt do lãnh đạo trường/trung tâm chủ trì để
trao đổi, thảo luận về điều kiện bổ nhiệm lại; nhận xét, đánh giá việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng/giám đốc trong thời gian giữ chức vụ.
Hội nghị lấy ý kiến cán bộ chủ chốt về việc bổ nhiệm lại bằng cách bỏ phiếu
kín, theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hội nghị bầu ban kiểm phiếu, gồm 03 người không phải là những người được lấy
phiếu tín nhiệm. Ban kiểm phiếu có trưởng ban và 02 thành viên. Biên bản kiểm
phiếu phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban và 02 thành viên.
c) Tổ chức hội nghị liên tịch do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu trường/trung tâm chủ trì gồm: bí thư Đảng uỷ (hoặc bí thư Chi bộ), tập thể
lãnh đạo trường/trung tâm thảo luận và biểu quyết. Người được đề nghị bổ nhiệm
lại phải được đa số thành viên trong hội nghị tán thành.
3. Hồ sơ bổ
nhiệm lại
Hồ sơ bổ nhiệm
lại là 01 bộ, bao gồm:
a) Bản tự thời
điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ, theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản nhận xét, đánh giá hiệu trưởng/giám đốc của tập thể lãnh đạo trường/trung
tâm, cấp uỷ, theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Biên bản hội
nghị cán bộ chủ chốt, theo mẫu số 12 ban hành kèm
theo Thông tư này;
d) Biên bản hội
nghị liên tịch đề nghị bổ nhiệm lại, theo mẫu số 13
ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Công văn
(tờ trình) của lãnh đạo trường/trung tâm đề nghị người có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm lại hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm, theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn,
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại
Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bổ nhiệm lại, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu
cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định bổ nhiệm lại hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm trực thuộc.
5. Hiệu trưởng/giám đốc không được bổ nhiệm lại
Hiệu trưởng/giám đốc khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ điều kiện để được
bổ nhiệm lại thì người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ra quyết định bố trí,
phân công công tác khác.
Mục
IV. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC
Điều
13. Công nhận lại
1. Điều kiện
công nhận lại
a) Hoàn thành
nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
b) Đạt chuẩn
chức danh hiệu trưởng/giám đốc quy định tại thời điểm xem xét công nhận lại, đáp
ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
c) Trường/trung
tâm có nhu cầu;
d) Đủ sức khoẻ
để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
2. Trình tự công
nhận lại
a) Hiệu trưởng
trường/giám đốc trung tâm được công nhận lại phải làm bản tự thời điểm trách
nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ;
b) Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc những người góp
vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm nhận xét, đánh giá
và đề nghị người có thẩm quyền công nhận lại hoặc không công nhận lại.
3. Hồ sơ công
nhận lại
Hồ sơ công nhận
lại là 01 bộ, bao gồm:
a) Công văn
(tờ trình) của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc những
người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị
người có thẩm quyền công nhận lại hiệu trưởng/giám đốc, theo mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản tự thời
điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ, theo mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản nhận xét,
đánh giá của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/ tổ chức hoặc những
người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm, theo
mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn và
thẩm quyền công nhận lại
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị công nhận lại hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục của Hội đồng quản
trị hoặc cá nhân sở hữu trường; đề nghị công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư
thục của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc là cá nhân sở
hữu trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận lại hiệu
trưởng trường trung cấp nghề tư thục/giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa
bàn;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị
công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc
cá nhân sở hữu trường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định
công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số
59/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm,
thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề
và giám đốc trung tâm dạy nghề.
2. Căn cứ quy
định tại Thông tư này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan trung ương các Tổ chức chính trị -
xã hội có cơ sở dạy nghề; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám
đốc trung tâm dạy nghề và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
3. Trong quá
trình thực hiện, những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc (nếu có) cần
phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ
sung, chỉnh sửa./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB, TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Phi
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|