BỘ
THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin
và Truyền thông như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm:
công tác tiếp công dân; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chế độ báo cáo.
2. Việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Thủ
trưởng cơ quan Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị trực thuộc Bộ
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG
DÂN
Điều 3.
Trách nhiệm tiếp công dân
1. Bộ trưởng bố trí lịch tiếp
công dân, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp công dân trong
tháng. Bộ trưởng có thể uỷ quyền cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi
quý Bộ trưởng phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 ngày.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Bố trí phòng tiếp công dân,
trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ
(18 Nguyễn Du, Hà Nội); chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo quy định;
b) Thông báo cho Thanh tra Bộ để
cử cán bộ tiếp công dân khi có công dân đến khiếu nại, tố cáo;
c) Trường hợp công dân đến yêu cầu
được Lãnh đạo Bộ tiếp, thì bố trí lịch để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân; thông báo
cho đơn vị chức năng có liên quan và Thanh tra Bộ cử cán bộ cùng tham gia tiếp
công dân với Lãnh đạo Bộ.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm:
a) Bố trí cán bộ có đủ năng lực
tiếp công dân. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
b) Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị
có liên quan cử cán bộ cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi
cần thiết;
c) Hướng dẫn, trả lời việc khiếu
nại, tố cáo của công dân;
d) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.
4. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ các Vụ chức năng):
a) Bố trí nơi tiếp công dân tại
trụ sở làm việc của đơn vị theo đúng quy định;
b) Bố trí tiếp công dân ít nhất
một tháng một lần;
c) Cử cán bộ có đủ năng lực làm
đầu mối thường xuyên tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo tại trụ sở của đơn vị;
theo dõi, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật
khiếu nại, tố cáo;
d) Cử cán bộ tham gia tiếp công
dân khi có yêu cầu của Văn phòng Bộ hoặc Thanh tra Bộ.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của
cán bộ tiếp công dân:
a) Cán bộ tiếp công dân khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc; kiểm tra giấy
tờ tùy thân của công dân (chứng minh thư, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền,… theo
quy định của pháp luật); hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội
dung khiếu nại, tố cáo và cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc
khiếu nại, tố cáo; lập giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân cung cấp
thành hai bản, giao cho công dân một bản và một bản lưu hồ sơ giải quyết;
b) Cán bộ tiếp công dân phải báo
cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời với Thủ trưởng trực tiếp của mình về các nội
dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết những vướng mắc
khi tiếp công dân;
c) Cán bộ tiếp công dân chỉ được
tiếp công dân tại nơi quy định tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình;
d) Cán bộ tiếp công dân không được
gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở, trì hoãn việc khiếu nại, tố cáo của công
dân; không được tiết lộ những thông tin, tài liệu, bút tích của người tố cáo;
đ) Cán bộ tiếp công dân có quyền
từ chối tiếp những người đang trong tình trạng quá khích, say rượu, tâm thần và
những người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
e) Trường hợp công dân lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để xúc phạm, vu cáo, đe dọa, lăng mạ, làm mất trật tự
nơi tiếp công dân thì cán bộ tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan Công an phụ
trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa
điểm tiếp công dân
1. Địa điểm tiếp công dân phải
được bố trí tại nơi thuận tiện, đảm bảo điều kiện và phương tiện cần thiết để
công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
2. Địa điểm tiếp công dân phải
được bố trí sạch sẽ, nghiêm trang; có biển ghi “Phòng tiếp công dân”; phải niêm
yết cụ thể ngày, giờ làm việc và nội quy tiếp công dân theo phụ lục 1 kèm theo
Thông tư này.
Điều 5. Xử
lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân
1. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo
tại nơi tiếp công dân được thực hiện theo quy định tại Điều 49
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Căn cứ vào mức độ phức tạp của
vụ việc và trách nhiệm giải quyết của các bộ phận chuyên môn trong cơ quan, cán
bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân, đồng thời ghi vào sổ tiếp công dân
để theo dõi.
Cán bộ tiếp công dân phải ghi đầy
đủ nội dung và các vấn đề có liên quan đến quá trình tiếp công dân vào sổ tiếp
công dân. Sau khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân phải báo cáo với Thủ trưởng
đơn vị để tiếp tục xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định.
3. Trường hợp công dân đề nghị
được gặp Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, thì cán bộ tiếp công dân ghi lại nội
dung đề nghị. Báo cáo với Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị xin ý kiến chỉ đạo để
ghi phiếu hẹn ngày, giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ liên quan và đồng thời thông báo
cho Văn phòng Bộ hoặc bộ phận hành chính tổng hợp của đơn vị bố trí việc tiếp
công dân theo quy định.
Điều 6. Sổ
tiếp công dân
1. Sổ tiếp công dân phải được
ghi đầy đủ từng lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo cụ thể về nội dung: ngày,
tháng, năm khiếu nại, tố cáo; họ tên địa chỉ của từng công dân, số người đến
khiếu nại, tố cáo; chữ ký của từng công dân đến khiếu nại, tố cáo; hồ sơ khiếu
nại, tố cáo; tên cán bộ tiếp công dân và nội dung xử lý.
2. Quản lý và theo dõi sổ tiếp
công dân:
a) Thanh tra Bộ quản lý và theo
dõi sổ tiếp công dân của Bộ;
b) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ (trừ các Vụ chức năng) quy định cụ thể bộ phận quản lý, theo dõi sổ tiếp
công dân của đơn vị mình.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 7. Quy
trình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ
quan, đơn vị phải tập trung vào một đầu mối thống nhất để thực hiện việc quản
lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết, cụ thể được phân định như
sau:
1. Tại Bộ Thông tin và Truyền
thông.
a) Đơn khiếu nại, tố cáo gửi qua
đường văn thư thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển đơn cho đơn vị thụ lý, giải
quyết theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; các đơn vị trực thuộc Bộ được giao
thụ lý, giải quyết thì có trách nhiệm sao gửi cho Thanh tra Bộ nội dung và kết
quả giải quyết đơn để theo dõi, tổng hợp;
b) Đơn khiếu nại, tố cáo nhận trực
tiếp tại phòng tiếp công dân thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo kịp
thời Chánh Thanh tra Bộ để xem xét xử lý đơn; trường hợp vụ việc phức tạp thì
làm phiếu trình xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi thụ lý để giải quyết.
2. Tại các đơn vị trực thuộc Bộ.
a) Căn cứ vào tình hình thực tế,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ các Vụ chức năng) xây dựng quy trình
tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân tại đơn vị mình;
b) Đối với đơn khiếu nại, tố cáo
do Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông chuyển đến, sau khi giải quyết xong phải
gửi báo cáo kết quả giải quyết cho Thanh tra Bộ.
Điều 8. Xử
lý khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đối với khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị khác thuộc Bộ, thì chuyển đơn và tài liệu liên quan đến đơn vị đó để giải
quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại biết.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của các Bộ, ngành khác thì trả lại đơn, hồ sơ tài liệu kèm
theo và hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
3. Đối với đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông
báo cho người tố cáo biết theo dõi. Khi chuyển đơn phải có biện pháp bảo vệ bí
mật cho người tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Đơn khiếu nại, tố cáo có một
phần nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và một phần nội
dung thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành khác thì xem xét giải quyết những nội dung
thuộc thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp vụ việc có liên
quan đến nhiều Bộ, ngành thì Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng đề nghị thành lập
đoàn liên ngành để xác minh, giải quyết.
Điều 9.
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng, thì Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ được giao chủ trì có trách nhiệm xem xét, xác minh, kết luận và trình Bộ trưởng
xem xét ra quyết định giải quyết. Kết quả giải quyết khiếu nại thông báo về
Thanh tra Bộ để theo dõi, tổng hợp.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
bộ phận tiếp nhận đơn khiếu nại phải có đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ việc thụ lý hoặc không thụ lý đơn và thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại biết sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.
4. Đối với khiếu nại về quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức của Bộ trưởng hoặc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đã được giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại tiếp thì giao cho Vụ Tổ chức cán bộ xác minh, kết luận, kiến
nghị để Bộ trưởng quyết định.
Điều 10. Thủ
tục giải quyết khiếu nại
Thủ tục giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 11.
Trách nhiệm giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn
vị đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của Thủ trưởng đơn vị nào thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị
đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị
thuộc Bộ thì Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.
3. Chánh Thanh tra Bộ có trách
nhiệm chủ trì xem xét, kết luận nội dung tố cáo, đồng thời kiến nghị Bộ trưởng
biện pháp xử lý đối với các trường hợp sau:
a) Tố cáo mà Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ đã giải quyết nhưng trong quá trình giải quyết có vi phạm pháp luật;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ.
Điều 12. Thủ
tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 13.
Lưu trữ hồ sơ, đôn đốc thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sau khi kết thúc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, đơn vị thụ lý phải ghi sổ theo dõi và lập thành hồ sơ
vụ việc theo đúng trình tự và thủ tục các bước, nội dung trong quá trình xem
xét giải quyết. Hồ sơ vụ việc phải lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành, hồ
sơ chỉ được cung cấp cho cơ quan có trách nhiệm liên quan khi có sự đồng ý của
Thủ trưởng đơn vị.
2. Sổ theo dõi phải thể hiện đầy
đủ được số lượng đơn, số vụ việc được tiếp nhận, xem xét, giải quyết. Theo dõi
chi tiết từng đơn, nội dung đơn khiếu nại hay tố cáo từ khi tiếp nhận đến khi
giải quyết xong, đảm bảo dễ theo dõi và tra cứu. Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo
tiếp nhận phải được phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung vào Sổ theo
dõi đơn.
3. Thủ trưởng đơn vị thụ lý giải
quyết khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện quyết định hoặc kết luận giải quyết, Thủ trưởng đơn
vị quản lý người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết luận, kiến nghị hoặc
quyết định xử lý liên quan đến người bị tố cáo. Cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của người bị tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở hoặc có quyết định
xử lý các sai phạm (nếu có) đã nêu trong kết luận giải quyết đơn tố cáo.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14.
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1. Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ về công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tổng hợp kết quả công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị mình và của các đơn vị trực
thuộc Bộ để báo cáo Bộ trưởng hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các các đơn vị trực thuộc
Bộ (trừ các Vụ chức năng) có trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị mình; tổng hợp kết quả tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo về Bộ (Thanh tra Bộ) theo
đúng quy định.
Điều 16.
Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Báo cáo công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo gồm có: báo cáo quí, sáu tháng đầu năm và cả năm; báo cáo đột
xuất.
2. Nội dung báo cáo gồm: báo cáo
công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
và những đề xuất, kiến nghị.
3. Thời hạn nộp báo cáo: trước
ngày 15 của tháng cuối quý, tháng 6 và tháng 12 của năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 154/2003/QĐ-BBCVT ngày 05
tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định về việc tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ
Bưu chính, Viễn thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện thông tư này.
2. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp
thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ;
- Lưu VT, TTra.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
PHỤ LỤC 1
TÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
NỘI QUY NƠI TIẾP CÔNG
DÂN
1. Công dân đến khiếu nại, tố
cáo xin mời vào phòng đợi, cán bộ tiếp công dân sẽ làm việc theo thứ tự ai đến
trước mời tiếp trước (trừ trường hợp già yếu, ốm đau).
2. Trong khi chờ đợi, công dân đến
khiếu nại tố cáo phải giữ trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân.
3. Công dân không được mang theo
các loại vũ khí, hung khí, chất cháy, chất nổ vào nơi tiếp công dân để đảm bảo
an toàn công cộng.
4. Công dân đến khiếu nại, tố
cáo cần trình bày rõ sự việc, chứng cứ và yêu cầu giải quyết của mình, không được
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống làm cản trở
công việc của cơ quan nhà nước; phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ tiếp
công dân.
5. Cán bộ tiếp công dân phải đeo
thẻ trong khi làm việc.
6. Cán bộ tiếp công dân có trách
nhiệm lắng nghe, có sổ ghi chép rõ ràng các khiếu nại, tố cáo và yêu cầu của
công dân, sau đó đọc lại cho người khiếu nại, tố cáo nghe và ký vào sổ đã ghi nội
dung phản ánh. Nếu sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình
thì hướng dẫn công dân đến nơi có thẩm quyền giải quyết.
7. Cán bộ tiếp công dân có quyền
từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, quá khích,
trang phục không nghiêm túc, vi phạm nội quy tiếp công dân.
8. Khi hết giờ làm việc, công
dân đến khiếu nại, tố cáo không được ở lại cơ quan để đảm bảo trật tự an ninh
chung. Những trường hợp công dân chưa được giải quyết trong ngày sẽ được ưu
tiên giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo./.
|
.
. . , ngày
tháng năm
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|