TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 901/CT-KTr4
V/v Chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010
|
Kính
gửi: Tổng cục Thuế
Thực hiện theo nội dung công văn
số 5234/TCT-CS ngày 24/12/2009 của Tổng cục thuế về việc tham gia ý kiến các
vướng mắc về chính sách thuế để thực hiện hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm
2009. Cục thuế Thành phố Hà Nội tham gia ý kiến nội dung như sau:
1. Quy định về khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại điểm 2.27 mục IV Phần C Thông tư
số 130/2008/TT-BTC như sau: “Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính
thuế”.
Chuẩn mực kế toán số 16 trong hệ
thống chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính có nội dung: “Chi phí đi vay phải ghi nhận vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo
quy định…”
Theo các quy định trên, chi phí
đi vay có phải phân bổ cho hàng tồn kho hay không, trừ khi được vốn hóa khi chi
phí đi vay liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở
dang.
2. Tại mục III Phần G Thông tư
số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trong đó hướng dẫn kê khai thuế đối với
các trường hợp: doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản và doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản như sau:
“Doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản”.
“Doanh nghiệp phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính”.
- Do có khác nhau như vậy và
hiện nay chưa có hướng dẫn để xác định như thế nào là không phát sinh thường
xuyên và như thế nào là phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
3. Theo quy định tại điểm 2.b
mục III Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN có quy định hướng dẫn thời gian gia hạn
nộp thuế như sau:
“Thời gian gia hạn nộp thuế là 9
tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, cụ
thể:
- Số thuế tính tạm nộp của quý I
năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 1 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý
II năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 4 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý
III năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý
IV năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 10 năm 2010.”
Trường hợp phát sinh số thuế
phải nộp thêm của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN, thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tức là ngày thứ chín mươi kể
từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Như vậy số thuế phát sinh
phải nộp của hồ sơ khai quyết toán tiếp tục được gia hạn 9 tháng kể từ ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Thông tư số 03/2009/TT-BTC chưa
nêu nội dung gia hạn số thuế phải nộp của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN.
4. Tại điểm 2.4 mục IV phần C
Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định về chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua
vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) có nội dung: “Bảng kê thu mua
hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của
doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường
tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm
mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá
để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Khoản 1.2(b), Mục II, Phần G
Thông tư 130/2008/TT-BTC về chi phí giá vốn trong chuyển nhượng bất động sản
quy định:
“Đối với đất có nguồn gốc do góp
vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định
giá tài sản khi góp vốn;
Trường hợp giá vốn của đất theo
biên bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế
căn cứ vào giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá
đất khi xác định thu nhập chịu thuế”.
Đề nghị Tổng cục thuế có văn bản
hướng dẫn cách thức, thủ tục thực hiện công tác xác định lại mức giá theo giá
thị trường tại thời điểm. Về mặt thời gian, khi đi kiểm tra thường thời điểm
mua hàng xảy ra trước đó một hoặc nhiều năm.
5. Về các khoản chi phí trích
trước: Khoản 2.18, Mục IV, Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế có nội dung:
“Các khoản chi phí trích trước
theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm:
trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước
đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.”
Các khoản trích trước đối với
hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng là nội dung mới. Để việc thực hiện được thống nhất, tránh xử lý
tùy tiện, đề nghị trong hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009 cần có hướng
dẫn cụ thể phương pháp, căn cứ xác định khoản chi phí trích trước này.
6. Tại Khoản 2.2, Mục IV, Phần C
Thông tư 130/2008/TT-BTC về chi phí khấu hao tài sản cố định được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế quy định:
“Tài sản cố định góp vốn, tài
sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này
được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại”.
Theo quy định trên, trường hợp
doanh nghiệp nhận tài sản cố định giá đánh giá lại nguyên giá cao hơn thực tế,
dẫn đến tăng chi phí khấu hao, giảm thu nhập chịu thuế. Cần có hướng dẫn để
tránh doanh nghiệp đánh giá lại nguyên giá không phù hợp giá thị trường và hạch
toán tăng chi phí khấu hao không hợp lý.
7. Tại điểm d 2.2 mục IV phần C
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
TNDN có quy định: “Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản
cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định
mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu
hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay
đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được
điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh
là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích
khấu hao”.
Tại điểm d 2.2 mục IV phần C
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
TNDN có quy định: “Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng.
Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi
bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh
nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thì doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông
báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện
theo định mức của Nhà nước đã ban hành.”
Cần có hướng dẫn chế tài xử lý
đối với trường hợp doanh nghiệp không thông báo cho cơ quan thuế mức tiêu hao
hợp lý nguyên liệu, vật liệu, doanh nghiệp không đăng ký phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định với cơ quan thuế.
- Trường hợp khác, doanh nghiệp
có thực hiện đăng ký với cơ quan thuế mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu nhưng
mức đăng ký cao vượt mức thực tế tiêu thụ. Ví dụ: doanh nghiệp sản xuất mua
nguyên vật liệu không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch
vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC); Doanh
nghiệp kinh doanh vận chuyển đăng ký mức tiêu hao xăng dầu chiếm tỷ lệ cao bất
hợp lý so với doanh thu và tổng chi phí trong kỳ. Các doanh nghiệp trên đăng ký
cao vượt mức thực tế tiêu thụ và bằng nhiều cách hợp thức được chứng từ mua
vào. Khi đi kiểm tra, cơ quan thuế chỉ chấp nhận định mức tiêu hao nguyên nhiên
vật liệu khống chế là rất khó thực hiện, do mức tiêu hao của từng phương tiện,
máy móc, thiết bị cũ và mới khác nhau, hơn nữa mức tiêu hao khi vận chuyển, thi
công trên các địa bàn cũng có sự chênh lệch khác nhau, định mức tiêu hao nhiều
loại nguyên nhiên vật liệu không có văn bản của cơ quan Nhà nước quy định. Việc
xác định và loại trừ chi phí bất hợp lý ở một số trường hợp là khó thực hiện.
8. Tại điểm 2.15 mục IV phần C
Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế có nội dung: “Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ
hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh
nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.”
Trường hợp doanh nghiệp đã góp
đủ vốn điều lệ, đang hoạt động kinh doanh, vay bổ sung vốn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh, đồng thời để góp vốn thành lập doanh nghiệp khác. Như khoản
lãi vay tương ứng với vốn góp thành lập doanh nghiệp khác có được xác định là
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?
9. Tại điểm 2.1 mục IV phần C
Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế có nội dung: “Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ
tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác
định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.”
Để tránh tình trạng xử lý tùy
tiện hoặc lợi dụng kê khai khống về khoản chi phí này hoặc Người nộp thuế không
biết cách chứng minh về giá trị thiệt hại dẫn đến không được chấp nhận vào chi
phí SXKD… đề nghị trong hướng dẫn quyết toán cần có hướng dẫn cụ thể các thủ
tục, hồ sơ, chứng từ người nộp thuế cần phải có khi phát sinh thiệt hại để được
trừ vào chi phí SXKD khi xác định thu nhập chịu thuế.
10. Tại điểm b, điểm e khoản 2
Điều 7 Luật kinh doanh bất động sản (Luật số 63/2006/QH11 ngày 29/06/2006) quy
định về điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh như sau: “Trường hợp
chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án…
thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án
đã được phê duyệt”.
Tại điểm 1 mục I phần G Thông tư
số 130/2008/TT-BTC quy định về thu nhập thuộc diện nộp thuế từ chuyển nhượng
bất động sản có nội dung: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê
lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về
đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc
gắn liền với đất.
Như vậy đang có quy định khác
nhau giữa các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Cục thuế Thành phố Hà Nội báo
cáo Tổng cục thuế các nội dung vướng mắc chính sách nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu HC, KTr4 (2 bản).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|