TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6017 : 1995
ISO 9597 – 89(E)
XI
MĂNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ - XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG KẾT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH
Cements - Test methods - Determination of setting time and soundness
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định thời gian đông
kết và độ ổn định thể tích của xi măng.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6016: 1995, Xi măng - Phương pháp thử - Xác định độ
bền.
3. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định thể tích, theo phương pháp Le Chatelier, được xác
định bới sự nở thể tích của hồ xi măng có độ dẻo chuẩn, thông qua dịch chuyển tương
đối của hai càng khuôn.
Hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn là khi đó đạt khả năng cần
thiết cản lại sự lún của một kim chuẩn. Lượng nước cần thiết cho một loại hồ như
vậy được xác định bằng ba lần sụt kim với hồ có hàm lượng nước khác nhau.
4. Phòng thử nghiệm và thiết bị
4.1. Phòng thử nghiệm
Phòng thử nghiệm nơi chế tạo và thử mẫu giữ ở nhiệt độ 270C
± 20C và độ ẩm tương đối không thấp hơn 50%.
4.2. Thiết bị
4.2.1. Cân, có độ chính xác đến 1g;
4.2.2. ống đong có vạch chia hoặc buret, có khả năng đo thể
tích chính xác đến 1%
4.2.3. Máy trộn, phù hợp với các yêu cầu của ISO 679.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Nước cất hoặc nước đã khử ion được sử dụng để chế
tạo, bảo quản hoặc luộc mẫu
Chú thích: - Có thể dùng loại nước khác nhưng phải đảm bảo để
kết quả như nhau.
4.3.2. Xi măng, nước và thiết bị dùng để chế tạo và thử mẫu
được giữ ở nhiệt 270C ± 20C và phải ghi lại nhiệt độ đó
trong báo cáo thử nghiệm.
5. Thử độ dẻo chuẩn
5.1. Dụng cụ
Dùng dụng cụ Vicat như hình 1a) và 1b) với kim to như hình
1c). Kim to được làm bằng kim loại không rỉ và có dạng một trụ thẳng, có chiều
dài hữu ích là 50mm ± 1mm và đường kính là 10mm r 0,05mm. Khối lượng toàn phần của
phần chuyển động là 300g ± 1g. Chuyển động của nó phải thật thẳng đứng và không
chịu ma sát đáng kể, và trục của chúng phải trùng với trục kim to.
Vành khâu Vicat (xem hình 1a) để chứa hồ phải được làm bằng
cao su rắn. Vành khâu có dạng hình nón cụt, sâu 40mm ± 0,2mm, đường kính trong
phía trên là 70mm ± 5mm và ở đáy là 80mm ± 5mm. Vành khâu phải đủ cứng và phải
có một tấm đe phẳng bằng thuỷ tinh có kích thước lớn hơn vành khâu và dày ít
nhất 2,5mm.
Chú thích: Vành khâu bằng kim loại hoạc chất dẻo hay vành khâu
dạng hình trụ đều có thể sử dụng miễn là phải đảm bảo chiều sâu yêu cầu và kết
quả thu được phải giống như khi thử bằng vành khâu cao su cứng hình nón cụt.
5.2. Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 500g xi măng , chính xác đến 1g. Cân một lượng nước là 125g
rồi đổ vào trong cối trộn (4.2.3) hoặc dùng ống đong có vạch chia hay buret
(4.2.2) để đo lượng nước đổ vào cối trộn.
Đổ xi măng vào nước một cách cẩn thận để tránh thầt thoát nước
hoặc xi măng. Thời gian đổ không ít hơn 5 giây và không nhiều hơn l0giây. Lấy
thời điểm kết thúc đổ xi măng là thời điểm " không ", từ đó tính thời
gian làm tiếp theo. Khởi động, nguy máy trộn và cho chạy với tốc độ thấp trong
90 giây.
Sau 90 giây, dùng máy trộn khoảng 15 giây để vét gọn hổ ở
xung quanh cối vào vùng trộn của máy bằng một dụng cụ vét thích hợp. Khởi động lại
máy và cho chạy ở tồc độ thấp thêm 90 giây nữa. Tổng thời gian chạy máy trộn là
3 phút.
Chú thích: Mọi phương pháp trộn khác, dù bằng tay hay máy
đều có thể được sử dụng miễn là cho cùng kết quả thử như với phương pháp quy
định theo tiêu chuẩn này.
5.2.2. Đổ vào vành khâu
Đổ ngay hồ vào khâu đã được đặt trên tấm đế phẳng bằng thuỷ
tinh có bôi một lớp dầu. Đổ đầy hơn khâu mà không nén hay rung quá mạnh. Dùng
dụng cụ có cạnh thẳng gạt hồ thừa theo kiểu chuyển động ca nhẹ nhàng, sao cho
hồ đầy ngang khâu và bề mặt phải phẳng trơn.
5.2.3. Thử độ lún
Trước khi thử gắn kim to (hình 1) vào dụng cụ Vicat, hạ kim
to cho chạm tấm đế và chỉnh kim chỉ về số “không" trên thang chia vạch.
Nhấc kim to lên vị trí chuẩn bị vận hành.
Ngay sau khi gạt phẳng mặt hồ, chuyển khâu và tấm đế sang
dụng cụ Vicat tại vị trí đúng tâm dưi kim to. Hạ kim to từ từ cho đến khi nó
tiếp xúc với mặt hồ. Giữ ở vị trí này từ 1 giây đến 2 giây để tránh tốc độ ban
đầu hoặc gia tốc của bộ phận chuyển động. Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động
để kim to lún thẳng đứng vào trung tâm hồ. Thời điểm thả kim to từ thời điểm số
"không" là 4 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại phép thử với hồ có khối lượng nước khác nhau cho tới
khi đạt được một khoảng cách giữa kim to với tấm đế là 6mm r lmm. Ghi lại hàm lượng
nước của hồ này, lấy chính xác đến 0,5% và coi đó là lượng nước cho độ dẻo
chuẩn.
6. Thử thời gian đông kết
6.1. Dụng cụ
6.1.1. Dùng phòng hoặc một buồng đủ kích thước và giữ ở
nhiệt độ 270C + 10C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 90%.
6.1.2. Dùng dụng cụ Vicat để xác định thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết. Tháo kim to và lắp vào đó kim nhỏ (hình 1d), kim này làm
bằng thép và có hình trụ thẳng so với chiều dài hữu ích 50mm r 1mm và đường
kính l,13mm ± 0,05mm. Tổng khối lượng của bộ phận chuyển động là 300g ± 1g.
6.2. Xác định thời gian bắt đầu đông kết
Trước khi thử cần hiệu chỉnh dụng cụ Vicat đã được gắn kim
nhỏ, bằng cách hạ thấp kim nhỏ cho chạm tấm đế và chỉnh kim chỉ về số
"không" trên thang vạch. Nâng kim lên tới vị trí săn sàng vận hành.
Đổ hồ có độ dẻo chuẩn vào đầy khâu Vicat và gạt bằng mặt
khâu theo điều 5.2.1. và 5.2.2.
Đặt khâu đã có hồ và tầm đế vào phòng dưỡng hộ ẩm (xem 6.1),
sau thời gian thích hợp chuyển khâu sang dụng cụ Vicat, ở vị trí dưới kim. Hạ
kim từ từ cho tới khi chạm vào hồ. Giữ nguyên vị trí này trong vòng 1 giây đến
2 giây để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia tốc cưỡng bức của bộ phận chuyển động.
Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động và để nó lún sâu vào trong hồ. Đọc thang
số khi kim không còn xuyên nữa, hoặc đọc vào lúc sau 30 giây thả kim, tùy theo
cách nào xảy ra sớm hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Xác định thời gian kết thúc đông kết
Lật úp khâu đã sử dụng ở điều 6.2 lên trên tấm đế của nó sao
cho việc thử kết thúc đông kết được tiến hành ngay trên mặt của mẫu mà lúc đầu
đã tiếp xúc tấm đế.
Lắp kim có gắn sẵn vòng nhỏ (xem hình 1e) để dề quan sát độ
sâu nhỏ khi kim cắm xuống. áp dụng quá trình mô tả như trong điều 6.2. Khoảng
thời gian giữa các lần thả kim có thể được tăng lên, thí dụ là 30 phút.
Ghi lại thời gian đo, chính xác đến 15 phút, từ điểm “không”
vào lúc kim chỉ lún 0,5 mm vào mẫu và coi đó là thời gian kết thúc đông kết của
xi măng. Đó chính là thời gian mà vòng gắn trên kim, lần đầu tiên không còn ghi
dấu trên mẫu. Thời gian này có thể xác định một cách chính xác bằng cách giảm
thời gian giữa các lần thử gần đến điểm cuối và quan sát thấy các kết quả thử
kế tiếp không biến động quá nhiều.
Chú thích: Các máy đo thời gian đông kết tự động có bán sẵn đều
có thề được sử dụng miễn là máy đó cho cùng kết quả như khi dùng dụng cụ và quy
trình quy định trong tiêu chuẩn này. Nếu dùng máy tự động, không cần thiết phải
lật úp mẫu.
7. Thử ổn định thể tích
7.1. Dụng cụ
7.1.1. Dùn dụng cụ Le Chatelier (xem hình 2) có khuôn bằng
đồng đàn hồi có càng đo.
Khuôn phải có độ đàn hồi sao cho dưới tác động của một khối
lượng nặng 300g (như hình 2c) thì khoảng cách giữa hai đầu càng khuôn tăng lên
17,5mm ± 2,5mm mà không biến dạng cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Dùng thùng nước có dụng cụ đun nóng, và có khả năng
chứa ngập được các mẫu Le Chatelier và nâng được nhiệt độ của nước từ 270C
± 20C đến sôi trong thời gian 30 phút ± 5 phút.
7.1.3. Dùng một buồng ẩm đủ kích thước, ở nhiệt độ 270C
+10C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 98%.
7.2. Tiến hành thử
Tiến hành thử trên hai mẫu của cùng một mẻ hồ xi măng.
Chế tạo hồ xi măng có độ dẻo chuẩn. Đặt một khuôn Le
Chatelier (7.1.1) đã bôi một lớp dầu mỏng lên tấm đế cũng đã quét lớp dầu và đổ
đầy ngay mà không lắc hoặc rung, chỉ dùng tay và một dụng cụ cạnh thẩng để gạt
bằng mặt vừa nếu cần.
Trong lúc đổ đầy khuôn tránh làm khuôn bị mở tình cờ, chẳng
hạn do bị ấn nhẹ của ngón tay, do buộc hoặc khi cần dùng một dây cao su thích
hợp.
Đậy khuôn lại bằng đĩa đã quét dầu, nếu cần thì thêm khối lượng
điều chỉnh, ngay sau đó đặt toàn bộ dụng cụ vào buồng ẩm. Giữ trong 24 giờ± 0,5
giờ ở nhiệt độ 270c ± 10C với độ ẩm tương đối không nhỏ
hơn 98%.
Chú thích: Khuôn mẫu đã nằm giữa các tấm kính, cũng có thể được đặt
ngập trong nước trong 24 giờ ± 5 giờ ở nhiệt độ 270C ±10C
nếu như cho kết quả thử như nhau.
Vào cuối thời gian 24 giờ ± 0,5 giờ, đo khoảng cách A giữa
các điểm chóp của càng khuôn, chính xác đến 0,5mm. Giữ khuôn ngập trong nước,
đun nước dần dần đến sôi, suốt trong 30 phút ± 5 phút và duy trì bể nước ở
nhiệt độ sôi trong 3 giờ ± 5 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vào thời điểm kết thúc việc đun sôi, đo khoảng cách B giữa
hai điểm chóp của càng khuôn, chính xác đến 0,5mm.
Để khuôn nguội đến 270C ± 20C. Đo khoảng
cách C giữa các đầu chóp của càng khuôn, chính xác đến 0,5mm.
ở mỗi mẫu, ghi lại các giá trị đo A và C và tính toán hiệu C
- A. Tính giá trị trung bình của hai hiệu C - A, chính xác đến 0,5mm.
7.3. Thuyết minh
Mục đích chính của thí nghiệm độ ổn định thể tích là để đánh
giá khả năng nở thể tích muộn có thể xảy ra do hiện tượng hydrat hoá của canxi
oxit và/hoặc magie oxit tự do. Vì mục đích này phải báo cáo hiệu trung bình C -
A.
Chú thích: Nếu các điều kiện thí nghiệm dẫn đến sai lệch không
đáng kể giữa các số đo B và C thì hiệu số B – C nên báo cáo vì điều đó giảm bớt
được thời gian cần thiết khi thử.
7.4. Thí nghiệm lại
Nếu xi măng mới không đáp ứng yêu cầu thử độ ổn định thì có
thể thử lại sau khi đã cất giữ. Để làm được điều đó, rải xi măng thành một lớp
dầy 7cm và bảo quản 7 ngày trong môi trường nhiệt độ 270C r 20C và độ ẩm tương
đối không nhỏ hơn 50%. Sau đó thử lại xi măng theo đúng qui trình thử ở điều
7.2.
7.5. Độ ổn định thể tích lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, chuẩn bị mẫu và đặt vào trong nước ở
270C ± 20C theo điều
7.2. Sau đó đo ngay khoảng cách A giữa đầu chóp của càng
khuôn, chính xác đến 0,5mm. Sau 7 ngày ± 2 giờ đo khoảng cách D với độ chính
xác trên.
Nếu cần xác định thời điểm khi hiện tượng nở thể tích lạnh
xảy ra thì có thể chọn khoảng thời gian thí nghiệm ngắn hơn.
Độ ổn định thể tích lạnh được tính bằng hiệu D - A.