TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5542:1991
QUI
PHẠM VỀ VỆ SINH ĐỐI VỚI ĐỒ HỘP THỰC PHẨM AXÍT THẤP VÀ ĐÃ AXÍT HOÁ
Reccommended
international code of hygienic practice for low - acid and acidified low - acid
canned foods
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với việc đóng hộp và
xử lý nhiệt các thực phẩm có độ axít thấp và thực phẩm axít thấp đã được axít
hoá đóng trong bao bì kín. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho thực phẩm đóng hộp
cần giữ ở điều kiện lạnh. Phụ lục 1 chỉ áp dụng cho thực phẩm axít thấp đã axít
hoá.
Tiêu chuẩn này phù hợp với CAC/RCP 23 - 1979.
1. Phần I. Định nghĩa
Theo mục đích của quy phạm này:
1.1. “Thực phẩm axít” là thực phẩm tự thân có
pH bằng hoặc nhỏ hơn 4,6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3. “Chế biến và đóng gói vô trùng” là sự
đóng sản phẩm vô trùng vào bao bì vô trùng rồi ghép kín bằng nắp vô trùng trong
môi trường không có sinh vật.
1.4. “Lỗ thoát hơi” là những lỗ nhỏ qua đó
hơi nước và các khí khác thoát ra từ nồi thanh trùng trong suốt quá trình gia
công nhiệt
1.5. “Thực phẩm đồ hộp” là thực phẩm đã qua
thanh trùng đóng bao bì kín.
1.6. “Làm sạch” là loại bỏ khỏi thực phẩm các
phần thừa, bẩn, bụi hoặc các chất không phù hợp khác.
1.7. “Ký hiệu lô” là nhãn hiệu đặc biệt được
ghi trên bao bì qua đó biết được thời gian sản xuất của tất cả các sản phẩm được
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.8. “Thời gian nâng nhiệt” là thời gian bao
gồm thời gian đuổi khí kể từ khi tác nhân truyền nhiệt trung gian đi vào nồi
thanh trùng đã đóng kín và thời gian đến khi nhiệt độ nồi đạt được nhiệt độ
thanh trùng yêu cầu.
1.9. “Thanh trùng thường thực phẩm đã xử lý
nhiệt” là chế độ nhiệt tác động riêng biệt hoặc kết hợp với các biện pháp xử lý
khác mà do đó vi sinh vật không thể phát triển được trong sản phẩm khi giữ ở điều
kiện thường không có lạnhưng giống với điều kiện môi trường khi sản phẩm được
lưu thông và bảo quản.
1.10. “Thanh trùng thường thiết bị và bao bì
dùng cho bao gói và chế biến vô trùng thực phẩm” là chế độ tác động nhiệt hoặc
các phương pháp xử lý thích hợp khác làm cho các thiết bị bao bì không có sinh
vật phát triển được trong thực phẩm tại nhiệt độ giống như khi bảo quản và lưu
thông sản phẩm đó.
1.11. “Sát trùng” là làm giảm số lượng vi sinh
vật tới sức không nhiễm độc có hại đối với thực phẩm bằng tác nhân hoá hợp vệ
sinh và hoặc bằng các phương pháp vật lý, không làm ản hưởng ngược lại đối với
thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.13. “Thiết bị thanh trùng bằng ngọn lửa” là
thiết bị mà trong đó các hợp chất thực phẩm ghép kín tại áp suất thường được lắc
một cách liên tục, gián đoạn hoặc chuyển động qua lại trên ngọn lửa đốt bằng
khí dễ thanh trùng thực phẩm. Sau thời gian nâng nhiệt cần có thời gian giữ nhiệt.
1.14. “Đường cong gia nhiệt” là đồ thị biểu
diễn mức độ thay đổi nhiệt độ trong thực phẩm trong quá trình gia nhiệt. Đồ thị
thường được vẽ trên giấy vẽ đồ thị mà trên trục đứng là giá trị nhiệt độ ứng với
trục ngang là giá trị thời gian.
1.14.1. “Đường cong gia nhiệt đứt gẫy”
là đường cong gia nhiệt biểu diễn sự thay đổi riêng biệt của tốc độ truyền nhiệt
và nó có thể là hai hay nhiều đoạn thẳng riêng biệt.
1.14.2. “Đường cong gia nhiệt đơn giản”
là đường cong gia nhiệt gần như một đường thẳng.
1.15. “Khoảng trống” là thể tích trong hộp
không bị bởi thực phẩm choán chỗ.
1.16. “Bao bì kín” là bao bì được thiết kế và
sử dụng để bảo vệ các chất chứa bên trong khỏi bị vi sinh vật xâm nhập trong và
sau quá trình gia công nhiệt.
1.16.1. ”Bao bì cứng” là loại bao bì mà
khi đóng đầy sản phẩm và ghép kín thì hình dạng hoặc đường viền của nó không bị
hưởng bởi sản phẩm mà còn không bị biến dạng bởi áp suất cơ học từ bên ngoài đến
7.104Pa (10.psig)(tức là áp lực ấn bình thường của ngón tay).
1.16.2. “Bao bì bán cứng” là loại bao bì
mà khi đóng đầy sản phẩm và ghép kín thì hình dạng hoặc đường viền của nó không
bị ảnh hưởng bởi sản phẩm chứa bên trong dưới áp suất và nhiệt độ khí quyển
bình thường, nhưng có thể bị biến dạng bởi một áp suất cơ học từ bên ngoài nhỏ
hơn 7.104Pa (10.psig)(tức là áp lực ấn bình thường của ngón tay).
1.16.3. “Bao bì mềm” là loại bao bì mà
khi đóng đầy sản phẩm và ghép kín thì hình dạng hoặc đường viền của nó bị ảnh
hưởng bởi sản phẩm chứa bên trong nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.18. “Thử nuôi cấy” là những thử nghiệm mà
các sản phẩm đã xử lý nhiệt được giữ ở nhiệt độ và thời gian quy định để xác định
xem có sự phát triển của vi sinh vật trong điều kiện đó hay không .
1.19. “Nhiệt độ ban đầu” là nhiệt độ của sản
phẩm trong hộp lạnh nhất cần được gia công trước thời điểm trước khi chu kỳ
thanh trùng bắt đầu theo quy định công nghệ.
1.20. “Thực phẩm axít thấp” là bất kỳ thực phẩm
nào trừ đồ uống có rượu mà sau khi gia công nhiệt bất kỳ thành phần nào cũng có
pH> 4,6.
1.21. “Nước uống được” là nước phù hợp cho
nhu cầu sử dụng của người. Tiêu chuẩn nước uống không được quy định thấp hơn so
với quy định mới nhất trong “Tiêu chuẩn quốc tế về nước uống” của Tổ chức Y tế
thế giới.
1.22. “Thanh trùng Pasteur” là phương pháp
gia công nhiệt được chọn để đạt được sự thanh trùng thực phẩm, ở đây nhiệt độ của
sản phẩm thường không vượt quá 100oC (212oF).
1.23. “Nồi thanh trùng” là nồi áp suất được
thiết kế dùng để gia nhiệt thực phẩm đã đóng hộp và ghép kín. Nồi được đốt nóng
bởi tác nhân truyền nhiệt trung gian và có thể điều chỉnh đạt áp suất cao khi cần
thiết.
1.24. “Quy trình quy định” là chế độ gia nhiệt
được chọn bởi các nhà công nghệ dùng cho một sản phẩm và kích cỡ hộp nhất định
để ít nhất có thể đạt được sự vô trùng thường.
1.25. “Sự ghép kín” của bao bì bán cứng với nắp
hoặc bao bì mềm là sự gắn kín các phần đó với nhau để làm kín bao bì.
1.26. “Nhiệt độ thanh trùng” là nhiệt độ được
duy trì trong suốt quá trình nhiệt theo quy định trong quy trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.28. “Chế độ nhiệt” là sự xử lý nhiệt để đạt
sự thanh trùng và được xác định bằng nhiệt độ và thời gian.
1.29. “Đuổi khí” là sự chuyển hoàn toàn không
khí khỏi nồi thanh trùng bằng hơi trước khi bắt đầu thực hiện một quy trình quy
định.
1.30. “Hoạt tính nước của (aw)” là tỷ lệ giữa
áp suất hơi nước của sản phẩm và áp suất hơi của nước tinh khiết ở cùng một nhiệt
độ.
2. Phần II. Yêu cầu vệ
sinh trong sản xuất/khu vực thu hoạch
2.1. Vệ sinh môi trường và khu vực cung cấp
nguyên liệu
2.1.1. Khu vực trồng hoặc thu hoạch không phù
hợp
Thực phẩm không được trồng hoặc thu hoạch ở
nơi có các chất độc hại bởi chúng có thể nhiễm vào thực phẩm tới mức không cho
phép.
2.1.2. Bảo vệ chống nhiễm bẩn bởi các chất thải
2.1.2.1 Nguyên liệu thực phẩm phải được
bảo vệ chống nhiễm bẩn bởi các chất thải của người và động vật, các chất thải
sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp mà chúng có thể tồn tại ở mức có hại cho
sức khoẻ. Cần chú ý thích đáng để đảm bảo rằng các chất thải không nhiễm vào thực
phẩm tới mức gây hại cho sức khoẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3. Kiểm tra việc tưới tiêu
Thực phẩm không được trồng hoặc chế biến ở những
khu vực mà nước được sử dụng để tưới tiêu có thể gây hại cho sức khoẻ người sử
dụng thông qua thực phẩm đó.
2.1.4. Kiểm tra vật gây hại dịch bệnh
Các biện pháp kiểm tra có liên quan tới việc
xử lý bằng các tái hoá, bằng vật lý hoặc sinh học chỉ có thể được thực hiện bởi
hoặc dưới sự giám sát trực tiếp của người hiểu biết đầy đủ về khả năng độc hại
đối với sức khoẻ, đặc biệt đối với những chất tồn dư trong thực phẩm. Những biện
pháp đó chỉ được thực hiện theo sự kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về pháp
lý.
2.2. Thu hoạch và sản xuất
2.2.1. Kỹ thuật
Phương pháp và quy trình có liên quan đến thu
hoạch và sản xuất đảm bảo vệ sinh, và không là nguy cơ tiềm tàng đối với sức
khoẻ hoặc không làm nhiễm bẩn sản phẩm.
2.2.2. Thiết bị và bao bì
Thiết bị và bao bì được sử dụng để thu hoạch
và sản xuất phải có cấu tạo và được giữ gìn để không có hại tới sức khoẻ. Bao
bì được sử dụng lại phải có chất liệu và cấu trúc làm sạch được dễ dàng và đầy
đủ. Chúng phải được rửa sạch và giữ sạch, và khi cần thiết phải được sát trùng.
Các bao bì trước đó đã dùng để đựng chất độc, không được dùng lại để đựng thực
phẩm hoặc các thành phần của thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên liệu rõ ràng không thích hợp cho người
sử dụng phải loại riêng ra trong quá trình thu hoạch và sản xuất.
Những loại nguyên liệu mà qua chế biến cũng
không phù hợp, cần được xử lý nơi thích hợp và sao cho tránh làm nhiễm bẩn thực
phẩm và/hoặc nguồn nước hoặc các vật liệu thực phẩm khác.
2.2.4. Bảo vệ chống nhiễm bẩn và hư hỏng
Cần phòng ngừa một cách thích hợp để nguyên
liệu khỏi bị nhiễm bẩn bởi các vật gây hại hoặc bởi các chất nhiễm bẩn hoá học,
vật lý hoặc sinh học, hoặc các chất không có lợi khác. Phải có biện pháp phòng
ngừa để tránh hư hỏng
2.3. Bảo quản ở nơi sản xuất/ thu hoạch
Nguyên liệu cần được bảo quản trong những điều
kiện có thể có thể bảo vệ chống nhiễm bẩn và giảm tới mức thấp nhất sự hư hỏng
và giảm giá trị.
2.4. Vận chuyển
2.4.1. Phương tiện chuyên trở
Phương tiện chuyên trở để vận chuyển nguyên
liệu hoặc sản phẩm thu hoạch từ vùng sản xuất hoặc nơi thu hoạch hoặc bảo quản
cần phải đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu và có cấu trúc cũng như chất liệu để làm sạch
được dễ dàng và kỹ lưỡng. Chúng phải được rửa sạch, giữ sạch và khi cần thiết
phải được sát trùng và tẩy uế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các quy trình vận chuyển phải giữ cho
nguyên liệu khỏi bị nhiễm bẩn. Cần cẩn thận tránh hư thối, chống nhiễm bẩn và hạn
chế đến mức thấp nhất sự huỷ hoại. Các thiết bị đặc biệt như thiết bị lạnh cần
được sử dụng nếu như bản chất sản phẩm hoặc khoảng cách vận chuyển đòi hỏi. Nếu
dùng nước đá tiếp xúc với sản phẩm thì chất lượng đá phải theo đúng yêu cầu ở mục
3.4.1.2 của quy phạm này.
3. Phần III. Cơ sở sản
xuất: thiết bị và trang bị
3.1. Địa điểm
Cơ sở sản xuất phải được xây dựng tại các khu
vực không có mùi khó chịu, khói, bụi và các chất nhiễm bẩn khác và cũng không dễ
bị lũ lụt.
3.2. Đường bộ và khu vực sử dụng cho xe cộ
Đường bộ và khu vực phục vụ cho cơ sở sản xuất
thuộc địa phận hoặc vùng giáp ranh, phải lát đá cứng trên bề mặt thích hợp cho
vận chuyển bằng xe. Phải có hệ thống thoát nước thích hợp và dễ rửa sạch.
3.3. Nhà xưởng và trang bị
3.3.1. Nhà xưởng và trang bị phải có cấu trúc
chắc chắn và duy trì được việc sửa chữa thường xuyên.
3.3.2. Phải có không gian làm việc đủ để có
thể thực hiện tốt tất cả các công đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. Nhà xưởng và trang thiết bị cần thiết
kế để tránh được sự xâm nhập và cư trú của các vật gây dịch hại và các chất nhiễm
bẩn môi trường như khói, bụi.v.v…
3.3.5. Nhà xưởng và trang bị cần được thiết kế
để các công đoạn có thể gây nhiễm bẩn lây lan được tách biệt nhau ra hoặc bằng
các phương tiện có hiệu quả.
3.3.6. Nhà xưởng và trang bị cần được thiết kế
để thuận tiện cho các hoạt động vệ sinh với một dây chuyền đều đặn trong quá
trình từ lúc nguyên liệu nhập vào xưởng cho đến sản phẩm cuối và để giữ điều kiện
nhiệt độ thích hợp cho quá trình sản xuất và sản phẩm.
3.3.7. Trong khu vực xử lý thực phẩm.
Sàn nhà không thấm nước, không hấp thụ, dễ rửa,
không trơn và không làm từ vật liệu độc, không bị nứt, dễ làm sạch và dễ khử
trùng. Khi thích hợp sàn nhà phải đủ dốc để nước tự chảy thoát vào rãnh thoát
có nắp.
- Tường nhà, khi thích hợp, phải làm bằng vật
liệu không thấm nước, không hấp thụ, dễ rửa và không độc và phải có màu sáng, đến
một độ cao thuận lợi cho thao tác, tường nhà phải nhẵn, không nứt và phải dễ
làm sạch và khử trùng. Khi thích hợp, góc giữa các bức tường, giữa sàn nhà và
tường và giữa tường và trần nhà phải kín và làm lượn vòng để dễ làm sạch.
- Trần nhà phải được thiết kế, xây dựng và
hoàn thiện để chống tích tụ chất bẩn và giảm tới mức thấp nhất sự ngưng đọng nước,
sự phát triển mốc và vẩy và phải dễ làm sạch
- Cửa sổ và các chỗ mở khác cần được xây dựng
để tránh được tích tụ chất bẩn và những cửa mở cần có lưới. Lưới phải dễ thoá lắp
để làm sạch và luôn sửa chữa cho tốt. Bậc cửa sổ phía trong, nếu có, phải làm nghiêng
để tránh dùng làm giá để đồ vật.
- Cửa ra vào phải có bề mặt nhẵn, không hấp
thụ và khi thích hợp tự đóng và kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.8. Ở khu vực xử lý thực phẩm, tất cả các
cấu trúc và máy móc bên trên đầu phải bố trí để tránh nhiễm bẩn trực tiếp hay
gián tiếp đến thực phẩm và nguyên liệu do ngưng tụ nước và nhỏ giọt cũng như
không làm cản trở các thao tác làm sạch. Chúng cũng cần được làm cách điện một
cách thoả đáng và cần được thiết kế và hoàn thiện để tránh tích tụ các chất bẩn,
giảm tới mức tối thiểu sự ngưng tụ, sự phát triển nấm mốc và vẩn. Chúng phải dễ
làm sạch.
3.3.9. Khu vực sinh hoạt, nhà vệ sinh và khu
vực nhốt gia súc phải hạch toán tách riêng và không mở cửa thẳng vào khu vực xử
lý thực phẩm.
3.3.10. Cơ sở sản xuất cần thiết kế sao cho
các lối ra vào có thể kiểm tra được.
3.3.11. Cần tránh sử dụng các vật liệu không
thể làm sạch và khử trùng đầy đủ như gỗ, trừ khi việc sử dụng vật liệu đó rõ
ràng không phải là nguồn nhiễm bẩn.
3.4. Các trang bị vệ sinh
3.4.1. Cấp nước
3.4.1.1. Phải cấp nước đầy đủ theo TCVN 5603
- 91 (CAC/RCP 1 - 1969).
3.4.1.2. Nước đá, phải được làm từ nước
phù hợp với TCVN 5501- 91 (mục 6.3 của các nguyên tắc chung chỉ dẫn trong mục
3.4.1.1) và cần được sản xuất, vận chuyển và bảo quản sao cho không bị nhiễm bẩn.
3.4.1.3. Hơi nước sử dụng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm hoặc với bề mặt thực phẩm không được chứa các chất có thể
gây hại cho sức khoẻ hoặc làm nhiễm bẩn thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2. Thoát nước thải và xử lý chất thải
Cơ sở sản xuất phải có hệ thống thoát nước thải
và xử lý chất thải một cách có hiệu quả. Hệ thống phải luôn luôn làm việc và được
bảo dưỡng tốt. Tất cả đường ống thoát nước thải (kể cả hệ thống cống, rãnh) cần
được xây dựng đủ rộng và dốc để thoát nhanh lượng thải cao nhất và tránh làm ô
nhiễm nguồn nước uống được.
3.4.3. Phương tiện thay quần áo và nhà vệ
sinh
Phải có các phương tiện thay quần áo và nhà vệ
sinh đầy đủ, thích hợp và thuận tiện, ở tất cả các cơ sở sản xuất. Nhà vệ sinh
cần được thiết kế đảm bảo loại bỏ các chất thải một cách có vệ sinh. Các khu vực
đó phải được chiếu sáng, thông gió tốt và khi thích hợp được sưởi nóng và cửa
không được mở thẳng vào khu vực xử lý thực phẩm. Phải có trang bị rửa tay với
nước ấm hoặc nước nóng và lạnh, một chất rửa tay thích hợp và các phương tiện vệ
sinh thích hợp để hơ tay, đặt cạnh nhà vệ sinh, ở nơi các công nhân nhất thiết
phải đi qua khi quay về khu vực chế biến. Chỗ nào có nước nóng và lạnh, phải có
các vòi trộn sẵn. Chỗ nào có dùng giấy vệ sinh phải cấp đầy đủ và thùng chứa giấy
kề sát với từng phương tiện rửa. Nên trang bị các vòi rửa, không dùng tay. Phải
có các biển báo nhắc nhở công nhân rửa tay sau khi đi vệ sinh.
3.4.4. Trang bị rửa tay trong khu vực chế biến
Trang bị để rửa tay và hơ tay cần được bố trí
đầy đủ và thuận lợi ở bất cứ nơi nào mà chế biến yêu cầu. Các trang bị để khử
trùng tay cũng cần được cung cấp. Cần có đủ nước ấm hoặc nóng, và lạnh và chất
thích hợp để rửa sạch tay. Chỗ nào có nước nóng và lạnh thì phải có vòi trộn. Cần
có phương tiện vệ sinh phù hợp để hơ tay. Khi sử dụng giấy vệ sinh, cần có đủ
giấy và giỏ đựng đặt kề sát với từng phương tiện rửa. Tốt nhất là dùng vòi
không cần tay. Những trang bị này cần bố trí nối với đường ống dẫn nước thải,
đưa thẳng đến rãnh thoát.
3.4.5. Trang bị khử trùng
Khi thích hợp, cần trang bị đầy đủ các phương
tiện để làm sạch và khử trùng các thiết bị và công cụ lao động. Các trang bị đó
cần được làm bằng vật liệu không bị ăn mòn, dễ rửa sạch và phải lắp được vào
các phương tiện thích hợp cung cấp đầy đủ nước nóng và lạnh.
3.4.6. Chiếu sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
540 lux (50 cây nến) ở mọi điểm cần kiểm
tra;
220 lux (20 cây nến) ở các phòng làm việc;
110 lux (10 cây nến) ở các nơi khác.
Bóng đèn và nơi mắc đèn treo trên nguyên liệu
thực phẩm ở mọi giai đoạn sản xuất phải là loại an toàn và được bảo vệ để khi vỡ
không nhiễm bẩn thực phẩm.
3.4.7. Thông gió
Cần thông gió để tránh nóng quá, ngưng đọng
hơi nước và bụi và để đẩy không khí bị ô nhiễm ra ngoài. Hướng luồng gió không
được thổi từ khu vực bẩn đến khu vực sạch sẽ. Cửa thông gió phải có lưới hoặc nắp
bảo vệ khác bằng vật liệu không bị ăn mòn. Lưới phải dễ thoá để lau chùi.
3.4.8. Các phương tiện chứa đựng chất thải và
những chất không ăn được
Cần phải có các phương tiện để chứa các chất
thải và các chất không ăn được trước khi đưa ra khỏi cơ sở. Các phương tiện
trên phải được thiết kế sao cho các vật gây hại không xâm nhập vào các chất thải
và chất không ăn được, và phải tránh làm nhiễm bẩn thực phẩm, nước uống được,
thiết bị, nhà cửa hoặc đường sá trong cơ sở
3.5. Thiết bị và đồ dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị và đồ sử dụng trong khu vực xử
lý và có thể tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được làm bằng những vật liệu
không thôi ra chất độc, mùi hay vị, không hấp thụ, chống được ăn mòn và có thể
chịu được việc chùi rửa và sát trùng nhiều lần. Mặt vật liệu phải nhẵn, không
có lỗ hoặc vết nứt. Phải tránh dùng gỗ và các loại vật liệu khác không thể lau
chùi sạch và sát trùng đầy đủ trừ khi việc dùng chúng rõ ràng không phải là nguồn
nhiễm bẩn. Phải tránh sử dụng các vật liệu khác nhau có thể gây ăn mòn tiếp
xúc.
3.5.2. Thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị
vệ sinh
3.5.2.1. Tất cả các thiết bị và đồ dùng phải
được thiết kế và chế tạo để tránh các rủi ro về vệ sinh và phải dễ chùi rửa và
sát trùng kỹ và nếu có thể dễ thấy để kiểm tra. Các thiết bị cố định phải lắp đặt
sao cho dễ đến và dễ làm sạch kỹ. Phân xưởng đóng hộp phải có hệ thống băng
chuyền thích hợp để vận chuyển bao bì rỗng đến nơi đóng hộp. Thiết kế, cấu trúc
và lắp đặt chúng phải đảm bảo cho các bao bì đó không bị nhiễm bẩn và không bị
trả lại vì hư hỏng.
3.5.2.2. Các thùng chứa chất không ăn được và
chất thải không được rò rỉ, được chế tạo bằng kim loại hay vật liệu không ngấm
nước khác, dễ lau chùi hoặc xử lý, và có thể đóng kín an toàn.
3.5.2.3. Tất cả các nơi làm lạnh phải có lắp
đặt các thiết bị ghi và đo nhiệt độ
3.5.2.4. Các nồi hấp là các nồi áp suất nên
phải được thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì theo đúng tiêu chuẩn an toàn đối
với các nồi áp suất của cơ quan có trách nhiệm pháp lý. Các phương tiện chịu được
áp lực quá tải (như là các bao bì dẻo) có nghĩa là mức áp suất làm việc an toàn
của nồi hấp có thể phải được tăng đáng kể.
3.5.3. Phân biệt thiết bị
Các thiết bị và đồ dùng sử dụng để chứa các
chất không ăn được và các chất thải phải nhận biết được và không được dùng cho
sản phẩm ăn được.
3.6. Cung cấp hơi nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phần IV. Cơ sở:
yêu cầu vệ sinh
4.1. Bảo trì
Nhà cửa, thiết bị, đồ dùng và tất cả các
phương tiện khác của cơ sở, bao gồm cả hệ thống tiêu nước,… phải được bảo trì sửa
chữa tốt và có trật tự. Nếu được, phải giữ cho các buồng không có hơi nước, hơi
và nước thừa.
4.2. Làm sạch và sát trùng
4.2.1. Làm sạch và sát trùng phải theo yêu cầu
của Quy phạm này. Về các thông tin khác về làm sạch và sát trùng, phải theo các
nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm như ở điểm 3.4.1.1 của quy phạm này.
4.2.2. Để tránh làm nhiễm bẩn thực phẩm, tất
cả các thiết bị và đồ dùng phải được làm sạch thường xuyên theo yêu cầu cần thiết
và sát trùng theo đòi hỏi của tình hình.
4.2.3. Phải cẩn thận, không để thực phẩm bị
nhiễm bẩn khi chùi rửa và sát trùng các buồng, các thiết bị hay đồ dùng, do nước
và chất tẩy rửa hay thuốc sát trùng và các loại dung dịch của chúng. Chất tẩy rửa
và thuốc sát trùng phải chọn loại thích hợp với mục đích sử dụng và phải được
cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý chấp nhận. Dư lượng của các tác nhân
này trên các bề mặt dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm, phải được cọ sạch hoàn toàn
bằng nước theo đúng điểm 6.3 trong các nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm
nói ở điểm 3.4.1.1 trước khi các dụng cụ hay khu vực được sử dụng lại để xử lý
thực phẩm.
4.2.4. Ngay sau khi ngừng sản xuất trong ngày
hoặc ở các thời điểm thích hợp, sàn nhà, kể cả hệ thống thoát nước, các cấu
trúc phụ và tường ở những nơi xử lý thực phẩm phải được làm sạch hoàn toàn.
4.2.5. Các phương tiện thay quần áo và các
nhà vệ sinh phải luôn luôn giữ gìn sạch sẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Chương trình kiểm tra vệ sinh
Cần xây dựng lịch thường xuyên làm vệ sinh và
sát trùng cho mỗi cơ sở để đảm bảo là tất cả các khu vực được làm sạch thích hợp
và cần đặc biệt chú ý những khu vực, thiết bị và vật liệu quan trọng. Cần cử một
người, tốt nhất là một thành viên thường trực của cơ sở có nhiệm vụ độc lập với
sản xuất, chịu trách nhiệm về vệ sinh của cơ sở. Người đó phải có kiến thức đầy
đủ về ý nghĩa của việc nhiễm bẩn và các tác hại rủi ro có thể xảy ra. Tất cả
các nhân viên làm vệ sinh phải được đào tạo tốt về các kỹ thuật làm sạch.
4.4. Sản phẩm phụ
Sản phẩm phụ phải được bảo quản để tránh làm
nhiễm bẩn thực phẩm. Cần phải chuyển ngay những sản phẩm phụ này khỏi khu vực
làm việc càng thường xuyên càng tốt và ít nhất hàng ngày.
4.5. Chứa đựng và xử lý các chất thải
Vật liệu phế thải phải được xử lý sao cho
không gây nhiễm bẩn thực phẩm hoặc nước uống được. Cần chú ý không để các vật
gây hại xâm nhập vào các chất thải đó. Cần phải càng thường xuyên càng tốt đưa
các chất thải đó ra khỏi nơi xử lý thực phẩm và khu vực làm việc khác, ít nhất
là hàng ngày. Ngay sau khi xử lý các chất thải xong, thùng chứa chất thải và
các thiết bị có tiếp xúc với chất thải phải được chùi rửa và khử trùng. Khu vực
chứa chất thải cũng phải được làm vệ sinh và khử trùng.
4.6. Đuổi gia súc
Các gia súc không kiểm soát được hoặc có thể
gây hại cho sức khoẻ con người cần phải đuổi ra khỏi cơ sở sản xuất.
4.7. Kiểm tra vật gây hại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2. Nếu vật gây hại xâm nhập vào cơ sở, phải
có ngay biện pháp tiêu diệt. Các biện pháp kiểm tra bao gồm xử lý bằng các tác
nhân hoá học, vật lý hoặc sinh học chỉ được thực hiện do hoặc dưới sự giám sát
trực tiếp của người có sự hiểu biết đầy đủ về những nguy hiểm tiềm tàng đối với
sức khoẻ do việc sử dụng các tác nhân đó, kể cả những nguy hiểm có thể xảy ra
do dư lượng còn lại trong sản phẩm gây ra. Các biện pháp đó chỉ được tiến hành
đúng theo các kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về pháp lý.
4.7.3. Chỉ sử dụng thuốc trừ dịch hại khi các
biện pháp đề phòng khác không thể sử dụng có hiệu quả. Trước khi sử dụng thuốc
trừ dịch hại cần chú ý giữ cho các thực phẩm, thiết bị và đồ dùng không bị nhiễm
bẩn. Sau khi sử dụng thuốc trừ dịch hại, phải rửa sạch để loại bỏ dư lượng của
thuốc ở các thiết bị và đồ dùng đã nhiễm bẩn thuốc trước khi sử dụng lại.
4.8. Bảo quản các chất độc hại
4.8.1. Thuốc trừ dịch hại hoặc các chất khác
có thể gây độc cho sức khoẻ phải dán nhãn thích hợp với những lời thông báo về
tính độc hại và cách sử dụng. Các thuốc đó phải được bảo quản trong buồng hay
trong các phòng khoá kín chỉ dùng để bảo quản thuốc độc, các thuốc này chỉ được
phân phối và giao nhận bởi các nhân viên có thẩm quyền và được đào tạo chuyên
môn hoặc dưới sự giám sát chặt chẽ của những nhân viên được đào tạo. Cần đặc biệt
chú ý không để nhiễm bẩn thực phẩm.
4.8.2. Trừ khi thực cần thiết để làm vệ sinh
hoặc sản xuất, trong khu vực xử lý thực phẩm không được sử dụng hay tàng trữ bất
cứ chất gì có thể gây nhiễm bẩn thực phẩm.
4.9. Đồ dùng cá nhân và quần áo
Đồ dùng cá nhân và quần áo không được để
trong khu vực giao nhận thực phẩm.
5. Phần V. Yêu cầu vệ
sinh về cá nhân và sức khoẻ
5.1. Đào tạo về vệ sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Kiểm tra của y tế
Những người tiếp xúc với thực phẩm trong công
việc của mình phải được khám y tế trước khi tuyển dụng nếu cơ quan thẩm quyền
có trách nhiệm pháp lý, dựa theo những lời khuyên của y tế, thấy rằng điều đó
là cần thiết, có thể vì lý do dịch bệnh, hay do tính chất của thực phẩm chế biến
trong mỗi cơ sở riêng biệt hoặc do xem xét lý lịch sức khoẻ của người sẽ làm
công việc xử lý thực phẩm. Việc kiểm tra y tế người xử lý thực phẩm phải được
thực hiện trong những trường hợp khác khi có chỉ định về lâm sàng hay dịch tễ.
5.3. Các bệnh có thể lây truyền
Ban giám đốc phải chú ý đảm bảo không một người
nào đã biết hoặc nghi là mắc bệnh hoặc mang bệnh có thể lây lan sang thực phẩm,
hoặc đang có những vết thương bị nhiễm trùng ở da, hay bị lở, bị ỉa chảy không
được phép làm việc trong bất kỳ khu vực xử lý thực phẩm ở bất kỳ cương vị nào
có khả năng người có trực tiếp hay gián tiếp làm thực phẩm nhiễm các vi sinh vật
gây bệnh. Bất cứ người nào bị như vậy phải báo cáo ngay cho người quản lý rằng
mình đã bị bệnh.
5.4. Các vết thương
Người nào bị vết đứt hay bị thương thì không
được tiếp tục xử lý thực phẩm hay các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm chừng nào
mà vết thương chưa được hoàn toàn bảo vệ bằng một miếng gạc không thấm nước được
buộc chắc và dễ nhận thấy bằng mầu sắc. Trong trường hợp này phải có đầy đủ các
phương tiện cấp cứu ban đầu.
5.5. Rửa tay
Bất cứ ai trong khi làm nhiệm vụ trong khu vực
xử lý thực phẩm cũng phải rửa tay thường xuyên và kỹ với một chế phẩm thích hợp
để rửa tay dưới vòi nước máy ấm theo đúng các nguyên tắc chung về vệ sinh thực
phẩm, đề cập đến ở điểm 3.4.1.1 của quy phạm này. Bàn tay phải được rửa luôn
trước khi bắt đầu làm việc, ngay sau khi đi vệ sinh, hay sau khi xử lý vật liệu
bị nhiễm bẩn và bất khi nào cần thiết. Sau khi xử lý bất cứ vật liệu gì có thể
truyền bệnh, cũng phải rửa tay và sát trùng ngay lập tức. Cần có biển báo yêu cầu
phải rửa tay. Phải giám sát đầy đủ để đảm bảo sự tuân thủ những yêu cầu trên.
5.6. Vệ sinh cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Hành vi cá nhân
Bất cứ hành vi cá nhân nào có thể đưa đến nhiễm
bẩn thực phẩm như ăn, hút thuốc lá, nhai (kẹo cao su, ngậm tăm, ăn trầu…) hoặc
những hành động mất vệ sinh như khạc nhổ, đều bị cấm trong khu vực xử lý thực
phẩm.
5.8. Găng tay
Găng tay nếu đã dùng khi xử lý sản phẩm thực
phẩm, phải được giữ trong điều kiện nguyên vẹn sạch sẽ và vệ sinh. Việc đeo
găng tay không miễn trừ cho người công nhân khỏi phải rửa tay.
5.9. Khách tham quan
Cần đề phòng khách đến thăm nơi xử lý thực phẩm
làm nhiễm bẩn thực phẩm. Điều này bao gồm cả việc sử dụng quần áo bảo hộ lao động.
Khách tham quan phải theo đúng những điều quy định ở các điều 4.9; 5.3, 5.4 và
5.7 của quy phạm này.
5.10. Giám sát
Trách nhiệm đảm bảo thực hiện tất cả các yêu
cầu ở các điểm 5.1 I 5.9 của mọi người, đặc biệt phải giao riêng cho
một nhân viên kiểm tra có năng lực.
6. Phần VI. Cơ sở.
Yêu cầu về chế biến hợp vệ sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Cơ sở không chấp nhận các loại nguyên
liệu hay thành phần nào nếu biết rằng trong đó có chứa các ký sinh trùng, vi
sinh vật hay các chất độc, phân hay ngoại lai không được giảm tới mức chấp nhận
được theo quy trình thông thường của nhà máy về phân loại và/ hoặc chuẩn bị chế
biến.
6.1.2. Các nguyên liệu hoặc các thành phần phải
được kiểm tra và phân loại trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất và khi cần, phải
tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Chỉ có các nguyên liệu hoặc thành
phần nguyên lành sạch mới được sử dụng ở các công đoạn chế biến tiếp theo.
6.1.3. Các nguyên liệu và các thành phần bảo
quản trong nhà xưởng của cơ sở phải được giữ ở điều kiện sao cho không bị hư hỏng,
không bị nhiễm bẩn và giảm huỷ hoại tới mức thấp nhất. Nguyên liệu và thành phần
chứa trong kho phải được đảo vị trí thích hợp.
6.1.4. Trong chế biến thực phẩm để đóng hộp,
khi cần phải chần nguyên liệu bằng nhiệt thì ngay sau đó phải làm lạnh nhanh thực
phẩm hay đưa ngay sang công đoạn chế biến tiếp theo. Sự phát triển vi sinh vật
ưa nhiệt và nhiễm bẩn ở máy chần phải được giảm tới mức thấp nhất bằng cơ cấu của
máy, việc sử dụng nhiệt độ vận hành thích hợp và làm sạch thường xuyên.
6.1.5. Tất cả các bước trong quá trình sản xuất,
bao gồm vào hộp, ghép mí, gia nhiệt và làm lạnh, phải làm càng nhanh càng tốt
và trong điều kiện ngăn ngừa bị nhiễm bẩn và hư thối và giảm tới mức thấp nhất
sự phát triển các vi sinh vật trong thực phẩm.
6.2. Chống nhiễm bẩn chéo
6.2.1. Cần có những biện pháp hữu hiệu để chống
nhiễm bẩn các nguyên liệu thực phẩm do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với những
vật liệu ở các giai đoạn trước của quy trình.
6.2.2. Những người đang xử lý nguyên liệu hay
bán sản phẩm có thể nhiễm bẩn thành phẩm, thì không được tiếp xúc với thành phẩm,
trừ phi và đến khi họ đã trút bỏ hết các quần áo bảo hộ họ đã mặc khi xử lý
nguyên liệu hay bán sản phẩm đã tiếp xúc trực tiếp hay đã bị bẩn bởi nguyên liệu
hay bán sản phẩm và họ đã thay bằng quần áo sạch.
6.2.3. Nếu như chắc đã bị nhiễm bẩn, phải rửa
kỹ tay giữa những lúc xử lý sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau của sản xuất chế
biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Dùng nước
6.3.1. Theo nguyên tắc chung, chỉ có nước uống
được mới được dùng trong xử lý thực phẩm.
6.3.2. Có thể sử dụng nước không uống được nếu
được cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý chấp nhận để đưa vào sản xuất
hơi nước, làm lạnh, phòng hoả và các mục đích tương tự khác không có liên quan
đến thực phẩm. Tuy nhiên, nước không uống được với sự chấp nhận riêng biệt của
cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý, có thể được sử dụng trong một số khu
vực xử lý thực phẩm với điều kiện là nước đó không gây hại cho sức khoẻ.
6.3.3. Nước tuần hoàn để được sử dụng lại bên
trong cơ sở phải được xử lý và giữ trong điều kiện sao cho dùng nước đó không
thể gây hại cho sức khoẻ. Quá trình xử lý phải được kiểm soát thường xuyên. Mặt
khác, nước tuần hoàn không được xử lý có thể được sử dụng trong điều kiện dùng
nước đó không gây hại cho sức khoẻ và không làm nhiễm bẩn nguyên liệu hay thành
phẩm. Nước sử dụng lại phải được phân phối theo hệ thống riêng được nhận biết dễ
dàng. Quy trình xử lý và việc dùng lại nước trong chế biến thực phẩm phải được
cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý chấp nhận.
6.4. Đóng gói
6.4.1. Bảo quản và đặc tính của bao bì
Tất cả các vật liệu đóng gói phải được bảo quản
sạch và vệ sinh. Vật liệu phải thích hợp với sản phẩm được đóng gói và điều kiện
bảo quản dự kiến và không được truyền sang sản phẩm các chất cấm trên giới hạn
cho phép của cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý. Vật liệu đóng gói phải
nguyên lành và phải có khả năng bảo vệ thích hợp chống nhiễm bẩn. Bao bì đựng sản
phẩm phải đủ bền để chịu được các tác động cơ học, hoá học và nhiệt gặp phải
trong chế biến và chịu được các hư hại vật lý trong quá trình phân phối thông
thường. (Đối với các bao bì mềm và bán cứng thì cần có bao gói bên ngoài). Với
các tấm cán mỏng, cần đặc biệt chú ý để đảm bảo sự phối hợp giữa yêu cầu sản xuất
với đặc tính của sản phẩm không làm bong lớp mạ có thể dẫn đến làm mất tính
nguyên vẹn của nó. Vật liệu làm kín được chọn phải phù hợp với sản phẩm, cũng
như với bao bì và hệ thống ghép kín.
6.4.2. Kiểm tra các bao bì sản phẩm rỗng
6.4.2.1. Phải sử dụng các phương án lấy mẫu
và kiểm tra thích hợp đối với nhà sản xuất bao bì và người đóng hộp để đảm bảo
bao bì và các mối ghép kín đều phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Ít nhất cũng cần
phải kiểm tra và đo như đã nói ở điểm 6.4.8 của Quy phạm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2.3. Những bao bì mềm bẩn hay có vết bẩn
phải luôn luôn bị loại bỏ. Bao bì cứng có khuyết tật bao gồm cả những bao bì đã
bị chọc thủng hay bị xước răng cưa, thành bên có khuyết tật hay đáy bị ghép,
thành biến dạng, bị xước ở lớp mạ hay sơn vec ni có vết không bình thường và nắp
có khuyết tật ở phần gioăng hay hợp chất ghép mí. Nếu dùng những bao bì này để
đựng sản phẩm thì sẽ lãng phí vật liệu và luôn luôn có nguy cơ bao bì hỏng làm
cho máy vào hộp và máy ghép mí bị nghẽn, và phải dừng máy. Bao bì có khuyết tật
có thể bị rò trong hoặc sau khi gia nhiệt và trong bảo quản
6.2.2.4. Người đóng hộp phải đảm bảo rằng các
quy cách về bao bì và nắp, đôi khi có thể bao gồm một vết rạch hoặc những chi
tiết để dễ mở phải như thế nào để bao bì có thể chịu đựng được quá trình chế biến
và sau đó là sự quăng quật trong giao nhận mà thông thường bao bì phải chịu đựng.
Vì những quy cách đó, có thể biến đổi tuỳ thuộc vào công đoạn đóng hộp và sau
đó là giao nhận, nên chúng được xây dựng có tham khảo ý kiến người sản xuất bao
bì hay nắp.
6.4.3. Sử dụng thích hợp bao bì sản phẩm
Trong nhà máy đóng hộp, bao bì sản phẩm chỉ
được sử dụng để đóng thực phẩm và không bao giờ được sử dụng cho bất kỳ mục
đích nào khác. Không bao giờ được dùng chúng làm cái gạt tàn thuốc lá, thùng nhỏ
đựng các phế thải, đựng những phụ tùng nhỏ của máy hoặc cho các mục đích khác.
Không được làm như vậy, bởi vì có nguy cơ lớn là các bao bì ấy có thể ngẫu
nhiên lại tìm đường trở lại trên dây chuyền sản xuất và có thể người ta lại
đóng thực phẩm vào chính bao bì đó kèm theo cả những vật liệu bị cấm hoặc rất
nguy hiểm.
6.4.4. Bảo vệ các bao bì sản phẩm rỗng trong
khi làm vệ sinh nhà máy
Phải đưa các bao bì sản phẩm rỗng ra khỏi
phòng đóng hộp và băng chuyền dẫn đến máy đóng hộp trước khi chùi rửa dây chuyền
sản xuất. Nếu không thể làm như vậy thì phải che đậy hoặc để riêng hẳn ra để
cho những bao bì đó không bị nhiễm bẩn hoặc cản trở việc làm vệ sinh.
6.4.5. Cho sản phẩm vào bao bì
6.4.5.1. Khi cho sản phẩm vào bao bì mềm hay
bán cứng, cần tránh làm bẩn khu vực ghép mí, phải giữ sao cho càng sạch và càng
khô càng tốt để đảm bảo sự ghép mí tốt. Có thể ghép mí trong khu vực ghép mí bị
nhiễm bẩn nếu sản phẩm đưa ra khỏi máy ghép mí trong khi ghép và không để bất cứ
một tý thực phẩm nào tách ra trong máy ghép.
6.4.5.2. Phải kiểm tra việc đóng hộp dù bằng
máy hay bằng tay theo đúng yêu cầu về mức đổ đầy và khoảng không phía trên hộp
như quy định trong quy trình. Điều quan trọng phải đạt được sự ổn định mức đổ đầy
không phải chỉ vì lý do kinh tế mà còn vì sự truyền nhiệt và khoảng trống phía
trên bao bì có thể bị tác động ngược trở lại bởi sự biến đổi của mức đổ đầy.
Trong các bao bì được gia công quay tròn, phải kiểm tra chính xác khoảng trống,
đủ để đảm bảo sự chuyển động thích hợp của chất chứa bên trong. Nhưng với các
bao bì mềm, sự biến đổi khối lượng đổ đầy và/hoặc khoảng trống có thể đưa đến sự
biến đổi về kích thước đổ đầy (chiều dầy) có tác động trở lại đến sự truyền nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bài khí trong bao bì để đẩy không khí ra
ngoài được kiểm tra để đảm bảo các điều kiện mà quy trình đã được thiết kế.
6.4.7. Công đoạn ghép kín
6.4.7.1. Máy ghép mí và máy đóng hộp phải
được sửa đổi hoặc điều chỉnh cho mỗi loại bao bì sử dụng. Các mí và các mối
ghép khác phải kín và đảm bảo và đạt được yêu cầu của nhà sản xuất bao bì, của
người đóng hộp và cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý. Cần đặc biệt chú ý
đến vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra hàng ngày và điều chỉnh máy đóng hộp. Cần phải
tuân thủ tỉ mỉ những chỉ dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
6.4.7.2. Các bao bì bán cứng thường được
đóng kín ở vị trí nằm ngang. Các ngàm ghép mí phải đặt song song và phẳng với
nhau, với một hay cả hai ngàm được đốt nóng. Nhiệt độ của các ngàm phải được giữ
ở nhiệt độ quy định, trên toàn bộ bề mặt ghép kín. Sự tạo áp suất ở ngàm phải đủ
nhanh và áp suất cuối cùng phải đủ cao để sản phẩm khỏi chỗ ghép trước khi bắt
đầu ghép mí.
6.4.8. Kiểm tra mối ghép
6.4.8.1. Kiểm tra những khuyết tật thô
Trong khi sản xuất, cần phải quan sát thường
xuyên các khuyết tật thô. Để đảm bảo ghép tốt, đều đặn từng thời gian, thợ máy,
người giám sát ghép mí hay người khác có trách nhiệm kiểm tra mối ghép của bao
bì, phải xem xét mí ghép phía trên của một hộp được lấy ra ngẫu nhiên ở mỗi đầu
ghép mí, hoặc xem xét chỗ ghép của bất kỳ loại bao bì nào đang sử dụng và phải
ghi chép những nhận xét. Ngay sau khi bị kẹp máy ghép, cần phải kiểm tra bổ
sung bằng mắt mối ghép hoặc sau khi chỉnh máy ghép hoặc khi máy bắt đầu làm việc
sau khi đã ngừng một thời gian. Cần xem xét những mí ở thành hộp về các khuyết
tật hoặc rò rỉ sản phẩm.
Cần ghi lại tất cả các kết quả quan sát có
liên quan. Nếu phát hiện nơi nào có những bất bình thường cần phải tiến hành
các biện pháp sửa chữa và ghi lại các việc đó.
6.4.8.1.1. Kiểm tra mối ghép bao bì thuỷ tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.8.1.2. Kiểm tra mối ghép hộp
Cùng với việc xem xét thường xuyên các khuyết
tật thô của mối ghép, người có trách nhiệm phải kiểm tra những chỗ bị xé rách
và ghi lại kết quả theo từng thời gian vừa đủ ở mỗi điểm ghép để đảm bảo sự
nguyên vẹn của mối ghép. Trường hợp với những hộp sửa lại, cả hai mối ghép kép
đều phải được xem xét và kiểm tra. Khi phát hiện những bất bình thường, phải
ghi lại việc sửa chữa
Cần phải sử dụng một trong hai hệ thống sau
đây để kiểm tra mối ghép của hộp:
Đo bằng micromet: đo và ghi lại các kích thước
sau đây (xem hình 1) ví dụ ở 3 điểm xấp xỉ cách nhau 120o xung quanh mối
ghép mí (không kể chỗ gấp với mí ở thành hộp):
- Chiều cao của mí ghép - A
- Chiều dài mí ghép kép - W
- Độ dầy mí ghép kép - S
- Chiều dài của phần móc vỏ (thân) - BH
- Chiều dài của phần móc nắp - CH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng như khi đo chiều dầy của mối ghép mí, mối
ghép kép phải uốn xuống và được quan sát về các vết nhăn, gờ do áp suất (vết hằn
của mâm cặp) thể hiện độ kín và về các đặc tính bên ngoài khác. Phần gấp (O) được
tính theo công thức sau đây:
O = (CH+BH+Te) - W
Sơ đồ cấu tạo mối ghép kép:
Hình 1
Hình chiếu mối ghép mí: chiều dài phần gấp,
thân hộp và phần móc nắp có thể nhìn thấy được ở mặt cắt của mối ghép mí. Các
kích thước khác của mối ghép mí được đo bằng micromet (các khuyết tật chỗ nhăn
và các khuyết tật khác thấy được chỉ có thể quan sát bằng cách lột móc nắp).
Các đoạn của một mối ghép kép cần quan sát phải lấy, ví dụ như hai hay nhiều điểm
trên cùng một mối ghép kép.
Phải theo đúng chính xác hướng dẫn của người
cung cấp bao bì và người sản xuất máy ghép mí trong việc đánh giá kết quả bằng
các thử nghiệm hệ thống và các thử nghiệm bổ sung.
6.4.8.1.2.1. Kiểm tra mối ghép mí của bao bì
hình chữ nhật
Như ở điều 6.4.8.1.2 chỉ khác là ở đây phải
do mí ghép ở mỗi một trong số 8 điểm cắt ghép như trong sơ đồ (hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2
6.4.8.1.2.2. Kiểm tra việc ghép kín bằng nhiệt
của các bao bì mềm và bán cứng
Phải có người có kinh nghiệm, đã được đào tạo
và có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và thử nghiệm hàng ngày thích hợp vào những
thời gian nhất định với số lần vừa đủ để đảm bảo sự ghép kín phù hợp đáng tin cậy.
Cần duy trì việc ghi chép lại các thử nghiệm và các công việc sửa chữa.
6.4.8.1.3. Độ bền của các mối ghép bằng nhiệt
có thể bị giảm mạnh ở nhiệt độ cao trong nồi hấp thanh trùng, vì vậy điều tối
quan trọng là các mối ghép đó phải có độ bền đạt yêu cầu trước khi đưa vào
thanh trùng. Những rò rỉ nhỏ hoặc khuyết tật của mối ghép có thể dẫn đến sự mất
tính toàn vẹn, có thể bị trầm trọng thêm do những sức căng vật lý xuất hiện
trong quá trình thanh trùng và làm cho sản phẩm dễ bị nhiễm vi sinh vật sau quá
trình gia nhiệt. Việc kiểm tra phải bao gồm một số thử nghiệm vật lý về sự đồng
đều của mối ghép bằng nhiệt. Có một số cách kiểm tra sự nguyên vẹn của mối
ghép, ví dụ như: thử sinh học, thử mức áp suất phá vỡ, kiểm tra độ dày mối
ghép, kiểm tra sự thấm thuốc nhuộm. Những phương pháp thử thích hợp có thể được
hướng dẫn từ phía người sản xuất bao bì.
6.4.8.1.4. Những khuyết tật ghép nắp
Trong kiểm tra hàng ngày, nếu phát hiện ra một
khuyết tật ghép mí hay ghép nắp, có thể ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của độ
kín thì tất cả các sản phẩm sản xuất trong thời gian từ khi phát hiện ra sai lỗi
đến lần kiểm tra đạt cuối cùng phải được xác định và xem xét.
6.4.9. Vận chuyển bao bì sau khi ghép nắp
6.4.9.1. Bất kể lúc nào, việc vận chuyển
các bao bì phải đảm bảo sao cho các bao bì và nắp không bị hư hại có thể gây ra
những khuyết tật và do đó bị nhiễm vi khuẩn. Trên băng chuyền chuyển động phải
giữ đến mức thấp nhất những bao bì bị dừng ứ lại vì điều này có hể làm hư hại
bao bì.
6.4.9.2. Do bản chất các vật liệu bao
gói được sử dụng, bao bì bán cứng và bao bì mềm đặc biệt dễ bị huỷ hoại vật lý
và do đó phải vận chuyển rất cẩn thận để ngăn ngừa hư hỏng như vậy, đặc biệt là
khi bốc hàng, xử lý nhiệt và làm nguội (xem cả 6.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.10.1. Mỗi bao bì phải được ghi một mã nhận
biết bền, dễ thay, và dễ đọc. Nếu trên bao bì không thể ghi mã hay bằng mực, phải
dùng một nhãn đục lỗ dễ đọc hoặc ghi nhãn cách khác và gắn chắc lên bao bì sản
phẩm.
6.4.10.2. Mã phải cho biết sản phẩm được đóng
gói ở cơ sở nào, sản phẩm gì, năm, ngày trong năm và tốt nhất là thời gian nào
trong ngày sản phẩm được đóng gói.
6.4.10.3. Mã hiệu cho phép nhận biết và phân
biệt được các lô có mã trong sản xuất, phân phối và bán ra. Đối với nhà máy đồ
hộp nếu có một hệ thống mã hiệu có thể nhận biết được sản phẩm của dây chuyền sản
xuất nào, và /hoặc của máy ghép mí nào, thì rất có lợi. Một hệ thống như vậy
cùng với những hồ sơ tương ứng của nhà máy có thể rất có ích cho bất kỳ cuộc điều
tra nào.
6.4.10.4. Nên ghi mã hiệu lô trên các kiện và
thùng.
6.4.11. Chùi rửa
6.4.11.1. Khi cần, các bao bì đã đổ đầy
sản phẩm và đóng kín phải được rửa kỹ trước khi thanh trùng để loại bỏ mỡ, chất
bẩn và sản phẩm còn dính bên ngoài bao bì.
6.4.11.2. Sau khi thanh trùng, làm sạch bao
bì không chỉ là rất khó, nhưng rửa sau khi thanh trùng làm tăng khả năng nhiễm
bẩn sau khi chế biến, trừ phi việc đó được kiểm tra cẩn thận và vì thế không
nên làm như vậy.
6.4.11.3. Cần phải đặc biệt chú ý tới mặt
ngoài của mối ghép của các bao bì mềm và bán cứng có mối nối ghép kín vì rằng nếu
ở chỗ đó có tích tụ sản phẩm, chất bẩn hay đất cát thì có thể làm tăng khả năng
nhiễm bẩn sau chế biến đối với sản phẩm. Có thể loại bỏ có hiệu quả hơn những
tích tụ như vậy trước khi gia công nhiệt.
6.5. Gia công nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1.1. Quy trình sản xuất định trước đối với
đồ hộp thực phẩm có độ axit thấp chỉ có thể do những người có trách nhiệm và kiến
thức chuyên môn về gia công nhiệt xây dựng và có đủ phương tiện thích hợp để
làm những xác định đó. Tuyệt đối cần thiết phải xây dựng quy trình gia nhiệt
yêu cầu theo các phương pháp khoa học đã được công nhận.
6.5.1.2. Quy trình gia nhiệt yêu cầu để làm
vô trùng thương mại các đồ hộp thực phẩm axit thấp phụ thuộc vào số lượng vi
khuẩn, nhiệt độ bảo quản, sự có mặt các chất bảo quản khác nhau, nước hoạt tính
của nước, thành phần cấu thành sản phẩm, cỡ và loại bao bì. Thực phẩm có độ
axit thấp với pH trên 4,6 có thể chịu sự phát triển của nhiều loại vi sinh vật
kể cả những vi khuẩn gây bệnh có nha bào bền nhiệt như Clostridium botulinum. Cần
nhấn mạnh rằng gia nhiệt đối với đồ hộp axit thấp là một công đoạn rất quan trọng,
có thể nguy hiểm đến sức khỏe con người và có thể gây những thiệt hại lớn đối với
thành phẩm nếu thanh trùng không đảm bảo.
6.5.2. Xây dựng quy trình
6.5.2.1. Trình tự để xây dựng quy trình xử lý
nhiệt cần thiết đối với một sản phẩm có thể chia thành hai bước. Trước hết quá
trình gia nhiệt yêu cầu để đạt được độ vô trùng thương mại được thiết lập trên
cơ sở những yếu tố như:
Loại vi khuẩn bao gồm Clostridium botulinum
và các vi sinh vật phân huỷ;
- Cỡ và loại bao bì;
- Độ pH của sản phẩm;
- Thành phần cấu thành sản phẩm hoặc công thức
sản phẩm;
- Mức và loại chất bảo quản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ bảo quản thực tế của sản phẩm.
Do bản chất vật liệu bao gói sử dụng là mềm
và ở mức độ nào đó là bán cứng, các bao bì này sẽ bị thay đổi kích thước khi bị
tác động vật lý. Một điều cực kỳ quan trọng là kích thước bao bì, đặc biệt là độ
sâu hoặc chiều dầy, phải như quy định trong quy trình dự kiến.
6.5.2.2. Bước thứ hai là xác định quy trình dự
kiến có tính đến các phương tiện thanh trùng sẵn có và chất lượng mong muốn của
sản phẩm bằng việc thực hiện các thử nghiệm về truyền nhiệt. Sự truyền nhiệt
vào sản phẩm phải được xác định trong những điều kiện bất lợi nhất, gần đúng
như trong sản xuất. Để đạt mục đích này, nhiệt độ của điểm gia nhiệt chậm nhất
trong sản phẩm đựng trong bao bì, phải được điều chỉnh trong quá trình gia nhiệt.
Cần phải tiến hành một số thử nghiệm về truyền nhiệt đủ để xác định những biến
đổi phải tính đến trong quy trình đã định. Quy trình có thể được xác định từ đồ
thị nhiệt độ thời gian.
6.5.2.3. Do tính chất của vật liệu làm bao bì
mềm và bán cứng thường không thể chỉ dùng riêng cho bao bì để cố định phần tử cảm
nhiệt vào điểm lạnh của sản phẩm chứa trong bao bì được mà làm như vậy lại là
cách chính để đọc được kết quả đúng đắn. Tuy nhiên có thể cần phải có các
phương tiện khác để đảm bảo thiết bị như nhạy cảm nhiệt độ được giữ ở một điểm
xác định trước trong sản phẩm chứa trong bao bì mà không làm ảnh hưởng đến đặc
tính truyền nhiệt. Trong khi tiến hành thử nghiệm như vậy, cần phải kiểm tra
kích thước bao bì nhất là chiều dầy.
6.5.2.4. Nếu đã tiến hành thử nghiệm truyền
nhiệt có dùng đến thiết bị mô phỏng phòng thí nghiệm, thì cần phải kiểm chứng kết
quả đó ở nồi thanh trùng trong sản xuất với điều kiện thanh trùng thông thường,
bởi vì có thể có những sai lệch không lường trước được về các đặc tính gia nhiệt
và làm lạnh sản phẩm.
6.5.2.5. Nếu không thu được số liệu chính xác
về độ truyền nhiệt, thì phải sử dụng các phương pháp thay thế khác đã được cơ
quan có thẩm quyền pháp lý chấp nhận.
6.5.2.6. Đối với những sản phẩm chỉ có một đường
cong gia nhiệt đơn giản, mà kích cỡ của bao bì, nhiệt độ thanh trùng, nhiệt độ
ban đầu hoặc thời gian của quá trình thay đổi so với quy trình dự kiến có thể sử
dụng thử nghiệm gốc về truyền nhiệt để tính toán quy trình dự kiến trong điều
kiện mới. Các kết quả phải được kiểm chứng lại bằng các thử nghiệm về truyền
nhiệt làm thêm khi cỡ bao bì đã thay đổi đáng kể.
6.5.2.7. Với các sản phẩm có đường cong gia
nhiệt gãy khúc, phải xác định những thay đổi trong quy trình đã định với những
thử nghiệm tiếp về truyền nhiệt hay các phương pháp khác đã được cơ quan thẩm
quyền có trách nhiệm pháp lý chấp nhận.
6.2.5.8. Kết quả của các xác định quá trình
nhiệt đó cùng với những yếu tố chủ yếu được xác định phải được đưa vào quy
trình đã định. Với những sản phẩm đóng hộp đã thanh trùng theo quy ước, một quy
trình đã định như vậy tối thiểu phải có các dữ kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cỡ (kích thước) và loại bao bì;
- Hướng và cách xếp bao bì trong nồi thanh
trùng nếu được;
- Khối lượng sản phẩm đưa vào kể cả chất lỏng
nếu có;
- Nhiệt độ ban đầu tối thiểu;
- Trình tự đuổi khí, nếu được, phải được xác
định đối với nồi thanh trùng đầy;
- Kiểu và đặc điểm của hệ thống gia nhiệt;
- Nhiệt độ thanh trùng;
- Thời gian thanh trùng
- Áp suất cao, nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ sự thay đổi nào trong yêu cầu kỹ thuật
của sản phẩm đều phải được đánh giá về ảnh hưởng của chúng đối với sự phù hợp
quá trình. Nếu thấy quy trình đó không thích hợp thì phải xây dựng lại.
6.5.2.9. Phải giữ cho lượng khí có trong những
bao bì mềm và bao bì bán cứng là ít nhất, để tránh các chỗ ghép bị căng quá mức
trong khi gia nhiệt.
6.5.2.10. Đối với các bao gói được gia công
vô trùng, cần lập một danh mục tương tự, phải bao gồm cả các yêu cầu thanh
trùng đối với bao bì và thiết bị. Các yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm và đóng hộp
phải có tối thiểu những quy định sau đây: công thức đầy đủ quy trình chuẩn bị,
khối lượng đổ đầy, khoảng trống phía trên hộp, khối lượng ráo nước, nhiệt độ sản
phẩm khi đưa vào hộp, độ đậm đặc. Những sai khác nhỏ nào về yêu cầu đối với sản
phẩm và sự vào hộp dường như có thể bỏ qua được có thể gây nên những sai khác
nghiêm trọng về tính truyền nhiệt của sản phẩm. Đối với phương pháp thanh trùng
quay, độ nhớt (hơn là độ đậm đặc) có thể là một yếu tố quan trọng, vì vậy cần
phải quy định điều này.
6.5.2.11. Hồ sơ đầy đủ về tất cả các mặt của
việc xây dựng quy trình đã định, bao gồm cả các thử nghiệm nuôi cấy vi sinh kết
hợp, phải được lưu giữ thường xuyên và có sẵn để sử dụng.
6.5.3. Hoạt động trong buồng gia nhiệt
6.5.3.1. Các quy trình đã định và trình tự
bài khí cho các sản phẩm và cỡ bao bì đóng gói, phải được niêm yết tại nơi dễ
thấy gần thiết bị sản xuất. Các thông tin đó lúc nào cũng phải có sẵn để cung cấp
cho người điều khiển nồi thanh trùng và người vận hành hệ thống chế biến và cho
cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm pháp lý. Điều chủ yếu là tất cả các thiết bị
gia nhiệt phải được thiết kế đúng đắn, được lắp đặt đúng và bảo dưỡng cẩn thận.
Chỉ được sử dụng quy trình dự kiến đã được xác định đúng đắn.
6.5.3.2. Các thao tác gia nhiệt và gia công
phối hợp khác phải do những người được đào tạo thích hợp thực hiện và kiểm tra.
Một điều rất quan trọng là việc gia nhiệt do thợ thực hiện dưới sự giám sát của
những người hiểu biết rõ những nguyên tắc gia nhiệt và thể hiện được nhu cầu
theo đúng chặt chẽ các hướng dẫn.
6.5.3.3. Sau khi ghép hộp, phải bắt đầu gia
nhiệt càng sớm càng tốt để tránh vi khuẩn phát triển, hoặc các biến đổi đặc
tính truyền nhiệt của sản phẩm. Nếu trong lúc hỏng máy, mức sản xuất thấp thì sản
phẩm phải được xử lý trong nồi thanh trùng chứa không đầy. Nếu cần, phải xây dựng
một quy trình dự kiến riêng cho những nồi thanh trùng chứa không đầy đó.
6.5.3.4. Trong sản xuất theo từng mẻ, chế độ
thanh trùng các bao bì phải được quy định rõ. Các giỏ thanh trùng, các xe đẩy,
ôtô hay các cần cẩu đã chứa các sản phẩm chưa đưa vào nồi hoặc ít nhất một
trong những bao bì trên đầu mỗi giỏ, v.v... phải được đánh dấu rõ ràng và dễ thấy
bằng một biển báo nhậy đối với nhiệt hoặc bằng các phương tiện có hiệu quả khác
để cho thấy mỗi đơn vị đó đã được đưa vào nồi thanh trùng hay chưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.3.5 Nhiệt độ ban đầu của sản phẩm
bên trong các bao bì lạnh nhất cần đưa vào gia công nhiệt cần phải được xác định
và ghi lại với lần đủ để bảo rằng nhiệt độ của sản phẩm không thấp hơn nhiệt độ
ban đầu tối thiểu quy định trong quy trình đã định.
6.5.3.6. Trong buồng gia công nhiệt, cần phải
đặt một đồng hồ chính xác và dễ nhìn hoặc các thiết bị đo thời gian thích hợp
khác và phải xem giờ ở dụng cụ đó chứ không phải là các đồng hồ đeo tay. Nếu
dùng hai hay nhiều đồng hồ hay thiết bị chỉ thời gian khác trong buồng gia nhiệt
thì chúng phải được làm cho đồng bộ.
6.5.3.7. Nói chung các thiết bị ghi thời
gian/nhiệt độ không thích hợp để đo thời gian gia nhiệt hay thanh trùng.
6.5.4. Yếu tố quyết định và việc áp dụng quy
trình đã định
Cùng với nhiệt độ ban đầu nhỏ nhất của sản phẩm,
thời gian và nhiệt độ thanh trùng cùng với áp suất cao, khi có, như đã quy định
trong quy trình đã định các yếu tố quyết định khác đã quy định phải được đo, kiểm
tra và ghi chép lại từng thời gian với số lần đủ, để đảm bảo rằng các yếu tố đó
đều nằm trong giới hạn đã nêu trong quy trình đã định. Một số ví dụ về những yếu
tố quyết định như:
(I) Khối lượng đổ đầy tối đa hoặc khối lượng
ráo nước;
(II) Khoảng trống tối thiểu trong bao bì sản
phẩm;
(III) Độ đậm đặc hay độ nhớt của sản phẩm xác
định bằng các phép đo khách quan trên sản phẩm lấy trước khi gia nhiệt;
(IV) Sản phẩm và/hay loại bao bì có thể dẫn đến
việc sắp xếp lớp hoặc phân lớp sản phẩm hay những thay đổi về kích thước bao
bì, yêu cầu cách xếp hướng và khoảng cách riêng biệt của các bao bì trong nồi
thanh trùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(VI) Khối lượng tịnh tối thiểu;
(VII) Độ chân không tối thiểu khi đóng hộp (ở
sản phẩm đóng hộp chân không).
6.6. Thiết bị và trình tự hoạt động của hệ thống
gia nhiệt
6.6.1. Dụng cụ và các kiểm tra chung cho các
hệ thống gia nhiệt khác nhau
6.6.1.1. Nhiệt kế chỉ thị
Mỗi nồi thanh trùng và/hay thiết bị thanh
trùng sản phẩm phải được lắp ít nhất là một nhiệt kế chỉ thị. Nhiệt kế thuỷ
ngân trong ống thuỷ tinh được công nhận là một dụng cụ chỉ thị nhiệt độ đáng
tin cậy nhất hiện nay. Một dụng cụ có thể lựa chọn khác có độ chính xác và độ
tin cậy bằng hoặc cao hơn, có thể được dùng tuỳ vào sự chấp nhận của cơ quan thẩm
quyền pháp lý. Nhiệt kế thuỷ ngân trong ống thuỷ tinh phải có khoảng chia dễ đọc
tới 0,5oC (1oF) và thang chia có không quá 4,0oC
trên 1cm (17oF một inch). Độ chính xác của nhiệt kế này phải được thử
nghiệm đối chiếu với một nhiệt kế chuẩn có độ chính xác đã biết. Việc thử đó phải
được tiến hành trong hơi nước hay nước tuỳ theo và ở một vị trí và điều kiện
như trong nồi thanh trùng. Các thử nghiệm đó phải được tiến hành ngay trước khi
lắp đặt thiết bị, và sau đó ít nhất là một lần trong năm và khi cần thiết có thể
thường xuyên hơn để đảm bảo độ chính xác của chúng. Phải giữ hồ sơ có ghi ngày
tháng về những thử nghiệm đó. Một nhiệt kế mà lệch so với chuẩn trên 0,5oC
(1oF) thì phải thay thế. Phải kiểm tra hàng ngày các nhiệt kế thuỷ
ngân trong ống thuỷ tinh để phát hiện và thay thế những nhiệt kế mà cột thuỷ
ngân bị đứt đoạn hay có những khuyết tật khác.
6.6.1.2. Khi dùng loại nhiệt kế khác, cần phải
thử nghiệm thường xuyên để đảm bảo ít ra thì những tính chất của những nhiệt kế
đó cũng tương đương với tính chất đã mô tả cho nhiệt kế thuỷ ngân trong ống thuỷ
tinh. Những nhiệt kế không đạt yêu cầu đó phải được thay thế hay sửa chữa ngay.
6.6.1.3. Thiết bị, ghi nhiệt độ/thời gian
Mỗi nồi thanh trùng và/hay thiết bị thanh
trùng sản phẩm phải được trang bị ít nhất là một thiết bị ghi thời gian/nhiệt độ.
Máy ghi này có thể phối hợp với thiết bị kiểm tra hơi nước hay có thể là một
thiết bị kiểm tra - ghi. Điều quan trọng là phải dùng một biểu đồ chính xác cho
mỗi thiết bị đó. Mỗi biểu đồ phải có một thanh công tác không lớn hơn 12oC
trên 1cm (55oF trên 1 in) trong khoảng đo là 10oC (20o F)
của nhiệt độ thanh trùng. Độ chính xác của việc ghi phải bằng hoặc tốt
hơn ± 0,5oC (1oF) ở nhiệt độ thanh trùng. Dụng
cụ ghi phải phù hợp càng gần càng tốt (tốt nhất là trong khoảng 0,5oC
(1oF) và không được lớn hơn nhiệt kế chỉ thị ở nhiệt độ thanh trùng.
Phải có phương tiện đề phòng những thay đổi không được phép có trong khi điều
chỉnh. Một điều quan trọng là biểu đồ cũng phải được sử dụng để có được bản ghi
thường xuyên nhiệt độ thanh trùng quan hệ với thời gian. Thiết bị đo thời gian
bằng biểu đồ phải chính xác và phải được kiểm tra càng thường xuyên càng tốt để
đảm bảo độ chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một nồi thanh trùng phải được trng bị một áp
kế. Áp kế phải được kiểm tra về độ chính xác ít nhất mỗi năm một lần. Áp kế phải
có khoảng đo từ số không sao cho áp suất làm việc an toàn của nồi vào khoảng
2/3 của toàn bộ thang và phải chú thích ra được chia độ với khoảng chia không lớn
hơn 0,14 kg/cm2 (2.p.s.i). Đường kính mặt hiện số không nhỏ hơn 102mm (40
in). Dụng cụ đo này có thể được nối với nồi thanh trùng qua một khoá và một ống
xiphông.
6.6.1.5. Thiết bị kiểm tra hơi
Mỗi nồi thanh trùng phải có một thiết bị kiểm
tra hơi để duy trì nhiệt độ nồi. Có thể là lắp với một nhiệt kế tự ghi thành một
dụng cụ kiểm tra tự ghi.
6.6.1.6. Van xả áp suất
Phải lắp một van xả áp suất điều chỉnh được,
có đủ khả năng tránh áp suất trong nồi không quá cao và đã được cơ quan thẩm
quyền pháp lý chấp nhận.
6.6.1.7. Thiết bị báo giờ
Thiết bị này càng được kiểm tra thường xuyên
càng tốt để bảo đảm độ chính xác.
6.6.2. Xử lý áp suất hơi nước
6.6.2.1. Nồi thanh trùng gián đoạn (từng mẻ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vỏ bầu nhiệt kế chỉ thị và đầu đo thiết bị
ghi nhiệt độ phải được lắp bên trong thành nồi hay trong những ống bên ngoài gắn
vào nồi. Ống bên ngoài được lắp một ống dẫn hơi mở thích hợp để cho một dòng
hơi nước đều đặn xả qua chiều dài bầu nhiệt kế hay đầu đo. Ống dẫn hơi cho ống
bên ngoài phải xả hơi ra liên tục trong suốt toàn bộ giai đoạn gia nhiệt. Các
nhiệt kế phải lắp ở chỗ có thể đọc chính xác và dễ dàng.
6.6.2.1.2. Áp kế (xem 6.6.1.4.).
6.6.2.1.3. Thiết bị kiểm tra hơi (xem
6.6.1.5.).
6.6.2.1.4. Van xả áp suất (xem 6.6.1.6.).
6.6.2.1.5. Đầu hơi vào
Đầu hơi vào của mỗi nồi phải đủ rộng để cung
cấp đủ hơi cho nồi làm việc đúng đắn và phải vào ở một điểm thích hợp để làm dễ
dàng việc đẩy không khí ra trong quá trình đuổi khí.
6.6.2.1.6. Giá khung đỡ
Phải dùng một giá khung đỡ đặt sát đáy cho nồi
thanh trùng đứng để không ảnh hưởng nhiều đến việc đuổi khí và phân phối hơi. Ở
đáy nồi không được dùng những cánh tản nhiệt. Phải lắp những mẫu đánh dấu tâm ở
nồi thanh trùng đứng để bảo đảm giữ khoảng cách nhất định giữa khung đỡ của nồi
và thành nồi.
6.6.2.1.7. Bộ phận tản hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.1.8. Ống dẫn hơi và sự thoá nước ngưng
Ống dẫn hơi phải có cỡ thích hợp, ví dụ 3mm
(1/8 in) và có bộ phận nắp nồi và phải mở hoàn toàn trong toàn bộ quá trình, kể
cả thời gian nâng nhiệt. Ở nồi thanh trùng có đầu hơi vào phía trên và xả ở
đáy, cần lắp một thiết bị thích hợp vào đáy nồi để thoá nước ngưng và có lắp một
ống dẫn hơi để báo việc thoá nước ngưng. Tất cả các ống dẫn hơi này phải được sắp
xếp sao cho thợ máy có thể quan sát thấy là chúng làm việc tốt. Các ống dẫn hơi
không phải là một phần của hệ thống xả hơi.
6.6.2.1.9. Thiết bị xếp bao bì
Giá đỡ, khay, giá gông, …. để giữ các bao bì
sản phẩm phải được chế tạo sao cho hơi có thể luân chuyển thích hợp xung quanh
các bao bì trong thời gian đuổi khí, nâng nhiệt và thanh trùng.
6.6.2.1.10. Lỗ thoát khí
Lỗ thoát khí phải được bố trí ở phần nồi
thanh trùng đối diện với đầu hơi vào và phải được thiết kế, lắp đặt và vận hành
sao cho không khí thoát ra hết trước khi bắt đầu quá trình gia nhiệt. Lỗ thoát
phải mở hết cỡ để không khí thoát ra nhanh trong thời kỳ đuổi khí. Lỗ thoát khí
không được nối trực tiếp với một hệ thống thoá nước thừa kín mà không có chỗ hở
ra. Khí quyển trên đường ống. Nếu một ống hơi lớn của nồi nối với một số ống
hơi của một nồi thanh trùng riêng biệt thì phải có van riêng thích hợp để kiểm
tra. Ống hơi lớn đó phải có cỡ sao cho diện tích mặt cắt của ống lớn phải lớn
hơn tổng diện tích mặt cắt trong tất cả các lỗ thoát khí nối vào. Hơi thoát
không được nối trực tiếp với hệ thống thoá nước thải kín mà không có một chỗ hở
ra khí quyển trên đường ống. Một vòi phun đầu ống lớn nối với các lỗ thoát khí
hay các ống lớn từ một số nồi phải dẫn đến khí quyển. Đầu ống nối không cần có
van điều khiển và phải có cỡ sao cho tiết diện của nó ít nhất phải bằng tổng tiết
diện của tất cả các ống nối từ tất cả các nồi đuổi khí cùng một lúc.
Có thể dùng các hệ thống ống đuổi khí và các
quy trình vận hành khác với các yêu cầu kỹ thuật trên, chỉ cần chứng tỏ là
chúng thực hiện được đầy đủ việc đuổi khí.
6.6.2.1.11. Lỗ dẫn không khí vào
Các nồi thanh trùng dùng không khí để làm nguội
bằng áp suất phải lắp một van đóng kín và phụ tùng đường ống trên đường khí, để
đề phòng rò khí vào nồi thanh trùng khi làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.2. Nồi thanh trùng lắc v.v…
6.6.2.2.1. Nhiệt kế chỉ thị và thiết bị ghi
nhiệt độ/thời gian (xem 6.6.1.1, 6.6.1.2. và 6.6.1.3).
6.6.2.2.2. Áp kế 9 xem 6.6.1.4.).
6.6.2.2.3. Thiết bị kiểm tra hơi (xem
6.6.1.5.).
6.6.2.2.4. Van xả áp suất (xem 6.6.1.6.).
6.6.2.2.5. Đầu hơi vào (xem 6.6.2.1.5).
6.6.2.2.6. Bộ phận tản hơi (xem 6.6.2.1.7.).
6.6.2.2.7. Ống dẫn hơi ngưng tụ và thoá nước
ngưng (xem 6.6.2.1.8).
Khi đã vặn cho hơi vào, phải mở hệ thống thoá
nước trong một khoảng gia nhiệt thời gian đủ để xả hết nước ngưng trong nồi và
trong suốt quá trình làm việc của nồi phải tiếp tục thải nước ngưng. Ống dẫn nước
ngưng ở đáy vỏ nồi được dùng như một dụng cụ chỉ thị cho việc tiếp tục thải nước
ngưng. Người vận hành nồi phải quan sát và ghi lại sau từng thời gian nhất định
ống dẫn hơi ngưng tụ này hoạt động như thế nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.2.9. Lỗ thoát khí (xem 6.6.2.1.10.).
6.6.2.2.10. Ống dẫn khí vào (xem
6.6.2.1.11.).
6.6.2.2.11. Điều chỉnh tốc độ của nồi hấp hay
guồng quay
Tốc độ quay của nồi hay guồng quay rất quan
trọng và phải quy định rõ trong quy trình dự kiến. Phải điều chỉnh và ghi lại tốc
độ nồi khi nồi bắt đầu làm việc, và vào từng thời gian để đảm bảo duy trì tốc độ
của nồi theo đúng quy trình đã định. Nếu tốc độ quay bất ngờ thay đổi thì cũng
phải ghi lại cùng với biện pháp điều chỉnh đã thực hiện. Thêm vào đó, có thể sử
dụng một thiết bị đo vòng quay tự ghi để ghi lại liên tục về tốc độ. Tốc độ phải
được kiểm tra so một đồng hồ ít nhất 1 lần/1 ca. Phải có phương tiện đề phòng
nhưng thay đổi tốc độ không được phép của nồi hấp.
6.6.2.2.12. Các yếu tố quan trọng (xem
6.5.4.).
6.6.2.3. Nồi hấp lắc liên tục
6.6.2.3.1. Nhiệt kế chỉ thị và máy tự ghi nhiệt
độ/thời gian (xem 6.6.1.1, 6.6.1.2, và 6.6.1.3).
6.6.2.3.2. Áp kế (xem 6.6.1.4.).
6.6.2.3.3. Bộ phận kiểm tra hơi (xem
6.6.1.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.3.5. Đầu hơi vào (xem 6.6.2.1.5).
6.6.2.3.6. Bộ phận tản hơi (xem 6.6.2.1.7).
6.6.2.3.7. Ống dẫn nước ngưng và thoá nước
ngưng (xem 6.6.2.2.7).
6.6.2.3.8. Lỗ thoát khí (xem 6.6.2.1.10).
6.6.2.3.9. Điều chỉnh tốc độ quay của nồi hấp
và guồng quay (xem 6.6.2.2.11).
6.6.2.3.10. Các yếu tố quan trọng (xem 6.3.4)
6.6.2.4. Nồi hấp thuỷ tĩnh
6.6.2.4.1. Nhiệt kế chỉ thị (xem 6.6.1.1.)
Nhiệt kế phải được gắn ở nắp hơi gần bề mặt
phân chia nước - hơi nước và tốt nhất cùng ở trên đỉnh nắp. Nếu quy trình quy định
cần duy trì nhiệt độ riêng biệt của nước ở chân nước thuỷ tĩnh, muốn vậy phải lắp
vào mỗi chân nước thuỷ tĩnh một nhiệt kế chỉ thị để có thể đo chính xác nhiệt độ
nước và đọc nhiệt độ dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu ghi nhiệt độ phải lắp hoặc là bên trong
phần đỉnh nồi hoặc là trong một ống gắn vào đỉnh nồi. Phải lắp những đầu ghi
nhiệt độ bổ sung vào các chân nước thuỷ tĩnh nếu trong quy trình có quy định là
phải duy trì nhiệt độ nhất định ở các chân nước thuỷ tĩnh đó.
6.6.2.4.3. Áp kế (xem 6.6.1.4).
6.6.2.4.4. Thiết bị kiểm tra hơi (xem
6.6.1.5).
6.6.2.4.5. Đầu hơi vào (xem 6.6.2.1.5).
6.6.2.4.6. Ống dẫn hơi
Ống dẫn hơi phải có cỡ phù hợp, ví dụ là 3mm
(1/8 in) và ở vị trí nhất định phải mở hết cỡ trong suốt quá trình, kể cả thời
gian nâng nhiệt, và phải gắn thích hợp trong buồng hoặc những buồng hơi để đẩy
hết không khí có thể lọt vào cùng với hơi nước.
6.6.2.4.7. Đuổi khí
Trước khi bắt đầu gia nhiệt, phải mở (các) buồng
hơi của nồi để đẩy hết không khí ra.
6.6.2.4.8. Tốc độ băng chuyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.4.9. Các yếu tố quan trọng (xem
6.5.4.).
6.6.3. Tạo áp suất trong nước
6.6.3.1. Nồi hấp gián đoạn (nồi cất)
6.6.3.1.1. Nhiệt kế chỉ thị (xem 6.6.1.1)
Bầu nhiệt kế chỉ thị phải lắp ở vị trí sao
cho nó luôn ở dưới mặt nước trong suốt quá trình. Ở nồi hấp nằm ngang, phải đặt
mặt bên vào giữa và bầu nhiệt kế phải gắn trực tiếp vào thành nồi. Đối với cả
hai loại nồi hấp nằm ngang và đứng, bầu nhiệt kế phải chìm trực tiếp vào nước
ít nhất là 5cm (2 in).
6.6.3.1.2. Dụng cụ tự ghi nhiệt độ/ thời gian
(xem 6.6.1.3)
Khi nồi hấp có gắn dụng cụ tự ghi nhiệt độ, bầu
nhiệt kế ghi phải gắn sát nhiệt kế chỉ thị hoặc ở một vị trí thể hiện nhiệt độ
thấp nhất ở nồi hấp. Trong bất cứ trường hợp nào, phải cẩn thận không để cho
hơi trực tiếp xả vào bầu kiểm tra.
6.6.3.1.3. Áp kế (xem 6.6.1.4)
6.6.3.1.4. Van xả áp suất (xem 6.6.1.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cùng với van xả áp suất, cần lắp thêm trên đường
chảy tràn van kiểm tra áp suất điều chỉnh được có đủ khả năng đề phòng áp suất
nồi tăng cao ngay cả khi van nước mở rộng. Van này cũng điều khiển cả mức nước
cao nhất ở nồi. Van cần được che chắn đề phòng bị kẹt do bao bì hay rác rưởi nổi.
6.6.3.1.6. Thiết bị ghi áp suất
Cần có một thiết bị ghi áp suất và thiết bị
này có thể kết hợp với thiết bị kiểm tra áp suất.
6.6.3.1.7. Thiết bị kiểm tra hơi (xem
6.6.1.5).
6.6.3.1.8. Đầu hơi vào
Đầu hơi vào phải đủ lớn để cung cấp đủ hơi
cho nồi hoạt động bình thường.
6.6.3.1.9. Phân phối hơi (xem 6.6.2.1.7.).
Hơi phải được phân phối từ đáy nồi sao cho có
thể phân bố nhiệt đều trong toàn bộ nồi.
6.6.3.1.10. Giá khung đỡ (xem 6.6.2.1.6.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá khung đỡ, khay, giá gông, … để chứa các
bao bì đựng sản phẩm phải được chế tạo sao cho nước làm nóng có thể chảy xung
quanh các bao bì trong thời gian nâng nhiệt và thanh trùng. Cần có thiết bị đặc
biệt để đảm bảo chiều dầy của bao bì mềm đã đóng đầy không lớn hơn chiều dày đã
quy định trong quy trình dự kiến và để cho các bao bì mềm này không bị xê dịch
và bị đè lên nhau khi gia nhiệt.
6.6.3.1.12. Van xả nước thải
Cần dùng một van kín nước, không bị kẹt và có
bảo vệ.
6.6.3.1.13. Mức nước
Phải có một phương tiện xác định mức nước
trong nồi khi vận hành (như dùng một cốc thuỷ tinh đo mức nước hay “petcock”).
Nước phải phủ kín lớp bao bì trên suốt thời kỳ nâng nhiệt, thanh trùng và làm
nguội. Mức nước này ít nhất phải cao hơn lớp bao bì sản phẩm trên trong nồi là
15 cm (6 in).
6.6.3.1.14. Bơm không khí và kiểm tra
Trong cả hai loại nồi cất nằm ngang và đứng,
để tạo áp suất trong nước phải có một phương tiện đưa không khí nén vào ở mức
và áp suất thích hợp. Khi đó phải kiểm tra áp suất trong nồi bằng một bộ phận
kiểm tra áp suất tự động. Đường khí đưa vào cần có van một chiều để không cho
nước lọt vào hệ thống. Phải bảo đảm tuần hoàn liên tục không khí hoặc nước
trong các giai đoạn nâng nhiệt, xử lý và làm nguội. Không khí thường được đưa
vào cùng với hơi để tránh “búa hơi”. Nếu dùng không khí để tăng cường việc tuần
hoàn thì phải đưa vào đường hơi ở một điểm giữa nồi và van kiểm tra hơi ở đáy nồi.
6.6.3.1.15. Đường vào của nước làm nguội
Trong những nồi hấp bình thuỷ tinh, nước làm
nguội được đưa vào, tránh xả trực tiếp vào bình để phòng vỡ bình đo đột biến
nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất không khí ở khoảng trên trong nồi hấp
phải được theo dõi trong suốt quá trình.
6.6.3.1.17. Sự lưu thông của nước
Tất cả các hệ thống lưu thông nước dù bằng
bơm hay không khí, dùng để phân phối nhiệt phải bố trí theo cách nào đó để duy trì
sự phân phối nhiệt độ đồng đều khắp nồi. Trong mỗi chu kỳ gia nhiệt, phải kiểm
tra hệ thống này làm việc tốt không.
6.6.3.1.18. Những yếu tố quan trọng khi thực
hiện quy trình dự kiến (xem 6.5.4)
6.6.3.2. Nồi hấp thanh trùng lắc gián đoạn (từng
mẻ).
6.6.3.2.1. Nhiệt kế chỉ thị (xem 6.6.3.1.1.)
6.6.3.2.2. Thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian
(xem 6.6.1.2)
Đầu ghi nhiệt kế tự ghi phải đặt sát với bầu
của nhiệt kế chỉ thị.
6.6.3.2.3. Áp kế (xem 6.6.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3.2.5. Van kiểm tra áp suất (xem
6.6.3.1.5).
6.6.3.2.6. Bộ phận ghi áp suất (xem
6.6.3.1.6).
6.6.3.2.7. Bộ phận kiểm tra hơi (xem
6.6.1.4).
6.6.3.2.8. Đầu hơi vào (xem 6.6.2.1.5).
6.6.3.2.9. Bộ phận tản hơi (xem 6.6.2.1.7).
6.6.3.2.10. Van thải (xem 6.6.3.1.12).
6.6.3.2.11. Bộ phận chỉ mức nước (xem
6.6.3.1.13).
6.6.3.2.12. Đưa không khí vào và kiểm tra
(xem 6.6.3.1.14).
6.6.3.2.13. Đưa nước làm nguội vào (xem
6.6.3.1.15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3.2.15. Điều chỉnh tốc độ nồi hấp thanh
trùng (xem 6.6.2.2.11).
6.6.3.2.16. Các yếu tố quan trọng khi thực hiện
quy trình dự kiến (xem 6.5.3).
6.6.4. Tạo áp suất trong hỗn hợp hơi không
khí
Cả việc phân phối nhiệt độ và mức độ truyền
nhiệt đều cực kỳ quan trọng trong vận hành nồi hấp hơi nước không khí. Phải có
phương tiện lưu thông hỗn hợp không khí hơi nước để tránh tạo nên những túi nhiệt
độ thấp. Hệ thống lưu thông sử dụng phải tạo nên sự phân phối nhiệt chấp nhận
được như đã được thiết lập bởi những thử nghiệm thích hợp. Hoạt động của hệ thống
phải giống như yêu cầu của quy trình đã định. Một dụng cụ điều khiển tự ghi áp
suất phải kiểm tra đầu không khí đưa vào và đầu hỗn hợp không khí - hơi đưa ra.
Vì có nhiều thiết kế khác nhau, nên cần hỏi nhà sản xuất thiết bị và cơ quan có
trách nhiệm pháp lý về những chi tiết trong việc lắp ráp, vận hành và kiểm tra.
Có thể có một số chi tiết thiết bị giống như những chi tiết đã mô tả trong quy
phạm này và các chuẩn đã ra đó cũng có thể thích hợp.
6.6.5. Các hệ thống chế biến đóng gói vô
trùng.
6.6.5.1. Thiết bị thanh trùng sản phẩm và vận
hành
6.6.5.1.1. Thiết bị chỉ nhiệt độ (xem
6.6.1.3).
Dụng cụ này phải lắp ở đầu ra bộ phận giữ sản
phẩm sao cho nó không ảnh hưởng tới dòng sản phẩm.
6.6.5.1.2. Thiết bị ghi nhiệt độ (xem
6.6.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.5.1.3 Dụng cụ kiểm tra tự ghi nhiệt độ
Phải lắp một dụng cụ kiểm tra tự ghi chính
xác nhiệt độ trong nồi thanh trùng sản phẩm ở ngay đầu ra của ống cấp nhiệt cuối
cùng sao cho không ảnh hưởng tới dòng chảy sản phẩm đưa ra. Thiết bị này phải
có khả năng bảo đảm duy trì được nhiệt độ yêu cầu cho thanh trùng sản phẩm.
6.6.5.1.4. Máy trao đổi nhiệt từ sản phẩm
truyền sang sản phẩm.
Nếu dùng máy trao đổi nhiệt từ sản phẩm truyền
sang sản phẩm để làm nóng các sản phẩm còn nguội chưa thanh trùng đang qua máy
thanh trùng bằng hệ thống trao đổi nhiệt, thì máy đó phải được thiết kế, vận
hành và kiểm tra sao cho áp suất trong sản phẩm đã thanh trùng trong máy trao đổi
nhiệt lớn hơn áp suất bất kỳ sản phẩm chưa thanh trùng nào.
Điều đó bảo đảm rằng bất kỳ một sự rò hơi
trong máy trao đổi nhiệt sẽ chuyền từ sản phẩm đã thanh trùng sang sản phẩm
chưa thanh trùng.
6.6.5.1.5. Thiết bị kiểm tra và ghi chênh lệch
áp suất
Khi dùng máy trao đổi nhiệt từ sản phẩm truyền
sang sản phẩm, thì phải lắp trên máy đó một thiết bị kiểm tra và ghi chênh
lệch áp suất chính xác. Khoảng chia vạch trên thành phải dễ đọc và không vượt
quá 0,14kg/cm2 (2lbs/in2) trên thang làm việc không cao hơn 1,4kg/cm2/cm
(20lbs/in2/in). Độ chính xác máy kiểm tra và ghi phải được thử với chỉ thị áp
suất chuẩn có độ chính xác đã biết khi lắp và ít nhất 3 tháng một lần sau khi
đưa vào làm việc hoặc thường xuyên hơn khi cần, để đảm bảo độ chính xác của nó.
Người ta lắp một phần tử nhậy áp suất ở đầu ra của máy trao đổi nhiệt sản phẩm
đã thanh trùng và một phần tử nhậy áp suất khác cũng được lắp ở đầu vào máy
trao đổi nhiệt sản phẩm chưa thanh trùng.
6.6.5.1.6. Bơm định lượng
Phải lắp một bơm có định lượng ngược dòng từ
bộ phận giữ sản phẩm và phải vận hành liên tục để giữ một tốc độ yêu cầu của
dòng chảy sản phẩm. Phải có phương tiện ngăn ngừa sự thay đổi không cho phép về
tốc độ. Tốc độ dòng chảy sản phẩm, một yếu tố quan trọng kiểm tra thời gian duy
trì thanh trùng, phải được kiểm tra với số lần đủ để bảo đảm theo đúng quy
trình đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận giữ sản phẩm của thiết bị thanh trùng
phải được thiết kế để liên tục giữ sản phẩm, kể cả những trường hợp đặc biệt,
trong thời gian tối thiểu giữ sản phẩm đã quy định trong quy trình đã định. Bộ
phận đó phải có độ dốc lên trên ít nhất là 2,0cm/n (0,25 in/phút). Bộ phận giữ
sản phẩm này phải được thiết kế sao cho không có phần nào giữa đầu vào sản phẩm
và đầu ra sản phẩm bị đốt nóng cả.
6.6.5.1.8. Bắt đầu
Trước khi bắt đầu các thao tác chế biến vô
trùng, máy thanh trùng sản phẩm phải đưa về điều kiện thanh trùng thông
thường.
6.6.5.1.9. Hạ nhiệt độ ở bộ phận giữ sản phẩm
Khi nhiệt độ sản phẩm ở bộ phận giữ sản phẩm
hạ xuống dưới nhiệt độ quy định trong quy trình, thì sản phẩm ở bộ phận giữ sản
phẩm hay bất kỳ phần nào dưới dòng bị ảnh hưởng phải được đưa ra để luân chuyển
lại, hoặc phải loại ra và hệ thống trở lại điều kiện vô trùng thương mại trước
khi dòng sản phẩm lại tiếp tục sang máy đóng sản phẩm.
6.6.5.1.10. Sự giảm áp suất cần có trong máy
trao đổi nhiệt.
Khi dùng máy trao đổi nhiệt, sản phẩm có thể
mất sự vô trùng khi áp suất ở sản phẩm đã thanh trùng trong máy trao đổi nhiệt
chỉ lớn hơn áp suất sản phẩm chưa thanh trùng ít hơn 0,07kg/cm2 (1lb/in2).
Dòng sản phẩm phải được loại ra hay đưa luân chuyển cho đến khi nào đã giải quyết
được nguyên nhân của mối liên hệ áp suất không đúng đó và hệ thống hoạt động đó
lại được đưa về điều kiện vô trùng thông thường (thương mại).
6.6.5.2. Thanh trùng bao bì sản phẩm, vào hộp
và ghép nắp
6.6.5.2.1. Thiết bị tự ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.5.2.2 Các phương pháp điều chỉnh thời
gian
Sử dụng một hay nhiều phương pháp để có thời
gian duy trì của bao bì và nắp nếu có, như đã quy định trong quy trình đã định
hoặc để kiểm tra chu kỳ thanh trùng ở mức theo quy định ở quy trình đã định. Cần
có phương tiện đề phòng thay đổi tốc độ không được phép.
6.6.5.2.3. Bắt đầu
Trước khi bắt đầu vào hộp, cả hệ thống thanh
trùng bao bì và nắp và hệ thống hộp và ghép kín đều phải được đưa ra về điều kiện
vô trùng thương mại.
6.6.5.2.4. Mất vô trùng
Trong trường hợp mất vô trùng, (các) hệ thống
đó phải được đưa về điều kiện vô trùng thông thường trước khi vận hành lại.
6.6.6. Thiết bị thanh trùng ngọn lửa, trang bị
và trình tự
Tốc độ băng chuyền bao bì phải được quy định
trong quy trình đã định. Phải đo và ghi lại tốc độ băng chuyền bao bì khi bắt đầu
vận hành và sau từng khoảng thời gian với số lần đủ để bảo đảm rằng tốc độ băng
chuyền như đã quy định trong quy trình đã định. Hoặc bằng một cách khác, người
ta có thể dùng một dụng cụ đo tốc độ quay tự ghi (tachometer) để ghi lại liên tục
tốc độ. Dùng đồng hồ bấm giờ để kiểm tra tốc độ ít nhất một lần một ca. Cần phải
có một phương tiện để tránh những thay đổi tốc độ không cho phép của băng chuyền.
Ở cuối bộ phận đun nóng sơ bộ và cuối thời kỳ duy trì, phải đo và ghi nhiệt độ
bề mặt của ít nhất là một bao bì lấy từ mỗi đường băng chuyền, vào những thời
gian đủ để đảm bảo đã duy trì được nhiệt độ đúng như quy định trong quy trình
đã định.
6.6.7. Các hệ thống khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.8. Làm nguội
Nếu có vấn đề hư hỏng sản phẩm vì nhiệt độ,
thì các bao bì cần được làm nguội càng nhanh càng tốt đến nhiệt độ bên trong là
40oC (105oF). Trong thực tế, người ta dùng nước để làm
nguội bằng không khí để làm bay hơi lớp nước còn bám. Như vậy sẽ tránh được bao
bì bị han rỉ và nhiễm vi sinh. Trừ trường hợp chỉ dẫn khác, phải tăng thêm áp
suất khi làm nguội để cân bằng với áp suất nội tại bên trong hộp khi bắt đầu
làm nguội để đề phòng bao bì bị biến dạng hay rò rỉ. Có thể giảm đến mức tối
thiểu vấn đề này nếu cân bằng được áp suất bên ngoài và áp suất bên trong bao
bì. Chỉ với các hộp kim loại kích thước tương đối nhỏ thì mới có thể làm nguội
các hộp đó bằng nước hay không khí ở áp suất khí quyển, sau khi các sản phẩm đó
được hấp thanh trùng. Có thể tạo được áp suất tăng thêm bằng cách đưa nước hay
không khí nén vào nồi dưới áp suất. Các bao bì thuỷ tinh rất dễ vỡ khi giảm nhiệt
độ, vì vậy khi bắt đầu làm nguội, trước hết phải đưa nước có nhiệt độ thấp hơn
chút ít so với nhiệt độ sản phẩm chứa bên trong bao bì vào nồi.
Tuy rằng, các bao bì thông thường có thể được
coi là ghép kín, nhưng một số ít bao bì có thể bị rò rỉ trong giai đoạn làm nguội,
chủ yếu là vì ứng suất cơ học và chênh lệch áp suất gây ra.
Có thể chỉ cần làm nguội bằng không khí đối với
những sản phẩm mà việc hư hỏng vì nhiệt không phải là vấn đề quan trọng.
6.6.8.1. Chất lượng nước làm nguội
Nước làm nguội phải đảm bảo chất lượng thích
hợp về vi sinh, và phải xử lý bằng clo và giữ ở mức dư lượng clo thích đáng hoặc
được xử lý thích hợp bằng cách khác. Cần phải ghi lại cách xử lý nước làm nguội
và chất lượng vi sinh của nó.
6.6.8.2. Khi nước làm nguội được xử lý clo ở
nhà máy, thì phải có thời gian tiếp xúc đủ để giảm hàm lượng vi sinh vật của nước
hạn chế tới mức thấp nhất khả năng các chất chứa trong hộp bị nhiễm bẩn trong
khi làm nguội; thời gian tiếp xúc ngắn nhất là 20 phút ở pH và nhiệt độ thích hợp
thường được coi là đủ. Cần kiểm tra nước sau khi sử dụng để làm nguội để đảm bảo
lúc nào cũng có clo dư tự do. Khi nước được dùng lại thì phải tách hết bất cứ
chất hữu cơ không tan nào.
6.6.8.3. Nếu nước đã nhiễm bẩn với lượng tạp
chất hữu cơ cao như nước sông được dùng làm nguồn nước cung cấp, thì cần phải
có một hệ thống xử lý thích hợp để đối phó với những tạp chất lơ lửng tiếp theo
là clo hoá hay cách xử lý sát trùng thích hợp khác.
6.7. Nhiễm bẩn sau chế biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2. Các băng chuyền và thiết bị khác dùng
để vận chuyển bao bì phải được giữ sạch sẽ, sát trùng và khô, và phải được chế
tạo bằng những vật liệu không thấm nước. Cần đặc biệt chú ý tránh nhiễm bẩn
chéo từ khu vực chứa nguyên liệu thực phẩm.
6.7.3. Chỗ nào trên băng chuyền hoặc thiết bị
khác do tiếp xúc trực tiếp với những bao bì đã xử lý, mà luôn bị ẩm và không thể
giữ cho khô được, thì có thể ngăn ngừa vi khuẩn phát triển nhanh trên những bề
mặt ướt đó, bằng cách phun tay hay phun máy một loại thuốc sát trùng thích hợp
liên tục hay không liên tục trong khi sản xuất. Các hộp hình trụ tốt nhất là
không nên để lăn trên mí ghép kép hoặc để bị va chạm cơ học. Va chạm cơ học có
thể làm bao bì bị rò tạm thời và độ chân không ở trong bao bì có thể để cho chất
lỏng bị nhiễm bẩn ở chỗ ghép mí bị hút vào trong bao bì.
6.7.4. Khi bao bì cần bọc ngoài, thì lớp bọc
thứ hai chỉ được đặt trên bao bì khô. Thường thường, các bao bì mềm và bán cứng
phải được bọc ngoài càng sớm càng tốt sau khi sấy khô vì các bao bì này đặc biệt
dễ bị hư hỏng vì tác động cơ học và rò rỉ.
6.8. Đánh giá việc thực hiện không đúng trong
gia nhiệt
6.8.1. Khi những số liệu kiểm tra ghi được
trong sản xuất, việc kiểm tra của người chế biến hoặc các phương tiện khác phát
hiện ra một hệ thống thực phẩm axit - thấp hay bao bì đã được xử lý nhiệt hay
thanh trùng thấp hơn quy định trong quy trình, thì người chế biến phải:
a) Xác định, để riêng ra rồi tái chế đạt vô
trùng thông thường phần lô hay các lô có mã bị ảnh hưởng. Phải giữ lại đầy đủ
những hồ sơ tái chế; hoặc
b) Cách ly và giữ lại phần lô hoặc các lô có
mã liên quan để có thể đánh giá chi tiết hơn những số liệu về gia công nhiệt.
Phải có các chuyên gia chế biến có năng lực để đánh giá theo đúng những trình tự
đã được công nhận là thích hợp để phát hiện những khả năng có thể gây hại tới sức
khoẻ chung. Nếu việc đánh giá những số liệu về sản xuất cho thấy sản phẩm không
được xử lý nhiệt an toàn thì sản phẩm để riêng và giữ lại phải được tái chế
hoàn toàn để làm cho vô trùng thông thường hoặc được xử lý thích hợp dưới sự
giám sát đầy đủ và kỹ lưỡng, để bảo vệ sức khoẻ chung. Cần ghi chép những trình
tự đáng giá đã làm, những kết quả đạt được và những biện pháp đã giải quyết đối
với sản phẩm đó.
6.8.2. Trường hợp với những nồi thanh trùng lắc
liên tục, có thể xây dựng quy trình khẩn cấp cho phép bù lại những sai lệch về
nhiệt độ, không được quá 5oC (10oF). Quy trình đó phải được
xây dựng theo đúng 6.5.1. và 6.5.2. của quy phạm này.
7. Phần VII. Bảo đảm
chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Hồ sơ chế biến và sản xuất
Phải giữ lại hồ sơ có ghi ngày tháng thường
xuyên và dễ đọc về thời gian, nhiệt độ, ký mã hiệu và các chi tiết có liên quan
khác đối với mỗi trọng tải. Những hồ sơ đó là cần thiết như là một sự kiểm tra
các công đoạn sản xuất chế biến và sẽ là vô giá khi có vấn đề phát sinh như đối
với lô riêng biệt nào đó đã được gia nhiệt đầy đủ chưa. Những hồ sơ đó do người
vận hành nồi hấp thanh trùng hay hệ thống chế biến hoặc một người đã được chỉ định
thực hiện theo một biểu mẫu bao gồm: tên và loại sản phẩm, số hiệu lô theo mã,
số liệu xác định nồi hấp hoặc hệ thống chế biến và đồ thị theo dõi, cỡ và loại
bao bì, số gần đúng các bao bì trong mỗi khoảng lô theo mã, nhiệt độ nhỏ nhất
ban đầu, thời gian và nhiệt độ chế biến dự kiến và thực tế, số đọc ở nhiệt kế tự
ghi và báo, và các số liệu sản xuất thích hợp khác. Áp suất chân không đóng hộp
(trong sản phẩm đóng hộp chân không), khối lượng đổ đầy, chiều dầy túi mềm đã đổ
đầy, và/hay là các yếu tố quan trọng khác đã quy định trong quy trình đã định
cũng cần được ghi lại. Trong khi thực hiện quy trình đã định, nếu có lệch lạc
phát sinh thì làm theo 6.8 của quy phạm này. Ngoài ra, nên duy trì việc ghi
chép những số liệu sau:
7.1.1. Chế biến bằng hơi nước
7.1.1.1. Nồi hấp theo mẻ
Thời gian hơi vào, thời gian và nhiệt độ đuổi
khí, thời gian đạt nhiệt độ thanh trùng, thời gian xả hơi ra.
7.1.1.2. Nồi hấp lắc theo mẻ
Như đối với nồi hấp (7.1.1.1.) có bổ sung hoạt
động của ống thoát nước ngưng cũng như là tốc độ nồi hấp và/hay guồng. Khi quy
trình đã quy định, một việc cũng quan trọng là chi số liệu về khoảng trống
trong bao bì và những yếu tố quan trọng như độ đậm đặc của sản phẩm khi đưa vào
và/hay độ nhớt, khối lượng ráo nước tối đa, khối lượng tịnh nhỏ nhất và phần
trăm hàm lượng chất khô (xem 6.5.4).
7.1.1.3. Nồi hấp lắc liên tục (xem 7.1.1.2).
7.1.1.4. Nồi hấp thuỷ tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơn nữa, với những nồi thuỷ tĩnh lắc là tốc độ
xích quay và các yếu tố khác như khoảng trống và độ đậm đặc của sản phẩm đưa
vào.
7.1.2. Chế biến trong nước
7.1.2.1. Nồi hấp theo mẻ
Thời gian hơi vào, thời gian nâng nhiệt, thời
gian bắt đầu thanh trùng, nhiệt độ thanh trùng, mức nước, tuần hoàn và áp suất
nước duy trì, thời gian hơi ra.
7.1.2.2. Nồi hấp lắc theo mẻ.
Như đối với nồi hấp tĩnh (7.1.2.1.) có bổ
sung tốc độ nồi hấp và guồng. Nếu có quy định trong quy trình, điều quan trọng
là phải ghi số liệu về khoảng trống trong bao bì và những yếu tố quan trọng như
độ đậm đặc của sản phẩm đưa vào, khối lượng ráo nước tối đa, khối lượng tịnh nhỏ
nhất, và phần trăm chất khô (xem 6.5.4.).
7.1.3. Chế biến trong hỗn hợp hơi/không khí
7.1.3.1. Nồi hấp theo mẻ
Thời gian hơi vào, thời gian nâng nhiệt, thời
gian bắt đầu thanh trùng, duy trì sự luân chuyển của hỗn hợp hơi/ không khí, áp
suất, nhiệt độ thanh trùng, thời gian hơi ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu chi tiết về ghi số liệu thủ
công và tự động phụ thuộc vào loại hệ thống chế biến và đóng gói vô trùng,
nhưng những yêu cầu đó phải cung cấp những tư liệu đầy đủ và chính xác về những
điều kiện trước thanh trùng và vận hành hiện đang áp dụng.
7.1.4.1. Điều kiện thanh trùng bao bì sản phẩm
Tốc độ dòng và/hay nhiệt độ của môi trường
thanh trùng, nếu có thời gian giữ bao bì và nắp trong thiết bị thanh trùng. Nếu
sử dụng hệ thống mẻ để thanh trùng bao bì và/hay nắp thời gian và nhiệt độ chu
kỳ thanh trùng.
7.1.4.2. Điều kiện của dây chuyền sản phẩm
Các điều kiện trước thanh trùng trên dây chuyền
sản phẩm, "đứng yên" và/hay "chuyển sang sản phẩm" cũng như
các điều kiện vận hành. Ghi chép về điều kiện vận hành phải bao gồm nhiệt độ sản
phẩm ở cửa ra là cuối cùng, nhiệt độ sản phẩm ở cửa ra bộ phận giữ sản phẩm,
chênh lệch áp suất nếu dùng máy dùng nhiệt từ sản phẩm sang sản phẩm và tốc độ
lưu lượng sản phẩm.
7.1.4.3. Điều kiện đổ đầy và đóng nắp (xem 7.1.4.1).
7.1.5. Thiết bị thanh trùng ngọn lửa
Tốc độ băng chuyền bao bì, nhiệt độ bề mặt hộp
vào cuối thời gian giữ nhiệt của quy trình, tính chất bao bì.
7.2. Xem xét và bảo quản những bản ghi chép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ ghi phải được xác định bằng ngày
tháng, số hiệu lô và các số liệu cần thiết khác, do đó chúng có thể được làm
tương quan với bản ghi viết tay và những lô đã chế biến. Các số liệu đưa vào bản
ghi phải do người điểu khiển nồi hấp hay hệ thống chế biến hoặc người được chỉ
định ghi vào lúc điều khiển hoặc sự vận hành của nồi thanh trùng hoặc hệ thống
chế biến xuất hiện và người điều khiển nồi hấp hay hệ thống chế biến hay người
được chỉ định phải ký hoặc ghi tắt tên lên mỗi biểu mẫu ghi đó. Trước khi bốc
hàng lên tàu hay trước khi phân phối, không chậm quá một ngày làm việc sau khi
chế biến, một đại diện của giám đốc nhà máy có năng lực chuyên môn phải kiểm
tra và xác nhận rằng các ghi chép về chế biến và sản xuất đều đầy đủ và sản phẩm
được sản xuất theo đúng quy trình. Các số liệu ghi được, kể cả biểu đồ của nhiệt
kế tự ghi, đều phải được người có trách nhiệm kiểm tra ký hoặc ghi tắt tên.
7.2.2. Bản ghi chép về đóng nắp bao bì
Những bản ghi viết tay của tất cả các lần kiểm
tra đóng nắp bao bì phải nêu rõ ký mã hiệu của lô, ngày tháng và thời gian kiểm
tra đóng nắp bao bì, các kết quả đo lường đã thực hiện, và tất cả những biện
pháp đã áp dụng để hiệu chỉnh. Các bản ghi đó phải có chữ ký hoặc tên viết tắt
của người kiểm tra khâu đóng nắp bao bì và phải được đại diện giám đốc nhà máy
có năng lực xem xét lại, số lần kiểm tra đủ để bảo đảm rằng những số liệu ghi
đó là đầy đủ và công đoạn đã được kiểm tra đúng đắn.
7.2.3. Số liệu ghi về chất lượng nước
Phải có những số liệu ghi về những thử nghiệm
cho biết rằng đã tiến hành xử lý có hiệu quả hay chất lượng về vi sinh là thích
hợp.
7.2.4. Phân phối sản phẩm
Cần có những ghi chép xác định đợt phân phối
thành phẩm đầu tiên để làm dễ dàng, khi cần cho việc tách những lô thực phẩm
riêng biệt có thể đã bị nhiễm bẩn hay không phù hợp với công dụng đã định.
7.2.5. Lưu giữ những số liệu
Những số liệu nêu ở phần 6.6.1.1, 7.1 và 7.2
phải được lưu giữ không ít hơn 3 năm. Những số liệu đó phải được giữ gìn sao
cho dễ tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Các bao bì còn ấm không được xếp
thành đống vì như vậy tạo điều kiện nuôi cấy cho các vi khuẩn ưa nhiệt phát triển.
8.2. Nếu bảo quản các bao bì ở độ ẩm
cao, đặc biệt trong thời gian dài, nhất là với sự có mặt của muối khoáng hay
ngay cả các chất kiềm hay axit rất yếu thì chúng rất dễ bị han rỉ.
8.3. Không nên dùng nhãn hay hồ dán
nhãn dễ hút ẩm và do vậy dễ làm rỉ hộp mạ thiếc cũng như keo và hồ dán chứa
axit hoặc muối khoáng. Thùng và hộp các tông phải hoàn toàn khô. Nếu chúng được
làm bằng gỗ, thì gỗ phải được xử lý cho tốt. Chúng phải có kích cỡ hợp lý để
cho các bao bì xếp vào vừa khít và không bị hư hại do có sự xê dịch trong
thùng. Các thùng đó phải đủ cứng để chịu đựng được việc vận chuyển thông thường.
Các bao bì kim loại cũng phải giữ khô trong khi bảo quản và vận chuyển để tránh
bị ăn mòn.
8.4. Các đặc tính cơ học của hộp các tông bên
ngoài bị ảnh hưởng của độ ẩm và bảo vệ bao bì chống lại sự hư hỏng trong vận
chuyển có thể không đầy đủ.
8.5 Nhiệt độ bảo quản phải duy trì sao cho
ngăn ngừa được sự huỷ hoại sản phẩm. Nên tránh nhiệt độ thay đổi nhanh khi
bảo quản vì nó có thể gây ngưng đọng không khí trên các bao bì và do vậy dẫn đến
han rỉ bao bì.
9. Trình tự kiểm tra ở
phòng thí nghiệm
9.1. Tốt nhất là mỗi cơ sở sản xuất phải
có kiểm tra ở phòng thí nghiệm đối với sản phẩm đã chế biến. Quy mô và loại kiểm
tra đó tuỳ thuộc loại sản phẩm thực phẩm, cũng như tuỳ thuộc yêu cầu quản lý.
Việc kiểm tra đó sẽ loại ra tất cả các thực phẩm không phù hợp đối với sự tiêu
dùng của con người.
9.2. Khi thích hợp, phải lấy mẫu đại diện
từ sản xuất để đánh giá tính an toàn và chất lượng sản phẩm.
9.3. Các quy trình kiểm tra ở phòng thí
nghiệm tốt nhất là phải theo những phương pháp đã được thừa nhận hoặc là những
phương pháp tiêu chuẩn, để cho các kết quả có thể dễ giải thích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Phần X. Yêu cầu đối với thành phẩm
Các yêu cầu về vi sinh, hoá, lý hoặc vật liệu
ngoại lai có thể được quy định tuỳ thuộc bản chất của thực phẩm. Các yêu cầu đó
phải gồm cả trình tự lấy mẫu, phương pháp phân tích và giới hạn được chấp nhận.
10.1. Tuỳ theo mức độ có thể có trong thực
hành chế biến tốt sản phẩm không được có những chất bị cấm.
10.2. Các sản phẩm phải vô trùng thông
thường và không được chứa bất cứ chất gì có nguồn gốc từ vi sinh vật với số lượng
có thể gây nguy hại đến sức khoẻ.
10.3. Các sản phẩm không được chứa những
chất ô nhiễm hoá học với số lượng có thể gây nguy hại đến sức khoẻ.
10.4. Các sản phẩm phải phù hợp với những
yêu cầu đề ra về dư lượng thuốc trừ dịch hại và các chất phụ gia thực phẩm.
PHỤ LỤC
1
ĐỒ
HỘP THỰC PHẨM AXIT THẤP ĐÃ AXIT HOÁ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này áp dụng trong việc sản xuất và chế
biến các đồ hộp thực phẩm axit thấp đã được axít hoá, lên men và/hay dầm dấm
trước khi đóng hộp để có một pH cân bằng 4,6 hay nhỏ hơn sau khi gia công nhiệt.
Các thực phẩm này bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở axit sô, đậu quả, cải bắp,
súp lơ, dưa chuột, cá, ôliu (không kể ôliu chín) hạt tiêu, “putdinh” và các quả
nhiệt đới, riêng từng loại hay phối hợp.
Ở đây không bao gồm đồ uống và thực phẩm
axit, mứt mịn, mứt nghiền, mứt khô, salat, nước sốt, dấm, sản phẩm lên men từ sữa,
thực phẩm axit chứa một lượng nhỏ thực phẩm axit thấp nhưng có độ pH hợp thành
không khác nhiều với độ pH của thực phẩm axit chiếm ưu thế, và những thực phẩm
mà bằng chứng khoa học cho thấy rõ ràng là sản phẩm không thuận lợi cho sự phát
triển của Clotridium botulium; ví dụ: cà chua và các sản phẩm từ cà chua có độ
pH không vượt quá 4,7.
2. Định nghĩa
(Xem các định nghĩa, phần I trong tài liệu
chính).
3. Yêu cầu vệ sinh khu vực sản xuất/thu hoạch
(như đã nêu ở phần 2 trong tài liệu chính).
4. Cơ sở: Thiết kế và phương tiện
4.1. Địa điểm
(Như đã nói ở 3.1 trong tài liệu chính).
4.2. Đường sá và sân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Nhà cửa và phương tiện
(Như đã nói ở 3.3 trong tài liệu nguyên tắc).
4.4. Phương tiện vệ sinh
(Như đã nói ở 3.4 trong tài liệu nguyên tắc).
4.5. Thiết bị và dụng cụ
Như đã nói ở 3.5 trong tài liệu nguyên tắc,
trừ điểm 3.5.2.4. được thay đổi như sau:
3.5.2.4. Nồi hấp và các thiết bị thanh trùng
sản phẩm là những nồi áp suất và như vậy phải được thiết kế, lắp đặt, vận hành
và bảo dưỡng theo những tiêu chuẩn an toàn đối với các nồi áp suất của cơ quan
có thẩm quyền pháp lý. Nơi nào có dùng các máy thanh trùng pastơ loại kênh hở,
loại phun và các máy trao đổi nhiệt để đạt được vô trùng thông thường đối với
các thực phẩm axit thấp đã axit hoá, thì các máy đó phải được thiết kế, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng theo những tiêu chuẩn an toàn đang được áp dụng của cơ
quan có thẩm quyền pháp lý.
5. Cơ sở. Những yêu cầu vệ sinh
Tất cả phần này như đã nói ở phần IV trong
tài liệu chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả phần này như đã nói ở phần 5 trong tài
liệu chính.
7. Cơ sở. Những yêu cầu về chế biến vệ sinh
7.1. Yêu cầu và chuẩn bị về nguyên vật liệu
7.1.1. Như đã nói ở 6.1.1 trong tài liệu
chính.
7.1.2. Như đã nói ở 6.1.2 trong tài liệu
nguyên tắc.
7.1.3. Như đã nói ở 6.1.3 trong tài liệu
nguyên tắc.
7.1.4. Chẩn bằng nhiệt, nếu cần khi chuẩn bị
thực phẩm để đóng hộp, tiếp theo phải làm nguội nhanh hoặc đưa ngay sang khâu
chế biến tiếp theo không chậm trễ.
7.1.5. Tất cả các bước trong chế biến, kể cả
đóng hộp, phải được thực hiện ở điều kiện tránh được nhiễm bẩn, hư hỏng, và/hay
sự phát triển của vi sinh vật ở thực phẩm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
7.2. Chống nhiễm bẩn chéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Sử dụng nước
Như đã nói ở 6.3 trong tài liệu chính.
7.4. Bao gói
Như đã nói ở 6.4 trong tài liệu chính .
7.4.1. Bảo quản các bao bì
Như đã nói ở 6.4.1 trong tài liệu chính.
7.4.2. Kiểm tra bao bì rỗng
Như đã nói ở 6.4.2. trong tài liệu chính.
7.4.3. Sử dụng thích hợp các bao bì sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.4. Giữ gìn các bao bì rỗng khi làm vệ
sinh nhà máy
Như đã nói 6.4.4 trong tài liệu chính.
7.4.5. Đóng sản phẩm vào bao bì
Như đã nói ở 6.4.5. trong tài liệu chính.
7.4.6. Đuổi khí trong bao bì
Như đã nói ở 6.4.6 trong tài liệu chính .
7.4.7. Thao tác ghép
Như đã nói 6.4.7 trong tài liệu chính.
7.4.8. Kiểm tra các mối ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đã nói ở 6.4.8.1 trong tài liệu chính.
6.4.8.1.1. Kiểm tra mối ghép bao bì thuỷ tinh
Như đã nói ở 6.4.8.1.1 trong tài liệu chính.
7.4.8.1.2. Kiểm tra mối ghép mí hộp
Như đã đã nói ở 6.4.8.1.2 trong tài liệu
chính.
7.4.8.1.3. Kiểm tra mối ghép mí đối với bao
bì nhôm
Như đã đã nói ở 6.4.8.1.2 trong tài liệu
chính.
7.4.8.1.4. Kiểm tra mối ghép của bao bì bán cứng
và bao bì mềm
Như đã nói ở 7.4.8.1.4 trong tài liệu chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đã nói ở 6.4.9 trong tài liệu chính.
7.4.10. Ghi mã số
Như đã nói ở 6.4.10 trong tài liệu chính.
7.4.11. Rửa
Như đã nói ở 6.4.11 trong tài liệu chính.
7.5. Axit hoá và xử lý nhiệt
7.5.1. Lưu ý chung
Quy trình đã định đối với thực phẩm đóng hộp
có độ axit thấp đã axit hoá chỉ có thể được xây dựng do những người có khả
năng, có kiến thức chuyên môn về axit hoá và xử lý nhiệt và có đầy đủ phương tiện
để tiến hành việc xác định đó. Khi xây dựng quy trình xử lý nhiệt và axit phải
tuyệt đối làm theo các phương pháp khoa học.
An toàn vi sinh đối với các thực phẩm axit thấp
đã axit hoá tuỳ thuộc trước hết vào sự cẩn thận và chính xác khi thực hiện quy
trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người ta đã thấy nhiều trường hợp thực phẩm
đóng hộp đã axit hoá được chế biến hoặc xử lý đóng hộp không đúng đắn, đã chịu
sự phát triển các nấm mốc và các vi khuẩn khác, do đó đã làm tăng pH của sản phẩm
lên trên 4,6 và thúc đẩy sự phát triển của Clostridium botulium.
7.5.2. Xây dựng các quy trình đã định
7.5.2.1. Quy trình đã định phải được xây dựng
do một người có trình độ có kiến thức chuyên môn qua đào tạo thích hợp có kinh
nghiệm về xử lý nhiệt và axit hoá đối với các sản phẩm đã axit hoá, lên men và
dầm dấm.
7.5.2.2. Quá trình xử lý nhiệt hay axit hoá
yêu cầu để đảm bảo độ vô trùng thường phải được xây dựng dựa vào những yếu tố
sau:
- Độ pH của sản phẩm;
- Thời gian để đạt được pH cân bằng;
- Thành phần cấu tạo hay công thức sản phẩm,
bao gồm cả các dung sai kích thước của các thành phần chất rắn;
- Mức độ và loại chất bảo quản;
- Hoạt tính của nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cỡ và loại bao bì;
- Chất lượng cảm quan.
7.5.2.3. Việc xử lý nhiệt cần để đạt được vô
trùng thương phẩm alamit thực phẩm đóng hộp axit thấp đã axit hoá thì không cần
thiết như đối với thực phẩm đóng hộp axit thấp và thanh trùng bằng phương
pháppastơ thường là thích hợp.
7.5.2.4. Vì độ axit của thành phẩm nói chung
ngăn cản các nha bào vi khuẩn phát triển nên xử lý nhiệt chỉ có thể cần cho việc
tiêu diệt mốc, nấm men, thực bào của vi khuẩn và khử hoạt tính của các enzim.
7.5.2.5. Kết quả của các xác định axit hoá và
gia công nhiệt đó cùgn với những yếu tố quan trọng đã nêu, sẽ phải đưa vào quy
trình đã định. Quy trình đã định đó nhất phải gồm những dữ liệu sau:
- Nhận biết về mã hay công thức sản phẩm;
- Cỡ (kích thước) và loại bao bì;
- Chi tiết cụ thể của quá trình axit hoá;
- Khối lượng sản phẩm đưa vào bao gồm các chất
lỏng nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại và những đặc điểm của hệ thống gia nhiệt;
- Nhiệt độ thanh trùng (hay thanh trùng pastơ);
- Thời gian thanh trùng (hay thanh
trùng pastơ); và
- Phương pháp làm nguội.
7.5.2.6. Cần lập một danh sách tương tự đối với
các thực phẩm đã chế biến vô trùng, bao gồm cả yêu cầu thanh trùng thiết bị và
bao bì.
7.5.2.7. Mã sản phẩm (để nhận biết) phải
tương ứng rõ ràng với những yêu cầu kỹ thuật đầy đủ và chính xác của sản phẩm,
ít nhất phải gồm những điểm sau đây, nếu có;
- Thành phần cấu tạo đầy đủ và quy trình chế
biến;
- pH;
- Khối lượng chất chứa bên trong sản phẩm, gồm
cả rượu mùi khi thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng ráo nước;
- Kích thước lớn nhất các thành phần trong sản
phẩm;
- Nhiệt độ sản phẩm khi đóng hộp;
- Độ đậm đặc.
7.5.2.8. Những sai khác nhỏ so với yêu cầu của
sản phẩm tưởng như có thể bỏ qua có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính tương xứng
của quy trình đối với sản phẩm đó. Bất cứ những thay đổi nào về các yêu cầu đối
với sản phẩm đều phải được đánh giá về ảnh hưởng của chúng đến sự tương xứng của
quy trình. Nếu thấy quy trình đã định là không thích hợp thì phải xây dựng lại.
7.5.2.9. Những hồ sơ đầy đủ có liên quan đến
tất cả các mặt của việc xây dựng quy trình đã định bao gồm cả những thử nghiệm
nuôi cấy vi trùng có liên quan phải được nhà máy chế biến hay phòng thử nghiệm
xây dựng quy trình đã định lưu giữ thường xuyên.
7.5.3. Thao tác axit hoá và gia nhiệt
7.5.3.1. Chỉ có những nhân viên được đào tạo
đúng mới được thực hiện hay giám sát các thao tác xử lý để kiểm tra pH hay các
yếu tố quan trọng khác đã nêu rõ ở quy trình đã định.
7.5.3.2. Các thực phẩm đã axit hoá, lên men
hay dầm dấm phải được chế biến, gia công và đóng gói sao cho giá trị pH cân bằng
đạt được mức bằng hoặc thấp hơn 4,6 trong thời gian quy định trong quy trình chế
biến đã định và được duy trì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.3.4. Với những thiết bị và dụng cụ cần
thiết, phải thực hiện được sự vô trùng thương phẩm để bảo đảm thực hiện quy
trình đã định và để có được những ghi chép đúng đắn.
7.5.3.5. Việc phân bố nhiệt độ và mức độ
truyền nhiệt, cả hai đều quan trọng; vì có nhiều thiết bị hiện có rất khác nhau
về thiết bị nếu phải tham khảo ý kiến các nhà sản xuất thiết bị và cơ quan có
tư cách pháp lý về những chi tiết trong việc lắp máy, vận hành và kiểm tra.
7.5.3.6. Chỉ được áp dụng những quy
trình đã xác định đúng đắn. Quy trình đã định để dùng cho những sản phẩm và các
loại và kích cỡ bao bì đã được đóng sản phẩm phải được treo ở nơi dễ thấy gần
thiết bị chế biến. Công nhân điều khiển hệ thống chế biến hay nồi hấp
thanh trùng và cơ quan có thẩm quyền pháp lý đều phải dễ có được những thông
tin đó.
7.5.3.7. Điều chủ yếu là tất cả các thiết
bị chế biến phải được thiết kế đúng đắn, lắp đặt chính xác, và bảo trì cẩn thận.
7.5.3.8. Trong thao tác đối với mỗi mẻ,
cần chỉ dẫn chế độ thanh trùng thường hay thanh trùng pastơ đối với
các bao bì. Tất cả các giỏ nồi thanh trùng, các xe đẩy, xe con và cần trục có
chứa sản phẩm thực phẩm chưa chế biến nhiệt, hoặc ít nhất một trong những bao
bì trên đầu mỗi giỏ..v.v.. phải được đánh dấu rõ ràng và dễ nhận bằng một biển
báo nhạy với nhiệt, hay bằng các phương tiện khác có hiệu quả báo thấy là mỗi
đơn vị đã được chế biến nhiệt hay chưa. Những biển báo nhạy với nhiệt này gắn
vào giỏ, xe tải, xe con hay cần cẩu, phải được gỡ bỏ trước khi lại chất đầy bao
bì.
7.5.3.9. Phải xác định và ghi chép thường
xuyên đầy đủ về nhiệt độ ban đầu của chất chứa bên trong những hộp lạnh nhất cần
được chế biến để bảo đảm rằng nhiệt độ sản phẩm không thấp hơn nhiệt độ ban đầu
nhỏ nhất đã quy định trong quy trình.
7.5.3.10. Trong gian chế biến phải lắp đặt một
đồng hồ dễ nhìn rõ, chính xác hay một thiết bị đo thời gian thích hợp khác và
phải xem thời gian ở dụng cụ đó chứ không phải ở đồng hồ đeo tay.v.v… Khi dùng
hai hay nhiều đồng hồ ở gian chế biến thì các đồng hồ đó phải chỉ một thời gian
như nhau.
7.5.4. Các yếu tố quan trọng và việc áp dụng
quy trình đã định
Cùng với giá trị pH tối đa, nhiệt độ ban đầu
nhỏ nhất của sản phẩm, thời gian thanh trùng thường (hay thanh trùng pastơ) và
nhiệt độ quy định trong quy trình, các yếu tố quan trọng khác đã quy định phải
được đo, kiểm tra và ghi lại với khoảng cách thời gian đủ để bảo đảm rằng những
yếu tố đó nằm trong các giới hạn quy định trong quy trình. Sau đây là một số ví
dụ về những yếu tố quan trọng đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Khoảng trống của hộp đóng đầy sản phẩm;
(c) Độ đậm đặc của sản phẩm xác định bằng
phép đo khách quan ở sản phẩm trước khi chế biến .
(d) Loại sản phẩm và/hay loại bao bì mà kết
quả là xếp lớp hay xếp tầng sản phẩm trong bao bì hay việc thay đổi kích thước
bao bì (độ dầy) đòi hỏi phải có sự sắp xếp theo hướng riêng biệt các bao bì
trong nồi hấp thanh trùng;
(g) Phần trăm chất khô;
(h) Khối lượng tịnh;
(i) Độ chân không nhỏ nhất khi đóng hộp (đối
với sản phẩm đóng hộp chân không);
(j) Thời gian cân bằng pH;
(k) Muối, đường và/hay nồng độ các chất bảo
quản;
(l) Dung sai kích thước các thành phần rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1. Hệ thống axit hoá
Người sản xuất phải áp dụng những trình tự kiểm
tra thích hợp để bảo đảm rằng các thành phẩm không nguy hiểm cho sức khoẻ. Cần
tiến hành kiểm tra đầy đủ bao gồm cả các thử nghiệm và ghi chép thường xuyên
các kết quả để các trị số pH cân bằng của các loại thực phẩm đã axit hoá, lên
men và dầm dấm không lớn hơn 4,6. Có thể đo độ axit ở thực phẩm đang chế biến bằng
các phương pháp đo điện thế, độ axit chuẩn độ được, hay đôi khi áp dụng phương
pháp so mầu. Các phép đo bằng chuẩn độ hay so mầu áp dụng trong sản xuất phải
liên quan đến pH cân bằng cuối cùng. Nếu pH cân bằng cuối cùng là 4,0 hay nhỏ
hơn thì độ axit của sản phẩm cuối cùng có thể được xác định bằng bất cứ phương
pháp nào thích hợp. Nếu pH cân bằng cuối cùng của thực phẩm trên 4,0 thì phải
đo pH cân bằng cuối cùng bằng một phương pháp đo điện thế.
7.6.1.1. Axit hoá trực tiếp
Các trình tự axit hoá để đạt được các mức pH
chấp nhận được ở thành phẩm bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điểm sau:
(a) Chần các thành phần thực phẩm trong dung
dịch lỏng axit hoá;
(b) Những thực phẩm đã chần vào dung dịch
axit. Tuy nhúng thực phẩm trong dung dịch axit là một phương pháp bảo đảm để
axit hoá, nhưng cần chú ý duy trì thích hợp nồng độ của axit.
(c) Axit hoá trực tiếp theo mẻ bằng cách cho
một lượng dung dịch axit đã biết vào một lượng thực phẩm quy định trong khi
axit hoá;
(d) Trực tiếp cho thêm một lượng axit đã xác
định trước vào từng hộp khi đang sản xuất. Các axit lỏng thường có hiệu quả hơn
là axit rắn hay viên nhỏ. Cần chú ý bảo đảm cho mỗi hộp một lượng axit nhất định
và phân phối đồng đều;
(e) Cho thực phẩm axit vào thực phẩm axit thấp
với những tỷ lệ kiểm tra theo đúng công thức riêng biệt; và (x)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1.2. Axit hoá bằng lên men và ướp muối
Nhiệt độ, nồng độ muối và độ axit là những yếu
tố quan trọng trong việc khống chế lên men và ướp muối thực phẩm. Sự tiến triển
và khống chế quá trình lên men phải được theo dõi qua các thử nghiệm thích hợp.
Nồng độ của muối trong dung dịch nước muối phải được xác định bằng các thử nghiệm
hoá học hoặc vật lý, tiến hành vào những thời gian cách nhau đủ để đảm bảo khống
chế lên men. Cần phải theo dõi tiến triển của sự lên men bằng cách đo độ pH hay
chuẩn độ axit/bazơ hoặc cả hai tuỳ theo những phương pháp nêu ở 7.6.2. hoặc bằng
những phương pháp tương đương, cách nhau những khoảng thời gian đủ để không chế
sự lên men. Nồng độ muối hoặc axit trong nước muối trong các thùng chứa muối có
thể bị loãng đi rất nhiều. Do vậy phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh nếu
cần.
7.6.2. Thiết bị và quy trình kiểm tra các quá
trình axit hoá
(xem phụ lục II).
7.6.3. Thiết bị kiểm tra chung cho các hệ thống
gia nhiệt khác nhau
7.6.3.1. Nhiệt kế chỉ thị
Mỗi nồi thanh trùng (hay thanh trùng Pastơ) đều phải gắn ít nhất một nhiệt kế chỉ thị. Nhiệt kế thuỷ ngân hiện nay được coi là
dụng cụ chỉ thị nhiệt độ đáng tin cậy nhất. Có thể dùng một loại dụng cụ khác
có độ chính xác và độ tin cậy bằng hay hơn, phụ thuộc vào sự chấp nhận của cơ
quan có thẩm quyền pháp lý. Nhiệt kế thuỷ ngân phải khắc độ đọc được tới 1oC
(2oF) và thang chia độ chứa không quá 4oC trên 1cm (tức
là 17oF trên 1 in) của thang chia độ.
Các nhiệt kế phải được thử độ chính xác trong
hơi nước hoặc nước tuỳ theo trong điều kiện vận hành so sánh với một nhiệt kế
chuẩn có độ chính xác đã biết. việc này phải được tiến hành khi lắp đặt và ít
nhất một năm một lần hoặc thường xuyên hơn khi cần để bảo đảm độ chính xác của
nhiệt kế. Nhiệt kế sai lệch trên 0,5oC (1oF) so với chuẩn
thì phải được thay thế. Cần phải kiểm tra hàng ngày các nhiệt kế thuỷ ngân để
phát hiện những sai sót và những khuyết tật khác và nếu thấy thì phải thay bằng
những nhiệt kế có những cột thuỷ ngân đã chia.
7.6.3.2. Nơi nào dùng các loại nhiệt kế
khác, cũng cần phải thử thường xuyên để đảm bảo tối thiểu những nhiệt kế đó phải
có tính năng tương đương như đã mô tả với nhiệt kế thuỷ ngân. Những nhiệt kế
không đạt được những yêu cầu đó thì phải được thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi thiết bị thanh trùng thường hay thanh
trùng Pastơ phải được lắp thêm ít nhất một thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời
gian. Thiết bị tự ghi này có thể kết hợp với dụng cụ kiểm tra hơi nước và có thể
là một dụng cụ ghi kiểm tra. Điều quan trọng là mỗi máy đó có lắp một đồ thị
chính xác. Độ chính xác ghi phải bằng hay tốt hơn ± 1oC
( 2oF) so với chế biến. Máy ghi này phải phù hợp với nhiệt kế
chỉ thị trong phạm vi 1oC (2oF) ở nhiệt độ chế biến. Phải
có một phương tiện đề phòng những thay đổi không được phép trong việc hiệu chỉnh
máy. Điều quan trọng là phải dùng đồ thị để ghi lại thường xuyên thời gian
thanh trùng hay thanh trùng Pastơ. Máy ghi thời gian bằng đồ thị cũng phải
chính xác.
7.6.3.4. Áp kế
Như đã nói ở 6.6.1.3 trong tài liệu chính, có
bổ sung thêm câu sau đây:
Nếu nồi hấp chỉ dùng ở áp suất khí quyển, thì
có thể không cần áp kế.
7.6.3.5. Dụng cụ điều chỉnh hơi
Khi thích hợp, mỗi thiết bị thanh trùng hay
thanh trùng Pastơ phải được trang bị thêm một dụng cụ điều chỉnh hơi
để duy trì nhiệt độ. Có thể đó là một dụng cụ vừa ghi vừa kiểm tra khi phối hợp
với nhiệt kế tự ghi.
7.6.3.6. Van xả áp suất
Như đã nói ở 6.6.1.5 trong tài liệu nguyên tắc,
có bổ sung thêm câu sau:
Nếu nồi hấp chỉ dùng ở áp suất khí quyển, thì
có thể không cần dùng van xả áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.4.1. Gia nhiệt ở áp suất khí quyển hay bằng
cách rót nóng và giữ nóng
Vô trùng thường phải được thực hiện có sử dụng
nhiệt thiết bị thích hợp và dụng cụ cần thiết như đã nói ở 7.6.3 của Phụ lục
này để đảm bảo làm đúng theo quy trình đã định và để có được những bản ghi chép
đầy đủ. Cả việc phân phối nhiệt độ và mức truyền nhiệt đều quan trọng. Vì có sẵn
nhiều loại thiết bị, phải tham khảo ý kiến của nhà sản xuất và cơ quan có tư
cách pháp lý về những chi tiết trong việc lắp đặt, vận hành và kiểm tra. Nếu
dùng kỹ thuật rót nóng và giữ gìn thì một điều quan trọng là tất cả bề mặt bên
trong bao bì đạt được nhiệt độ thanh trùng (hay thanh trùng Pastơ) bao bì đã định.
7.6.4.2. Gia nhiệt có áp suất trong nồi hấp
thanh trùng
Như đã nói ở toàn bộ các điều 6.6.2, 6.6.3 và
6.6.4 trong tài liệu chính.
7.6.5. Các hệ thống chế biến và đóng gói vô
trùng
Như đã nói ở toàn bộ điều 6.6.5 trong tài liệu
chính.
7.6.6. Thiết bị thanh trùng ngọn lửa, trang bị
và quy trình
Như đã nói ở toàn bộ điều 7.6.6 trong tài liệu
chính.
7.6.7. Các hệ thống khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.8. Làm nguội
Như đã nói ở 7.6.8 trong tài liệu chính.
7.6.8.1. Chất lượng nước làm nguội
Như đã nói ở 7.6.8.1 trong tài liệu chính.
7.7. Nhiễm bẩn sau chế biến
Như đã nói ở 7.7 trong tài liệu chính.
7.8. Đánh giá những lệch lạc trong quy trình
đã định
Bất cứ khi nào mà các công đoạn chế biến thực
phẩm axit hoá, lên men hay dầm dấm sai lệch so với các quy trình đã định hoặc bất
cứ khi nào mà giá trị pH cân bằng của thành phẩm cao hơn 4,6 như đã xác định bằng
những phân tích thích hợp (xem phụ lục II Quy phạm này) và qua số liệu ghi chép
theo dõi thấy được hoặc bằng cách khác, khi đó người làm công tác chế biến phải:
(a) Tái chế hoàn toàn lô thực phẩm theo mã
theo một quy trình do một cơ quan có thẩm quyền về chế biến xây dựng để bảo đảm
sản phẩm an toàn; hoặc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có các chuyên gia chế biến có năng lực tiến
hành việc đánh giá đó theo đúng các trình tự được công nhận là thích hợp để
phát hiện bất kỳ tác hại tiềm tàng nào tới sức khoẻ con người và việc đánh giá
đó phải được cơ quan có thẩm quyền pháp lý chấp nhận, trừ phi có mã số đó đã
qua một quá trình xử lý làm cho nó an toàn, thì thực phẩm để riêng đó hoặc là
phải tái chế toàn bộ để bảo đảm an toàn, hoặc là phải huỷ. Cần ghi chép lại các
trình tự áp dụng khi đánh giá các kết quả thu được và các biện pháp đã làm đối
với sản phẩm có liên quan. Như vậy, hoặc là sau khi đã chế biến lại toàn bộ và
đạt yêu cầu an toàn thực phẩm, hoặc là sau khi xác định là không có khả năng tiềm
tàng gây hại tới sức khoẻ con người, phần thực phẩm có liên quan có thể được
chuyển đi để phân phối bình thường. Ngoài ra, phần thực phẩm có liên quan phải
được xử lý thích hợp qua thanh tra đầy đủ và đúng đắn để bảo đảm an toàn sức
khoẻ con người.
8. Bảo đảm chất lượng
Như đã nói ở phần 7 trong tài liệu chính.
8.1. Hồ sơ chế biến và sản xuất
Phải giữ các hồ sơ về kiểm tra nguyên liệu, vật
liệu đóng gói, và thành phẩm, và cả những bảo hành và chứng nhận của người cung
cấp, kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này.
8.2. Xem xét và giữ gìn hồ sơ
Các hồ sơ chế biến và sản xuất bám sát quy
trình đã định, kể cả những hồ sơ về đo pH và các yếu tố quan trọng khác nhằm bảo
đảm có được một sản phẩm an toàn, phải được giữ gìn và phải chứa các thông tin
bổ sung đầy đủ như: mã số của sản phẩm, ngày tháng, cỡ hộp và sản phẩm, để giúp
cho việc đánh giá mức độ tác hại tới sức khoẻ của các quy trình áp dụng đối với
từng lô theo mã mẻ, hoặc phần khác của sản lượng.
8.3. Những lệch lạc so với quy trình đã định
Tất cả các lệnh lạc với quy trình đã định có
khả năng ảnh hưởng tới sức khoẻ con người hoặc tính an toàn của sản phẩm phải
được ghi nhận và phần sản phẩm bị ảnh hưởng phải được xác định. Những sai khác
đó phải được ghi lại và phải có một số hồ sơ riêng, hoặc phải có một quyển sổ
xác định các số liệu thích hợp và mô tả chúng, các biện pháp đã tiến hành để sửa
đổi chúng, và việc xử lý phần thực phẩm có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải bảo đảm ghi chép việc phân phối ban đầu
của thành phẩm để khi cần thiết làm dễ dàng cho việc tách riêng lô sản phẩm nào
có thể bị nhiễm bẩn hoặc không phù hợp cách khác với công dụng đã định.
8.5. Giữ gìn những số liệu ghi chép
Bản sao của tất cả các ghi chép như nêu ra ở
8.2, 8.3 và 8.4 trên phải được lưu tại nhà máy chế biến hay tại nơi nào khác có
thể đến được trong thời hạn 3 năm.
9. Bảo quản và vận chuyển thành phẩm
Như đã nói ở phần IV trong tài liệu chính.
10. Trình tự kiểm tra trong phòng thí nghiệm
Như đã nói ở phần 10 trong tài liệu chính.
11. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cuối cùng
Như đã nói ở toàn bộ phần 11 trong tài liệu
chính, trừ 10.3 được thay đổi là: “Thực phẩm axit thấp đã axit hoá phải được xử
lý đủ để có được độ vô trùng thường”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC
2
1. Phương pháp phân
tích độ pH
Các phương pháp có thể dùng để xác định pH
hay độ axit của thực phẩm đã axit hoá, lên men và dầm dấm, gồm các phương pháp
sau, nhưng không bị giới hạn ở những phương pháp sau:
1.1. Phương pháp đo điện thế để xác định pH
1.1.1. Nguyên tắc
Thuật ngữ "pH" được dùng để chỉ cường
độ hay mức độ axit. Giá trị pH, logarit của nghịch đảo nồng độ ion hydro trong
dung dịch, được xác định bằng cách đo chênh lệch điện thế giữa 2 điện cực ngập
trong một dung dịch mẫu. Một hệ thống phù hợp gồm một máy đo điện thế, một điện
cực thuỷ tinh, và một điện cực chuẩn. Có thể xác định pH chính xác bằng một
phép đo sức điện động (emf) của một dung dịch đệm chuẩn đã biết pH, và rồi so
sánh kết quả đo đó với kết quả đo emf của một mẫu của dung dịch cần đưa thử.
1.1.2. Dụng cụ
Dụng cụ sơ đẳng dùng để xác định pH là pH mét
hay máy đo điện thế. Hầu hết các công việc cần một dụng cụ có thang pH đọc trực
tiếp. Các dụng cụ làm việc bằng pin và điện lưới đều có bán sẵn ở thị trường. Nếu
điện thế lưới có thể không ổn định, thì các dụng cụ làm việc bằng điện lưới phải
được lắp thêm một ổn áp để loại sự chênh số đọc trên thang đo. Phải kiểm tra
pin thường xuyên để đảm bảo dụng cụ chạy pin hoạt động tốt. Một dụng cụ dùng
thang đơn vị mở rộng hay hệ thống đọc hiện số thì tốt hơn, vì cho những phép đo
chính xác hơn.
1.1.3. Điện cực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Sử dụng và bảo quản các điện cực. Các điện
cực calomel phải đổ đầy dung dịch bão hoà kali clorua, hoặc các dung dịch khác
do nhà sản xuất quy định, vì những điện cực đó có thể bị huỷ hoại nếu để khô. Để
được kết quả tốt nhất, các điện cực phải được nhúng vào dung dịch đệm nước cất
hay đã khử ion, hoặc chất lỏng khác do nhà sản xuất quy định, trong vài giờ trước
khi dùng và được giữ bằng cách bảo quản với các đầu điện cực nhúng vào nước cất
hay một dung dịch đệm dùng để tiêu chuẩn hoá. Các điện cực phải được rửa sạch bằng
nước trước khi ngâm trong dung dịch đệm chuẩn và rửa sạch trong nước hay dung dịch
để đo tiếp giữa những lần xác định mẫu. Nếu máy đo cho kết quả đo chậm trễ, thì
có thể là báo cho biết có hiện tượng lão hoá hay làm hỏng các điện cực, và có
thể cần phải rửa sạch và làm mới các điện cực. Muốn làm việc này, phải để các
điện cực trong dung dịch natri oxit 0,1N trong 1 phút rồi đưa sang dung dịch
axit clohydric 0,1N trong 1 phút. Phải lặp lại chu kỳ đó 2 lần, kết thúc với điện
cực trong dung dịch axit. Sau đó các điện cực phải được rửa sạch bằng nước và
thấm khô bằng vải mềm trước khi tiến hành chuẩn hoá.
(b) Nhiệt độ: để đạt được những kết quả chính
xác, cần dùng cùng một nhiệt độ với các điện cực, các dung dịch đệm chuẩn mẫu,
để chuẩn hoá máy đo, và xác định độ pH. Cần thử ở nhiệt độ giữa 20oC
và 30oC (68oF đến 86oF). Nếu phép thử phải tiến
hành ngoài khoảng nhiệt độ này thì các yếu tố điều chỉnh thích hợp cần được xây
dựng và áp dụng. Khi có sẵn máy bù nhiệt, thì không được dùng chúng để có những
kết quả chính xác.
(c) Độ chính xác: Độ chính xác của hầu hết
các pH met được công bố xấp xỉ bằng 0,1 đơn vị pH và độ lặp lại thì thường
là 0,05 đơn vị pH hay ít hơn. Có một vài máy cho phép mở rộng bất cứ
dãy đơn vị pH nào để bao trùm toàn bộ thang đo và độ chính xác xấp xỉ bằng 0,01
đơn vị pH và độ lặp lại là 0,005 đơn vị pH.
1.1.4. Trình tự chung xác định pH
Khi sử dụng một dụng cụ cần xem hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất và theo đúng kỹ thuật xác định độ pH như sau:
(a) Bật công tắc dụng cụ và để cho nóng và ổn
định các thành phần điện tử trước khi tiến hành;
(b) Chuẩn hoá dụng cụ và các điện cực với
dung dịch đệm chuẩn thương mại có pH 4,0 hay với dung dịch đậm kali axit
phtalat 0,05N vừa pha xong theo chỉ dẫn trong "Các phương pháp chính thức
về phân tích của Hội các nhà hoá học phân tích chính thức" xuất bản lần thứ
12, 1975, phần 50.007 (c), trang 943. Ghi lại nhiệt độ dung dịch đệm và để bộ
phận kiểm tra máy bù nhiệt độ ở nhiệt độ quy định;
(c) Rửa các điện cực bằng nước và thấm khô
nhưng không lau bằng vải mềm;
(d) Nhúng chìm các đầu cực vào dung dịch đệm
và đọc pH, để độ 1 phút để ổn định máy đo. Chỉnh bộ phận điều khiển chuẩn hoá
sao cho số đọc được của máy đo ứng với pH của dung dịch đệm đã biết (ví dụ 4,0)
với nhiệt độ quan sát được. Rửa các điện cực bằng nước và thấm khô bằng vải mềm.
Lặp lại trình tự đó với những lượng dung dịch đệm mới pha cho đến khi dụng cụ ở
thế cân bằng với hai lần thử liên tiếp. Để kiểm tra hoạt động của pH met, kiểm
tra số đọc pH, dùng một dung dịch đệm chuẩn khác, như một dung dịch đệm có pH bằng
7,0 hoặc kiểm tra bằng một dung dịch photphat 0,025N vừa pha chế. pH met có
thang đo mở rộng có thể được kiểm tra với các dung dịch đệm chuẩn có pH3, 0 hay
5,0. Các dung dịch đệm và dụng cụ phải được kiểm tra hơn nữa bằng cách so sánh
với những giá trị thu được cới một dụng cụ thứ hai đã chuẩn hoá thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(f) pH met có thể thử nghiệm về sự hoạt động
đúng đắn bằng cách làm ngắn các đầu vào điện cực chuẩn và thủy tinh từ đó giảm
điện thế về không. Trong một số máy đo việc này có thể làm bằng cách vặn dụng cụ
về vị trí đứng, và ở các dụng cụ khác thì dùng một ống hình chữ U làm ngắn. Với
dụng cụ đã làm ngắn lại như vậy thì việc kiểm tra chuẩn hoá phải được chuyển từ
đầu này sang đầu kia. Thao tác này phải gây ra một độ lệch lớn
hơn 1,5 đơn vị pH từ thang giữa.
1.1.5. Xác định pH trên mẫu
(a) Điều chỉnh nhiệt độ của mẫu về nhiệt độ
phòng (25oC) và đặt bộ phận kiểm tra máy bù nhiệt độ về nhiệt độ
quan sát. Với một số dụng cụ thang đo mở rộng, nhiệt độ mẫu phải bằng với nhiệt
độ dung dịch đệm đã sử dụng để chuẩn hoá;
(b) Rửa và thấm khô các điện cực. Nhúng các
điện cực trong mẫu và đọc số pH. Sau đó để 1 phút cho máy ổn định. Rửa và thấm
khô các điện cực và lắp lại đối với một phần mẫu mới. Dầu và mỡ ở mẫu có thể phủ
các điện cực, nếu vậy, nên làm sạch và thường xuyên chuẩn lại dụng cụ. Khi những
mẫu có dầu gây nên những vấn đề không chính xác, thì có thể cần phải rửa sạch
các điện cực với etyl ete;
(c) Xác định hai giá trị pH ở mẫu đã trộn kỹ.
Các số đọc được phải phù hợp với nhau để cho thấy mẫu là đồng nhất. Báo cáo kết
quả chính xác tới 0,05 đơn vị pH.
1.1.6. Chuẩn bị mẫu
Một số sản phẩm thực phẩm có thể là một hỗn hợp
của thành phần lỏng và rắn khác nhau về độ axit. Các sản phẩm thực phẩm khác có
thể có tính chất bán rắn. Sau đây là những ví dụ về trình tự chuẩn bị thử nghiệm
pH đối với mỗi loại đó:
(a) Hỗn hợp thành phần rắn và lỏng: Để ráo
các chất chứa bên trong hộp trong 2 phút trên một sàng số 8 chuẩn của Mỹ (tốt
nhất là bằng thép không rỉ) hoặc sàng tương đương, nghiêng một góc từ 17 đến 20oC.
Ghi khối lượng phần chất lỏng và chất rắn và để 2 phần đó riêng ra.
(1) Nếu phần lỏng chứa dầu đủ để gây mất tác
dụng điện cực thì tách các lớp ra bằng cách dùng một phễu tách và giữ lại lớp
nước. Có thể bỏ lớp dầu đi. Điều chỉnh nhiệt độ của lớp nước về 25oC
và xác định pH của nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Trộn cả hai phần rắn và nước theo tỷ lệ
đúng như tỷ lệ trong hộp gốc và trộn tiếp để đạt được một độ đậm đặc đồng nhất.
Điều chỉnh nhiệt độ của hỗn hợp về 25oC và xác định pH đã cân bằng.
Xen vào đó, trộn toàn bộ sản phẩm trong hộp thành một khối nhão đồng nhất, điều
chỉnh nhiệt độ của khối nhão đó về 25oC và xác định pH cân bằng.
(b) Sản phẩm dầm dấm có dầu: Tách dầu khỏi sản
phẩm rắn. Trộn phần rắn trong một máy trộn với dạng nhão; có thể cần phải cho
thêm một lượng nhỏ nước cất vào một vài mẫu để dễ trộn. Một lượng nhỏ nước cho
thêm vào không làm thay đổi pH của hầu hết các thực phẩm, nhưng khi cho vào như
vậy cần chú ý đối với những thực phẩm có đệm kém. Với mỗi 100g sản phẩm thì
không nên thêm quá 20 ml nước cất. Xác định pH bằng cách nhúng các điện cực vào
khối nhão đã chuẩn bị sau khi điều chỉnh nhiệt độ tới 25oC.