UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
64/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 15 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ Quy định chế độ
trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong
thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của
UBND tỉnh Nghệ An).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Văn bản này quy
định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (gọi chung là người đứng đầu) trong công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc UBND tỉnh, gồm:
a) Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Sở);
b) Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Cấp phó của
người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này khi được cấp trưởng uỷ quyền bằng
văn bản hoặc quyết định phân công thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 3. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Thực hiện việc
quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý của mình;
2. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
4. Triển khai,
tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp, tạo
điều kiện cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo đúng quy định của pháp luật;
6. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm.
1. Người đứng đầu
có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch và đề ra các biện pháp, tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình; đồng thời phải chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan cấp trên trong việc
để xảy ra vi phạm các quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại cơ quan, đơn vị, địa phương do mình phụ trách.
2. Người đứng đầu
nếu để các đơn vị trực thuộc xảy ra các vi phạm pháp luật trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu trách nhiệm liên đới.
3. Trong trường
hợp vụ việc vi phạm pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến nhiều người quy định tại Điều 2 quy định này thì tất cả những
người này đều phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 quy định này và
các quy định khác của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
Điều 5. Trách nhiệm trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo.
1. Bố trí địa
điểm tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp công
dân được thuận tiện; xây dựng nội quy, bố trí lịch, cử cán bộ tiếp công dân và
tổ chức thực hiện việc tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật;
2. Trực tiếp thực
hiện việc tiếp công dân theo lịch, nội quy và các quy định của pháp luật; trường
hợp đặc biệt có thể ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc tiếp công dân.
Không được ủy quyền cho cán bộ cấp phòng, ban thay mặt người đứng đầu thực hiện
việc tiếp công dân định kỳ hàng tháng.
3. Chỉ đạo, tổ
chức việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh của
công dân theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền; hướng dẫn công dân khiếu nại,
tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
4. Trực tiếp
xem xét, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ quan, đơn vị mình; phân
công, giao việc cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo đúng thẩm quyền;
5. Khi cần thiết,
phối hợp, tham gia với các cơ quan, đơn vị khác theo thẩm quyền trong việc tiếp
công dân theo quy định của pháp luật;
6. Phải tổ chức
thống nhất tập trung vào một đầu mối trong việc tiếp công dân; tiếp nhận, phân
loại, xử lý đơn thư và giao trách nhiệm giải quyết, xử lý đơn thư.
7. Thực hiện tốt
công tác dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, chủ động các phương
án giải quyết và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để thực hiện tốt, có hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Thụ lý giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình đảm bảo
đúng quy trình, thủ tục, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
2. Có ý kiến bằng
văn bản khi có yêu cầu tham gia đóng góp ý kiến hoặc cử người phối hợp với các
cơ quan cùng cấp, hoặc cấp trên, cấp dưới đối với những vụ việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến chức năng, thẩm quyền của mình khi có yêu cầu;
3. Thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu của Thủ trưởng cấp trên trong quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; pháp luật về
Khiếu nại, tố cáo và các quy định khác;
4. Tổ chức thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử
lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật;
5. Tổ chức kiểm
tra, xác minh, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao đảm bảo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm trong quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo.
1. Rà soát, xây
dựng, ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, chương
trình kế hoạch, biện pháp thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
2. Chỉ đạo xây
dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; có biện pháp xử lý,
chấn chỉnh những vi phạm (nếu có);
3. Chỉ đạo kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
4. Phối hợp, tạo
điều kiện để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật;
5. Sắp xếp tổ
chức, kiện toàn bộ máy của tổ chức Thanh tra cùng cấp; thực hiện tốt việc đào tạo,
bồi dưỡng và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chuẩn bị tốt cơ sở vật chất
phục vụ việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị
mình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
6. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ và
nhân dân thuộc phạm vi quản lý hoặc theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
7. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
8. Thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc cơ quan, đơn vị và lĩnh vực do mình được giao phụ trách theo
quy định của UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh;
9. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Khen thưởng.
1. Những người
quy định tại Điều 2 quy định này nếu thành xuất sắc nhiệm vụ tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Không được
xét tặng các danh hiệu thi đua trong năm như: Chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, chiến sỹ thi đua toàn quốc nếu để xảy ra một trong các điều
kiện sau:
a) Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp
loại Trung bình trở xuống;
b) Tỷ lệ giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương đạt tỷ lệ từ 80% trở xuống;
c) Số vụ việc cấp
trên yêu cầu phải giải quyết lại chiếm tỷ lệ 50% trở lên so với tổng số vụ việc
được cấp trên kiểm tra, rà soát lại (trừ trường hợp vì lý do khách quan);
d) Thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo và các kết luận kiểm
tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo đạt tỷ lệ 50% trở xuống nếu không có lý do
chính đáng;
e) Để đơn thư,
vụ việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên tỉnh nhiều; để UBND tỉnh phải nhiều lần
ra văn bản đôn đốc, nhắc nhở trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Không xây dựng
kế hoạch hoặc không hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo mà không có lý do chính đáng;
h) Vi phạm các
quy định trách nhiệm khác về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến mức
phải xử lý.
Điều 9. Xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu trong các trường hợp.
1. Vi phạm nội
dung trách nhiệm đối với người đứng đầu được quy định tại các Điều 5, 6, 7 của
Quy định này.
2. Chỉ đạo, điều
hành và tổ chức việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn không
đúng quy định của pháp luật; kết luận sai bản chất vụ việc hoặc đạt chất lượng,
hiệu quả thấp; giải quyết không hết nội dung, không đúng quy trình, thủ tục hoặc
quá thời hạn quy định; để đơn thư, vụ việc tồn đọng không giải quyết hoặc có
đoàn đông người, đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên trên; để xảy ra tình trạng
cấp trên phải yêu cầu giải quyết lại nhiều lần.
3. Không thực
hiện, thực hiện chậm hoặc không hoàn thành, hoàn thành với chất lượng, hiệu quả
thấp các nhiệm vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo do cấp trên giao nhưng không
báo cáo hoặc báo cáo chậm trễ mà không có lý do chính đáng.
4. Không giao
nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp dưới không đúng quy định, thẩm quyền về giải
quyết khiếu nại, tố cáo; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc cấp dưới
thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
5. Không kịp thời
giải quyết hoặc không có ý kiến phúc đáp theo quy định những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của người đứng đầu khi cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo dẫn đến vi phạm thời hạn trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
6. Chỉ đạo trái
pháp luật hoặc chỉ đạo không rõ ràng, thiếu nhất quán gây khó khăn trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo; tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái pháp luật; tự ý giải quyết công
việc không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền trong tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Không tổ chức
thực hiện hoặc tổ chức thực hiện không nghiêm túc, đạt hiệu quả thấp các quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật,
gây khiếu kiện kéo dài.
8. Khi phát hiện
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có vi phạm trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không có biện pháp kiên quyết để chấm
dứt hành vi đó; không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả; không xử
lý kịp thời hoặc xử lý không đúng quy định hoặc bao che cho hành vi vi phạm.
9. Vi phạm quy
định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ
quan, đơn vị, địa phương hoặc cán bộ do mình trực tiếp quản lý.
10. Vi phạm các
quy định khác của pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Các hình thức xử lý vi phạm trách nhiệm.
1. Hàng năm, tiến
hành đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Giám đốc các Sở và Chủ tịch UBND cấp huyện; đây là một
trong những nội dung làm căn cứ để xếp loại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp, các ngành.
2. Người đứng đầu
hoặc cấp phó được ủy quyền để xảy ra một hoặc nhiều vi phạm nêu tại Điều 9 quy
định này thì tùy theo mức độ và hành vi vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định
hiện hành về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Trường hợp có những vi phạm mang
tính chất nghiêm trọng, tùy theo mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền vi phạm các quy định của pháp luật
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể hoặc
công dân còn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11.
1. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng
dẫn việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm đối với Giám đốc các Sở và Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Giao Giám đốc
các Sở và Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại
kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 12.
1. Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh trong phạm vi
thẩm quyền quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm thực hiện,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, người đứng đầu các cấp, các ngành và
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.