ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 01 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TRẠI
NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ “Về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”;
Căn cứ Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ “Về
quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội
từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân
tạo các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm”;
Căn cứ Chỉ thị số 3417/CT-BNN-KL ngày 21/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn “Về việc tăng cường công tác quản lý động vật
hoang dã”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Văn bản số: 76 /SNN-KL ngày 27/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và điều
kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI
NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng
3 năm 2010 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về quản
lý và điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật
hoang dã (trừ loài Gấu nuôi thực hiện theo quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/9/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), với mọi mục đích trên địa bàn tỉnh Gia lai.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nuôi, nhốt động vật
hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia lai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ.
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trại nuôi sinh sản
là nơi nuôi động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong
môi trường có kiểm soát.
2. Trại nuôi sinh trưởng
là nơi nuôi con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên
để nuôi lớn cho ấp nở thành cá thể con trong môi trường có kiểm
soát.
3. Môi trường có kiểm
soát là môi trường có sự quản lý của con người.
4. Động vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm là động vật hoang dã thuộc danh mục các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và danh mục các loài động vật, thực vật
hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp ban hành kèm theo
Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Động vật hoang dã thông
thường là động vật hoang dã không thuộc các loài nguy cấp, quý,
hiếm nêu tại khoản 4 Điều này.
6. Công ước CITES là
tên viết tắt của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm:
a. Phụ lục I: là danh mục
những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm
cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá
cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại.
b. Phụ lục II: là danh mục
những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt
chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự
nhiên vì mục đích thương mại những loài này không được kiểm soát.
c. Phụ lục III: là danh mục
những loài động vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên của
Công ước CITES yêu cầu nước thành viên khác của Công ước CITES hợp tác
để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích
thương mại.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại
nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã.
1. Hạt Kiểm lâm huyện, thị
xã, Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 đơn vị phụ trách
địa bàn thành phố Pleiku (sau đây gọi chung là Hạt Kiểm lâm) có trách
nhiệm:
a. Tiếp nhận hồ sơ, hướng
dẫn, kiểm tra xác nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý chuyển Chi
cục Kiểm lâm tỉnh thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
b. Quản lý, kiểm tra, xác
nhận việc cập nhật biến động số lượng cá thể động vật hoang dã
của các chủ trại nuôi đã được Chi cục Kiểm lâm cấp sổ theo dõi;
tổng hợp báo cáo tình hình quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn quản lý theo quy định.
2. Chi cục Kiểm lâm có trách
nhiệm:
a. Thẩm định hồ sơ đã được
Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác nhận, xét cấp hoặc đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng: động vật hoang
dã theo đúng quy định.
b. Hướng dẫn, quản lý, kiểm
tra và cấp sổ theo dõi biến động số lượng cá thể động vật hoang dã
của các trại nuôi; tổng hợp báo cáo tình hình quản lý trại nuôi
sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục, thời
hạn thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại
nuôi sinh trưởng động vật hoang dã:
- Chậm nhất là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã của tổ chức, cá nhân. Hạt Kiểm lâm phải tiến
hành kiểm tra, xác nhận; đồng thời, gửi hồ sơ đã kiểm tra báo cáo
Chi cục Kiểm lâm. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo
lý do từ chối tiếp nhận cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị đăng
ký.
- Chậm nhất là 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký của chủ trại nuôi đã được
Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác nhận. Chi cục Kiểm lâm phải tiến hành
thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các trại nuôi hoặc gửi
hồ sơ đã thẩm định cho cơ quan quản lý CITES Việt Nam xem xét, cấp
Giấy chứng nhận (Nếu động vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của
Công ước CITES). Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo
lý do từ chối tiếp nhận cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị đăng
ký.
Điều 5.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động
vật hoang dã.
Động vật hoang dã thông
thường phải bảo đảm các loại giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh thú y của cơ quan có thẩm quyền cấp.
c. Giấy xác nhận đăng ký cam
kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp.
d. Giấy đề nghị đăng ký
trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông
thường.
đ. Biên bản kiểm tra kèm
bảng kê động vật hoang dã thông thường của (Hạt Kiểm lâm) sở tại.
e. Tài liệu chứng minh các
con giống có nguồn gốc hợp pháp.
g. Trường hợp động vật có
nguồn gốc nhập khẩu (không phân bố tại Việt nam) phải có xác nhận
bằng văn bản của cơ quan khoa học CITES Việt Nam là việc nuôi loài đó
không ảnh hưởng tới các loài động vật khác và hệ sinh thái trong
nước.
2. Động vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm; ngoài các loại giấy tờ nêu tại khoản 1, Điều này,
còn phải bảo đảm các loại giấy tờ sau:
a. Động vật hoang dã nguy
cấp quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES: Đăng ký với Chi cục
Kiểm lâm để thẩm định và gửi hồ sơ đã thẩm định cho cơ quan quản lý
CITES Việt nam xem xét.
b. Động vật hoang dã quy
định tại Phụ lục II, Phụ lục III của Công ước CITES và Nhóm IIB theo
quy định của pháp luật Việt Nam: Đăng ký với Hạt kiểm lâm để được
hướng dẫn kiểm tra, xác nhận và chuyển hồ sơ về Chi cục Kiểm lâm
thẩm định.
Điều 6.
Thủ tục vận chuyển động vật hoang dã của trại nuôi sinh sản, trại
nuôi sinh trưởng.
Tổ chức, cá nhân phải lập
thủ tục theo quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định về kiểm tra,
kiểm soát lâm sản” và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp vận chuyển động
vật hoang dã là các loài thú dữ như hổ, gấu, báo…; ngoài các thủ
tục theo quy định, động vật phải được nhốt trong các loại dụng cụ
chuyên dùng (lồng, chuồng…) làm bằng vật liệu chắc chắn, tuyệt đối
không để động vật thoát ra ngoài đe dọa tính mạng, sức khỏe của con
người.
Điều 7.
Kiểm tra, xử lý vi phạm và kinh phí thực hiện.
1. Các cơ quan Kiểm lâm, Công
an, Quản lý thị trường, Kiểm dịch động vật, Bảo vệ môi trường theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật trong hoạt động nuôi, vận
chuyển động vật hoang dã quy định tại Quy định này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định về nuôi, vận chuyển động vật hoang dã được
quy định tại Quy định này, thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí cho hoạt động
quản lý động vật hoang dã thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC
ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính “Về hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn
lậu gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 13/2009/TT-BNN ngày
12/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “ Hướng dẫn một
số quy định quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 8.
Điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã.
Trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chuồng, trại nuôi phù hợp
với đặc tính của loài nuôi và theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm an toàn cho người
nuôi và người dân trong vùng, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi
trường theo quy định của Nhà nước.
3. Có người đủ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm
sóc loài vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh.
4. Chủ trại nuôi phải cam
kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hậu quả của hoạt động nuôi
động vật hoang dã gây ra.
Điều 9.
Điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã
là các loài thú dữ.
Trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã là các loài thú dữ; ngoài các điều
kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, phải có chuồng nuôi và
hàng rào kiên cố, bảo đảm an toàn tuyệt đối không để động vật thoát
ra ngoài. Nếu nuôi để phục vụ tham quan du lịch, phải có nhân viên kỹ
thuật hướng dẫn, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, sức khỏe cho
khách tham quan.
Trường hợp động vật thoát
khỏi nơi nuôi, chủ nuôi phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn;
đồng thời, báo ngay cho Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc (Đội Kiểm lâm cơ
động và Phòng cháy, chữa cháy rừng số 02 nếu trại nuôi trên địa bàn
thành phố Pleiku), chính quyền địa phương, cơ quan Công an hoặc cơ quan,
đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quy định này
theo thẩm quyền.
2. Các Sở, Ban, Ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra thi hành Quy định này.
Điều 11.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp vướng mắc, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục
Kiểm lâm) để trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.