Các dấu hiệu khác biệt
|
Các loại đập bê tông và bê tông
cốt thép chủ yếu
|
A. Theo kết cấu
|
1) Đập trọng lực
|
- Khối lớn (H.1a) (H.2a)
|
- Có khớp nối mở rộng (H.1b)
|
- Có khoang rỗng dọc ở sát nền (H.1c)
|
- Có lớp chống thấm ở mặt chịu áp (H.1d)
|
- Neo vào nền (H.đ)
|
- Có sân trước neo vào đập (H.7)
|
2) Đập bản chống
|
- Kiểu to đầu (đập bản chống khối lớn) (H.1e)
|
- Kiểu liên vòm (H.1g)
|
- Với bản ngăn chịu áp phẳng (H.1h)
|
3) Đập vòm - Khi B*/H ≤ 0,35
|
- Với chân vòm ngàm với nền (H.1i)
|
- Với khớp nối theo đường chu vi (H.1k)
|
- Gồm các dải có 3 khớp (H.1l)
|
- Với mố bờ trọng lực (H.1m)
|
4) Đập vòm trọng lực khi B*/H > 0,35
|
B. Theo nhiệm vụ của đập
|
1) Đập không xả nước (H.1a, b, d, g - m)
|
2) Đập xả nước
|
- Kiểu tràn mặt (H.1c, e, H2a)
|
- Với các lỗ xả sâu (H.2b)
|
- Kiểu 2 tầng (với tràn xả mặt và lỗ xả sâu (H.2c)
|
Chú thích (*)
B: Chiều rộng của đập tại nền
H: Chiều cao của đập
1.3. Việc chọn loại đập bê tông hay bê tông cốt thép phải
dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án, tùy
thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn và điều
kiện khí hậu, có xét đến độ động đất của vùng đập, sự bố trí của cụm công trình
đầu mối; sơ đồ tổ chức thi công, khả năng có vật liệu xây dựng tại chỗ, thời
hạn xây dựng và các điều kiện quản lý đập.
1.4. Những đập trên nền đá phải thiết kế theo các loại sau:
- Với các công trình xả ở tuyến áp lực: ưu tiên dùng loại
đập bê tông, đập bản chống và đập kết cấu nhẹ bằng bê tông cốt thép.
- Trong điều kiện có khe núi cao và hẹp: dùng loại đập vòm
và vòm trọng lực.
Thông thường, đập bê tông và bê tông cốt thép trên nền không
phải là đá được dùng làm đập xả nước, chỉ dùng đập bê tông và bê tông cốt thép
làm đập không xả nước trong tuyến chịu áp khi có luận cứ chắc chắn.
1.5. Cấp của đập bê tông và bê tông cốt thép cần được xác
định theo tiêu chuẩn chung về thiết kế các công trình thủy công trên sông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.6. Các tải trọng và tác động lên đập bê tông và bê tông
cốt thép phải được xác định phù hợp với tiêu chuẩn về các tải trọng và tác động
lên công trình thủy công và tiêu chuẩn về xây dựng trên các vùng có động đất.
1.7. Khi tính toán thiết kế đập bê tông và bê tông cốt thép
chịu các tải trọng và tác động của tổ hợp cơ bản cần xét:
* Các tải trọng thường xuyên:
1. Trọng lượng bản thân công trình bao gồm cả trọng lực của
các thiết bị hoạt động thường xuyên (cửa van, máy nâng, v.v…) có vị trí không
thay đổi trong quá trình khai thác.
2. Áp lực thủy tĩnh từ phía thượng lưu ứng với mực nước dâng
bình thường (MNDBT).
3. Áp lực thủy tĩnh từ phía hạ lưu ứng với:
- Mực nước hạ lưu thấp nhất.
- Mực nước hạ lưu khi xả lưu lượng lớn nhất qua đập ở trường
hợp MNDBT.
4. Áp lực thấm ứng với MNDBT và khi các thiết bị chống thấm
và tiêu nước làm việc bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Các tải trọng tạm thời dài hạn:
6. Áp lực bùn cát bồi lắng trước đập.
7. Tác động nhiệt (chỉ đối với đập bê tông) xác định đối với
năm có biên độ dao động trung bình của nhiệt độ trung bình tháng.
* Các tải trọng tạm thời ngắn hạn.
8. Áp lực sóng ứng với tốc độ gió trung bình nhiều năm.
9. Tải trọng do các thiết bị nâng, đỡ và vận tải và do các
kết cấu và máy móc khác (cầu trục lăn, máy trục treo…).
10. Tải trọng do các vật nổi.
11. Tải trọng động khi xả lũ qua đập xả nước ứng với MNDBT.
Khi tính toán thiết kế đập bê tông và bê tông cốt thép với
tổ hợp tải trọng và tác động đặc biệt, cần xét các tải trọng của tổ hợp cơ bản
và một khi có luận chứng thỏa đáng thì hai trong những tải trọng sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Áp lực nước thấm xuất hiện khi có một trong những thiết
bị chống thấm hoặc một trong những thiết bị tiêu nước bị hư hỏng (thay cho điểm
4).
14. Tác động nhiệt xác định đối với năm có biên độ dao động
lớn nhất của nhiệt độ trung bình tháng (thay cho điểm 7).
15. Áp lực sóng ứng với tốc độ gió lớn nhất nhiều năm (thay
cho điểm 8).
16. Tải trọng động khi xả lũ qua đập xả nước, ứng với MNGC ở
thượng lưu (thay cho điểm 11).
17. Tác động của động đất.
Các tải trọng và tác động trong thời kỳ thi công và trường
hợp sửa chữa đập cần lấy theo các tổ hợp cơ bản và đặc biệt, và trị số của
chúng phải được xác định tùy theo các điều kiện cụ thể khi thi công và sửa chữa
công trình.
Các tải trọng và tác động phải lấy theo những tổ hợp bất lợi
nhất có thể xảy ra ở từng thời kỳ khai thác và thi công.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.8. Vật liệu xây dựng dùng cho các đập bê tông và bê tông
cốt thép và các bộ phận của chúng phải thỏa mãn những yêu cầu của các tiêu
chuẩn quy phạm quy trình kỹ thuật. Việc lựa chọn những vật liệu này cần được
tiến hành theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép thủy công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I - Vùng ngoài của đập và các bộ phận của chúng chịu tác
động của khí quyển, nhưng không ngập nước.
II - Vùng ngoài của đập nằm trong phạm vi dao động của mực
nước thượng, hạ lưu, cũng như các phần và các bộ phận của đập bị ngập nước từng
thời kỳ như phần tràn, phần tháo, phần xả nước, bể tiêu năng .v.v…
III - Vùng ngoài cũng như các phần tiếp giáp với nền, nằm
dưới mực nước khai thác nhỏ nhất ở thượng lưu và hạ lưu.
IV - Vùng trong thân đập, giới hạn bởi vùng I, II, III, kể
cả phần bê tông của kết cấu nằm kề các khoang rỗng kín của đập bản chống.
Bê tông của các vùng trong đập bê tông và bê tông cốt thép
thuộc tất cả các cấp phải đạt những yêu cầu nêu trong bảng 2.
Bảng 2
Yêu cầu đối với bê tông các vùng
khác nhau của đập
Vùng đập
Bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo độ bền chịu nén
I - IV
I - III
- Theo độ bền chịu kéo
I - III
I - III
- Theo độ không ngấm nước
II - III
II - III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I - IV
Không yêu cầu
- Theo độ bền chống tác dụng xâm thực của nước
II - III
II - III
- Theo độ chống mài mòn do dòng chảy có bùn cát cũng như
độ bền chống khí thực khi lưu tốc nước ở bề mặt bê tông bằng và lớn hơn 15
m/s
II
II
- Theo độ tỏa nhiệt khi bê tông ninh kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu
Chú thích: Đối với đập cấp IV, cho phép bỏ qua yêu cầu về độ dãn dài
giới hạn và độ tỏa nhiệt của bê tông.
1.10. Cần căn cứ vào kiểu và loại đập, độ lớn của cột
nước tác dụng, điều kiện khí hậu của vùng xây dựng và kích thước các bộ phận của
đập, để định chiều dày của vùng ngoài của đập, nhưng không được lấy nhỏ hơn 2m.
1.11. Thông thường khi thiết kế đập, không được dùng quá 4
loại mác bê tông. Chỉ cho phép tăng số mác bê tông khi có luận chứng thỏa đáng.
1.12. Đối với xi măng dùng cho đập cấp I, II và III, trong
trường hợp cần thiết, phải lập những quy trình sản xuất riêng với sự thỏa thuận
của các cơ quan có liên quan và được trình duyệt theo quy định chung.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ TỔNG THỂ VÀ
KẾT CẤU
1.13. Vị trí đập bê tông hoặc bê tông cốt thép trong tuyến
công trình đầu mối cần được quyết định tùy thuộc vào điều kiện địa hình, địa
chất công trình, địa chất thủy văn, điều kiện nối tiếp đập với bờ và với các
công trình khác, vào sơ đồ tổ chức và biện pháp thi công, và phải được luận chứng
bằng cách so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án nghiên cứu.
1.14. Các thiết bị chống thấm và tiêu nước ở nền đập cần
được nối tiếp với các thiết bị tương tự ở bên bờ và ở các công trình đầu mối
tiếp giáp với đập.
Các thiết bị chống thấm cần phải được dự kiến trong tất cả
các trường hợp mà đất nền thuộc loại đất thấm kém ổn định và hòa tan nhanh
trong nước. Đối với đất không có khả năng bị xói ngầm cơ học và hóa học thì
việc bố trí các thiết bị chống thấm phải được luận chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.15. Khi nối tiếp các bộ phận riêng của đập (phần xả nước
với phần không xả nước), các mặt chịu áp phải bố trí trên một mặt phẳng.
1.16. Chiều rộng và cấu tạo đỉnh của đập không xả nước cần
được chọn tùy theo kiểu đập, điều kiện thi công, việc sử dụng đỉnh đập để cho
người và xe cộ qua lại trong thời kỳ khai thác và tùy theo các mục đích khác,
nhưng không được nhỏ hơn 2m.
1.17. Độ vượt cao của đỉnh đập không xả nước trên mực nước
thượng lưu cần xác định theo yêu cầu của quy phạm thiết kế đập đất và tiêu
chuẩn về các tải trọng và tác động lên công trình thủy công (sóng, tàu thuyền).
Trị số dự trữ về chiều cao đập (có kể cả tường chắn sóng)
lấy như sau:
- Đối với đập cấp I: a = 0,8m
- Đối với đập cấp II: a = 0,6 m
- Đối với đập cấp III và IV: a = 0,4m.
1.18. Kích thước trụ pin của đập xả nước cần được quy định
tùy thuộc vào kiểu và kết cấu cửa van, kích thước của các lỗ xả, của các cửa ra
vận hành và sự cố của hành lang dọc, kích thước và cấu tạo của nhịp cầu. Trong
tất cả các trường hợp. Chiều dày của trụ pin tại chỗ có khe cửa không được nhỏ
hơn 0,8m.
1.19. Khi định cao trình đỉnh trụ pin của đập tràn về phía
thượng lưu cần xét đến cao trình đỉnh đập không xả nước, kiểu cửa van, thiết bị
nâng chuyển, điều kiện thao tác chung, kích thước theo chiều cao của cầu đặt
trên trụ pin nếu có. Cao trình đỉnh trụ pin cần lấy theo trị số lớn nhất trong
số các trị số xác định theo các điều kiện nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.21. Hình dạng trên mặt bằng của trụ pin ở phía thượng lưu
phải bảo đảm cho dòng nước chảy vào khoang tràn được thuận và sự co hẹp dòng
chảy nhỏ nhất.
1.22. Hình dạng trên mặt bằng và chiều cao của trụ pin phía
hạ lưu được xác định theo những yêu cầu cấu tạo chung, xuất phát từ điều kiện
bảo đảm độ bền, sự bố trí cầu qua lại và các công trình khác, cũng như điều
kiện không cho nước ngập đỉnh trụ pin.
1.23. Mặt ngoài của các trụ phân dòng và trụ biên trong phạm
vi công trình xả cần được thiết kế tương tự như bề mặt của các trụ pin.
1.24. Khi thiết kế cầu ô tô hoặc cầu đường sắt trên các trụ
pin và trụ biên các trụ này phải thỏa mãn các yêu cầu như đối với các trụ cầu.
1.25. Ống dẫn áp lực vào tuốc bin của trạm thủy điện bố trí
ở bên trong hoặc bên ngoài thân đập tùy thuộc kết quả so sánh các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật của các phương án nêu ra.
1.26. Để ngăn nước thấm qua khối đập, cần trù tính bố trí hệ
thống tiêu nước dưới dạng các giếng tiêu nước dọc theo mặt thượng lưu đập, ăn
thông với hành lang dọc.
1.27. Khoảng cách bt từ mặt chịu áp của đập đến
trục giếng tiêu nước, cũng như đến mặt thượng lưu của hành lang dọc cần lấy
không nhỏ hơn 2m và thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Jcp - Gradien cột nước cho phép của bê tông đập.
Trị số gradien cột nước cho phép của bê tông (không phụ
thuộc vào mác chống thấm của nó) cần lấy như sau:
- Đối với các đập trọng lực và đập bản chống kiểu to đầu:
JCP = 20
- Đối với đập vòm, vòm trọng lực và các mặt trực tiếp chịu
áp lực mới của đập liên vòm:
JCP = 40
Chú thích:
Những yêu cầu của điều này không áp dụng đối với những đập
có lớp chống thấm ở mặt chịu áp.
1.28. Đường kính của các giếng tiêu nước cần lấy trong
khoảng 15 - 30cm, khoảng cách giữa các trục giếng tiêu nước 2 - 3m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.30. Khi thiết kế phải dự kiến bố trí những hành lang dọc
và ngang để tháo nước tiêu, để kiểm tra sự làm việc của các giếng tiêu nước và
trạng thái bê tông đập, đặt các đường ống, các thiết bị kiểm tra đo lường, để
tiến hành phun xi măng vào các khớp nối, để thi công màn chống thấm, cũng như
để tiến hành các công tác phục hồi sửa chữa.
1.31. Theo chiều cao của đập, các hành lang cần bố trí cách
nhau 15-20m. Về nguyên tắc phải thiết kế hành lang dọc thấp nhất cao hơn mực
nước kiệt hạ lưu để bảo đảm có thể tháo nước tự chảy. Nếu như không bố trí được
như vậy thì cần dự kiến việc bơm nước ra.
1.32. Kích thước của hành lang dùng để phun xi măng nền và
các khớp nối thi công đập, để tạo và khôi phục các giếng tiêu nước thẳng đứng
cần chọn nhỏ nhất, đủ bảo đảm được sự vận chuyển và làm việc của các thiết bị
khoan, phun xi măng ...
Những hành lang dùng để tập trung và tháo nước, kiểm tra
trạng thái bê tông đập và làm kín nước cho các khớp nối, để bố trí các thiết bị
kiểm tra đo lường và các loại đường ống cần có các kích thước như sau:
- Chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m.
- Chiều cao không nhỏ hơn 2 m.
Sàn của hành lang tập trung và tháo nước cần được thiết kế
với độ dốc không lớn hơn 1 : 50 về hướng máng tràn.
1.33. Trong những đập có nhiều tầng hành lang, cần dự kiến
có sự liên thông giữa các hành lang bằng thang máy hoặc cầu thang thi công.
Khi thiết kế cũng cần phải trù tính những lối ra sự cố từ
hành lang dưới lên hành lang trên. Các lối ra sự cố từ hành lang dọc cần đặt
cách nhau không quá 300 m, và mỗi hành lang phải có không ít hơn 2 lối ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.34. Trong vùng chịu kéo ở mặt chịu áp của đập bê tông, và
của cả đập bê tông cốt thép khi có luận cứ để ngăn ngừa sự thấm qua bê tông làm
cho vôi bị rửa lùa ra khỏi bê tông và để bảo vệ bê tông khỏi bị phá hủy do nước
có tính xâm thực v.v…, cần trù tính bố trí lớp cách nước (bằng lớp trát nhựa
đường, hoặc bằng các tấm nhựa đường, tẩm bitum, lớp trát khoáng vật, lớp sơn
pôlime và pôlime-bitum).
KHỚP NỐI BIẾN DẠNG VÀ VẬT CHẮN NƯỚC
CỦA CHÚNG
1.35. Khi thiết kế các đập bê tông và bê tông cốt thép cần
dự kiến bố trí các khớp nối biến dạng lâu dài (giữa các đoạn) và các khớp nối
biến dạng (khớp nối thi công) tạm thời.
Kích thước các đoạn đập và các khối đổ bê tông cần được xác
định tùy thuộc vào:
- Chiều cao và loại đập.
- Kích thước các đoạn của nhà máy thủy điện cũng như vị trí
các lỗ xả nước (kể cả ống dẫn nước vào ra tua bin) ở trong đập.
- Phương pháp thi công đập.
- Hình dạng lòng dẫn, các điều kiện khí hậu của vùng xây dựng,
cấu tạo địa chất, tính biến dạng của nền đập.
1.36. Khi chọn loại khớp nối biến dạng và khoảng cách giữa
chúng với nhau, cần tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép thủy công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi ấn định sơ bộ kết cấu của khớp nối biến dạng lâu dài
chiều rộng của chúng cần lấy như sau:
- Khớp nối nhiệt ở khoảng cách mặt chịu áp thượng lưu không
quá 5m: lấy bằng 0,5-1 cm, còn ở bên trong thân đập lấy bằng 0,1 - 0,3 cm.
- Khớp nối nhiệt lún: lấy bằng 1-2cm trong phạm vi tấm móng
của đập và bể tiêu năng với mọi loại nền không phải là đá và bán đá.
- Ở cao hơn tấm móng đập khi nền không phải là đá, lấy không
nhỏ hơn 5 cm.
1.38. Trong kết cấu của các khớp nối biến dạng lâu dài cần
dự kiến bố trí:
- Vật chắn nước, bảo đảm không cho nước thấm qua khớp nối.
- Thiết bị tiêu nước để tháo nước thấm qua vật chắn nước
hoặc thấm vòng lên nó.
- Giếng và hành lang kiểm tra để quan trắc tình trạng của
khớp nối và sửa chữa vật chắn nước.
1.39. Vật chắn nước của khớp nối biến dạng lâu dài của đập
cần chia ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo cấu tạo và vật liệu: màng ngăn bằng kim loại, cao su
và chất dẻo (Hình 4a).
- Nêm và lớp đệm bằng vật liệu atfan (Hình 4b).
- Phun xi măng và bitum (Hình 4c).
- Dầm hoặc tấm bê tông, bê tông cốt thép (Hình 4d).
Hình 3. Sơ đồ bố trí vật chắn nước trong các
khớp nối biến dạng cố định của đập trên nền đá (a,b) và nền không phải là đá
(c,d)
1- Khớp nối, d
= 0,5 - 1 cm;
3- Khớp nối, d
= 1 - 2 cm;
5, 6, 7. Vật chắn nước thẳng đứng, nằm ngang và theo đường
viền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4- Khớp nối, d
³ 5cm.
8- Thiết bị tiêu nước
9- Lỗ quan trắc
10- Hành lang quan trắc
Hình 4. Các sơ đồ vật chắn nước cơ
bản ở khớp nối biến dạng của đập bê tông và bê tông cốt thép.
a) Lá chắn bằng kim loại, cao su và chất dẻo.
c) Vật chắn nước do phun (xi măng và bitum)
1- Tấm kim loại,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3- Mat tit atphan,
4- Tấm bê tông cốt thép
b) Nêm và lớp đệm bằng vật liệu at-phan
d) Thanh hoặc tấm bê tông và bê tông cốt thép
5 - Lỗ khoan để phun xi măng,
6 - Van phun xi măng,
7 - Thành bê tông cốt thép
8 - Lớp đệm cách nước bằng atphan.
1.40. Khi thiết kế kết cấu vật chắn nước của khớp nối biến
dạng ở đập, cần tuân theo những quy định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trị số ứng suất ở chỗ tiếp giáp giữa vật liệu atphan của
vật chắn nước với bê tông trong mặt cắt đang xét, không được nhỏ hơn trị số áp
lực thủy tĩnh bên ngoài ở chính mặt cắt đó.
Gradien cột nước của dòng thấm qua bê tông theo đường viền
của vật chắn nước không được vượt quá trị số nêu trong điều 1.27 của tiêu chuẩn
này.
1.41. Khi thiết kế cần trù tính việc làm liền khối (đổ bê
tông chèn vào) các khớp nối thi công thẳng đứng tạm thời trước khi dâng nước
trước đập.
Cho phép thay đổi thời hạn làm liền khối các khớp nối thi
công thẳng đứng khi có luận chứng thích đáng.
1.42. Để giảm ứng suất nhiệt lún trong kết cấu của đập, cũng
như ảnh hưởng của lún không đều ở nền, cho phép bố trí các khớp nối mở rộng tạm
thời, và sẽ được lấp đầy bằng bê tông (các khối chèn) sau khi nhiệt độ đã cân
bằng và lún đã ổn định.
CÁC CÔNG TRÌNH XẢ, THÁO VÀ LẤY NƯỚC
1.43. Các công trình xả, tháo và lấy nước của đập cần được
dự kiến để:
- Xả lưu lượng lũ.
- Lấy lưu lượng nước để đảm bảo cho tưới, dẫn nước vào các
ao nuôi cá đẻ, bảo đảm chiều sâu thông tàu ở hạ lưu, bảo đảm cấp nước v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xả bớt lượng nước thừa của hồ chứa tới mực nước trước mùa
lũ khi dung tích của hồ chứa bị hạn chế.
- Tháo cạn một phần hồ chứa trong thời kỳ thi công hoặc khai
thác.
1.44. Chiều dài của tuyến tràn, kích thước và số khoang xả
mặt và xả sâu cần được ấn định tùy thuộc vào:
- Trị số tính toán của lưu lượng cần xả.
- Tỷ lưu cho phép ứng với các điều kiện địa chất đã cho.
- Ảnh hưởng xấu của dòng chảy có thể gây ra đối với lòng
sông và sự làm việc của các công trình đầu mối khác.
- Sơ đồ đóng mở các cửa van dự kiến.
- Chế độ thủy lực của dòng chảy trong lòng sông trên mặt
bằng.
Đối với các đập cấp I, II, III cần phải tiến hành so sánh
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án nêu ra theo kết quả tính toán
thủy lực và thí nghiệm trong phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lưu cho phép của tuyến tràn có thể tham khảo ở bảng 3 và
4.
Bảng 3. Tỷ lưu cho phép đối với các loại đất
khác nhau ứng với các chiều sâu dòng chảy khác nhau (*)
Số thứ tự
Mô tả đất
Vận tốc không xói khi độ sâu bằng
1m (m/s)
Tỷ lưu cho phép (m3/s)
khi các độ sâu dòng chảy bằng
h=5m
h=10m
h=20m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát hạt vừa lẫn cát thô
0,6
7
16
37
2
Cát lẫn sỏi hạt vừa
0,75
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
3
Sét chặt vừa, á sét nặng có độ chặt vừa
0,85
10
23
53
4
Sỏi thô chứa cát á sét nhẹ, chặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
27
62
5
Cát chứa không nhỏ hơn 10% cuội sỏi sét chặt, á sét nặng,
chặt
1,2
14
32
74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4: Tỷ lưu cho phép trung bình [q]tb
ứng với đường kính hòn đá (hoặc khối đá) và các chiều sâu xói khác nhau (**)
Đường kính hòn đá (m)
[q]tb ứng với chiều sâu
hố xói bằng
5m
10m
15m
20m
0,10
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
60
0,30
22
40
55
70
0,50
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65
80
0,75
29
60
75
90
1,00
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
100
1,50
35
75
90
110
2,0
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95
120
2,5
42
85
105
130
3,0
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
115
140
(**) “Chỉ dẫn thiết kế - bảo vệ chống xói ở
lòng dẫn và hạ lưu công trình xả” VODGEO - 1974
1.45. Mặt cắt không tạo chân không có hình dạng cong, nối
tiếp dần đều với mặt tràn của đập phải được coi là mặt cắt chủ yếu của các đầu
tràn của các tràn xả mặt thuộc mọi cấp.
Độ dốc của mặt tràn nước và chiều dài của nó cần quy định
xuất phát từ các đặc điểm cấu tạo của mặt cắt đập.
Hình dạng đầu tràn của đập xả cấp IV cho phép lấy theo hình
thang hoặc hình chữ nhật.
Cho phép dùng đầu tràn tạo chân không khi cần tăng tỷ lưu qua
đập tràn và khi có các điều kiện địa chất thuận lợi và khi giải pháp này được
luận chứng bằng tính toán và nghiên cứu thủy lực.
1.46. Khi thiết kế các công trình xả của đập và các kết cấu
gia cố ở hạ lưu có nước chảy qua với lưu tốc lớn, cần xét đến hiện tượng khí
thực và phá hoại do khí thực, hiện tượng dòng chảy bị hàm khí, cũng như các tác
động của động lực dòng chảy lên các bộ phận công trình.
Để bảo vệ bề mặt tràn của công trình xả chịu tác động của
lưu tốc lớn hơn 15 m/s khỏi bị khí thực phá hủy, cần dự kiến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tạo cho các bề mặt có nước chảy qua thuận với dòng chảy
san bằng các mũi nhô cục bộ và các chỗ không bằng phẳng.
- Đưa không khí vào những vùng có khả năng bị phá hủy do khí
thực (rãnh thông khí, những bậc ở bề mặt xả nước trong đó các buồng chống khí
thực, những mũi phóng để hất dòng chảy và gây bão hòa cho lớp nước ở sát đáy).
1.47. Trong các công trình xả dưới sâu, để tăng khả năng
tháo, cần phải tạo cho các cạnh vào có hình dạng thuận.
Diện tích mặt cắt ướt ở đoạn ra của công trình xả sâu thông
thường phải thu hẹp dần để cải thiện điều kiện thủy lực và thu nhỏ kích thước
cửa van.
Trục của công trình xả sâu phải đặt theo đường thẳng. Công
trình xả sâu có dạng cong chỉ áp dụng khi có luận chứng về sự làm việc của nó
trong các điều kiện có thể xảy ra khí thực, có thay đổi chế độ dòng chảy và có
các tải trọng thủy động lớn.
Cao trình và độ dốc dọc trục đầu vào của công trình xả sâu
cần được ấn định xuất phát từ các đặc tính kết cấu của đập và của đoạn cuối của
công trình xả, có xét đến biên độ dao động của mực nước thượng lưu được xác
định tương ứng với biểu đồ lưu lượng tháo.
Khi bố trí buồng cửa van ở đầu vào hoặc ở phần giữa tuyến
công trình xả sâu, cần dự kiến việc dẫn không khí vào phía sau các cửa van.
Miệng của giếng thông khí cần được bố trí gần cửa van ở mức tối đa có thể (theo
điều kiện cấu tạo của công trình xả), và cần bảo đảm sao cho các tia nước tóe
lên không rơi vào được miệng giếng này.
1.48. Kết cấu đoạn cuối của công trình xả mặt hoặc xả sâu
cần được chọn tùy thuộc vào độ cao của công trình xả, tỷ lưu ở đoạn ra có đặc
tính của đất nền, cũng như những yêu cầu đặt ra đối với chế độ thủy lực nối
tiếp thượng hạ lưu.
1.49. Ứng với chế độ chảy mặt ở cuối công trình xả, cần dự
kiến mũi hắt có bề mặt nằm ngang hoặc nghiêng tạo nên chế độ không ngập, khi có
nước nhảy phải ổn định, dòng chảy không được gây nên xói lở nguy hiểm cho lòng
dẫn và hai bên bờ ở đoạn kề với công trình. Cần tạo ra chế độ nối tiếp mặt có
xét tới cả việc xả các vật nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có nguy cơ xuất hiện khí thực làm rỗ bê
tông cần dự kiến dẫn không khí hoặc nước vào mặt phía hạ lưu của bậc.
Cao trình bề mặt bể tiêu năng cần được ấn định từ điều kiện
nước chảy ngập, ứng với hệ thống các kết cấu tiêu năng được chọn trong thiết kế
và khi cần thiết, có xét đến điều kiện dẫn dòng trong thời kỳ thi công đập.
1.51. Khi nối tiếp với hạ lưu bằng cách phun ở cuối công
trình xả cần dự kiến mũi phóng để hất dòng chảy về hạ lưu tới một khoảng cách
không nguy hiểm cho công trình.
Trong trường hợp nền bị nứt nẻ nhẹ, ở chỗ nước rơi cần dự
kiến gia cố bờ hố xói hoặc có biện pháp để tiêu năng cả ở vùng nước rơi lẫn ở
mũi phun bằng cách bố trí các bộ phận để phân tán dòng chảy. Kích thước hình
dạng và độ bền chống khí thực của các bộ phận này phải được xác định thông qua
tính toán và nghiên cứu thủy lực.
NỐI TIẾP ĐẬP BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT
THÉP VỚI NỀN
1.52. Khi xác định các đặc trưng về độ bền, biến dạng và
thấm của đất nền đập bê tông và bê tông cốt thép và khi chọn các sơ đồ tính
toán, cần đặc biệt chú ý tới các vùng đất yếu trong khối nền:
- Trong nền không phải là đá: các vùng đất lún sụt, đất dẻo
mềm hoặc dẻo chảy, đất than bùn, đất tơi rời.
- Trong nền đá: các vùng có các hệ thống khe nứt nhỏ và
trung bình, các khe nứt lớn đơn độc và các đứt gãy các vùng phong hóa mạnh, và
các vùng giảm tải.
1.53. Đối với các đập cấp I và II mà do hậu quả của sự cố và
do chiều cao nên có thể xếp vào loại đập cấp III hoặc IV, cho phép xác định các
đặc trưng tính toán của đất nền như đối với đất nền của đập cấp III hoặc cấp
IV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Gia cố và làm chặt toàn bộ hoặc một phần đất nền bằng xi
măng hoặc vữa dính kết khác.
- Tiêu nước cho đất loại sét bão hòa nước để tăng nhanh cố
kết thấm của nền.
- Bố trí các tường chắn để giữ các sườn dốc và các mái dốc
của các khối đất đá.
- Xử lý các nứt nẻ, các đứt gãy bằng cách:
+ Làm đệm hình nêm bằng bê tông cốt thép dạng phẳng hoặc vòm
để lực từ thân đập được truyền xuống hai bên thành đá được tốt hơn.
+ Đào thành chân khay bỏ đi một phần đá xấu sau đó đổ bê
tông (hoặc bê tông cốt thép) bịt kín vòng đai tạo thành nút nêm bê tông, sau đó
đổ bê tông thân đập ở trên nút bê tông này.
1.55. Khi thiết kế các rãnh khứa để đập bê tông bám chắc vào
nền đá, lượng đá bóc bỏ đi cần phải ít nhất là phải được luận chứng bằng tính
toán về độ bền và ổn định của đập có xét đến các biện pháp gia cố khối đá bị
nứt nẻ.
1.56. Không cho phép san bằng các bề mặt tiếp giáp của nền
đá với đập bê tông. Về nguyên tắc, việc nối tiếp giữa đập vòm và vòm trọng lực
với các phần nền trên mái dốc không được thực hiện dưới dạng bậc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.57. Khi thiết kế các đập bê tông và bê tông cốt thép cấp
I, II, III, cần phải dự kiến bố trí các thiết bị kiểm tra đo lường để tiến hành
những quan trắc và nghiên cứu hiện trạng công trình và nền của chúng cả trong
quá trình thi công cũng như trong thời kỳ khai thác, để đánh giá độ tin cậy của
tổ hợp công trình nền, tình hình biến dạng để phát hiện kịp thời các hư hỏng,
phòng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai thác.
Đối với đập cấp IV và nền của nó cần dự kiến sẽ quan sát
bằng mắt.
Thành phần và khối lượng quan trắc và nghiên cứu hiện trạng
cần được dự kiến trong thiết kế, trong đó nêu cả chương trình quan trắc, và
cách bố trí các thiết bị kiểm tra đo lường, chế độ báo cáo, truyền tin, báo
động v.v…
1.58. Những quan trắc và nghiên cứu hiện trạng ở đập bê tông
và bê tông cốt thép được chia ra hai loại: quan trắc kiểm tra và quan trắc
chuyên môn (chuyên đề).
1.59. Những quan trắc kiểm tra trong thời kỳ thi công được
tiến hành để đo biến dạng của nền, chế độ nhiệt độ, trạng thái ứng suất nhiệt
và sự hình thành vết nứt trong các khối đổ bê tông.
1.60. Những quan trắc kiểm tra trong thời kỳ khai thác được
tiến hành để đo áp lực đẩy ngược và dòng thấm của nước trong nền và bên bờ ở
vai đập chuyển vị thẳng đứng (lún) và nằm ngang, trạng thái ứng suất và ứng
suất nhiệt của đập và nền đập, chế độ thủy lực của dòng chảy tại công trình xả
và ở thượng hạ lưu, trạng thái lòng dẫn ở hạ lưu, điều kiện làm việc của các
khớp nối tiếp xúc ở nền và sự mở rộng của các khớp nối thi công.
1.61. Các quan trắc chuyên môn đối với đập trong thời kỳ
khai thác được tiến hành nhằm mục đích thu thập những tài liệu có liên quan đến
sự cần thiết phải hoàn thiện phương pháp tính toán, nghiên cứu mô hình, lựa
chọn các phương pháp thi công và các điều kiện quản lý khai thác tối ưu.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP
1.62. Việc tính toán độ bền và ổn định đập bê tông và bê
tông cốt thép phải được tiến hành theo các trạng thái giới hạn, với các tác
động do lực, nhiệt độ, độ ẩm gây ra phù hợp với các quy định trong các tiêu
chuẩn quy phạm có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo nhóm thứ nhất (công trình không sử dụng để khai thác
được): tính toán độ ổn định và độ bền chung của công trình, cũng như độ bền cục
bộ của các bộ phận của nó.
- Theo nhóm thứ hai (công trình không khai thác được bình
thường): tính toán độ bền cục bộ của nền, tính toán sự hình thành các khe nứt
và tính toán biến dạng của công trình cũng như sự mở rộng các khớp nối thi công
trong các kết cấu bê tông và sự mở rộng các vết nứt trong các kết cấu bê tông
cốt thép.
Các tính toán về độ bền chung và độ ổn định về biến dạng và
mở rộng các khe nứt, cũng như về mở rộng các khớp nối thi công tùy thuộc vào
trình tự thi công, cần được tiến hành đối với toàn bộ đập hoặc từng đoạn đập
(hoặc từng “cột” riêng biệt - trường hợp chia khối đổ bê tông theo chiều thẳng
đứng).
Các tính toán về độ bền cục bộ và về sự hình thành các khe
nứt cần được tiến hành đối với từng bộ phận kết cấu riêng rẽ của công trình,
đối với các kết cấu bê tông thì việc tính toán theo điều kiện hình thành các
vết nứt chỉ phải tiến hành đối với các bộ phận bị giới hạn bởi các khớp nối thi
công.
1.64. Việc tính toán độ bền và độ ổn định của đập, nền đập
và các bộ phận của chúng phải được tiến hành với các trường hợp tính toán có
khả năng xảy ra với xác suất lớn nhất trong thời kỳ khai thác và thi công, có
xét đến trình tự thi công và chịu tải của đập.
Trong trường hợp, khi trong đồ án thiết kế đã dự tính trước
việc thi công và bàn giao đưa công trình đầu mối vào khai thác theo từng đợt
thì việc tính toán độ bền và ổn định từng phần của đập thuộc tất cả các cấp
phải được tiến hành với mọi tải trọng và tác động được xác định trong thời kỳ
khai thác thường xuyên. Khi đó, những điều kiện về độ bền và ổn định của đập
cho thời kỳ khai thác tạm thời phải lấy như đối với thời kỳ khai thác thường
xuyên.
Trong đồ án thiết kế, cần phải dự tính trước trình tự thi
công đập và các bộ phận của nó, mà với trình tự đó, các lực xuất hiện trong quá
trình thi công không được đòi hỏi phải gia tăng cốt thép hoặc tạo nên những sự
gia tăng khối lượng khác của công trình.
1.65. Việc tính toán độ bền và ổn định của đập phải được
tiến hành theo tác động của các tải trọng tính toán
Tải trọng tiêu chuẩn phải xác định có xét đến các yêu cầu của
các điều 1.82 - 1.84 của tiêu chuẩn này và các chỉ dẫn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tải trọng động khi tháo lũ: đối với đập cấp I và II
phải xác định theo kết quả tính toán và nghiên cứu thí nghiệm, đối với đập cấp
III và IV - theo kết quả tính toán hoặc theo các công trình tương tự.
- Các tác động của nhiệt độ: lấy theo số liệu quan trắc
nhiệt độ không khí nhiều năm ở tuyến đập và trên cơ sở dự toán nhiệt độ nước
trong hồ chứa.
Chú thích: Khi tính toán độ bền chung và độ ổn định của đập, hệ số vượt
tải của trọng lượng bản thân, của các tác động nhiệt, ẩm và lực động, cũng như
của tất cả các tải trọng đất ứng với các trị số tính toán của đặc trưng tgjI,II, CI,II, gI,II xác định theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn thiết kế nền các công trình thủy công đều phải lấy bằng 1.
1.66. Việc tính toán độ bền của đập cấp I và II xây dựng
trên nền đá phải được thực hiện theo phương pháp lý thuyết đàn hồi, và trong
trường hợp cần thiết phải xét đến những biến dạng không đàn hồi cũng như các
nứt nẻ trong bê tông và nền.
Việc tính toán độ bền của đập cấp I và II xây dựng trên nền
không phải là đá phải được thực hiện có xét đến sự làm việc không gian của tấm
móng và của các bộ phận chịu lực khác của kết cấu.
Việc tính toán độ bền của đập cấp III và IV cũng như việc
tính toán sơ bộ đối với cấp I và II, về nguyên tắc, phải được thực hiện theo
phương pháp đơn giản của cơ học kết cấu.
1.67. Đối với những đập cấp I và II mà do hậu quả của các sự
cố và do chiều cao có thể xếp vào loại đập cấp III và IV, thì việc tính toán độ
bền của chúng cho phép được tiến hành bằng các phương pháp đơn giản, khi đó các
giá trị của các hệ số tính toán lấy như đối với đập cấp I và II, còn hệ số tổ
hợp tải trọng và tiêu chuẩn của độ bền lấy như đối với đập cấp III và IV.
1.68. Khi xác định trạng thái ứng suất - biến dạng của đập
và vùng tiếp giáp của nền bằng phương pháp lý thuyết đàn hồi, cho phép coi bê
tông như là vật liệu đồng chất đẳng hướng có những đặc trưng cơ học trung bình,
khi đó phải xét đến:
- Sự có mặt của các hành lang (giếng) của các khoang rỗng
dọc, các buồng của gian máy của trạm thủy điện, các đường dẫn nước của tuốc
bin, các công trình xả sâu và của các lỗ khác nếu như bề rộng của khoang và lỗ
đó lớn hơn 15% bề rộng của mặt cắt tính toán của đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự khác nhau giữa các đặc trưng cơ học của vật liệu đập và
nền.
- Tính không đồng nhất của nền và sự có mặt của các vết nứt
và đứt gãy trong nền.
- Khả năng mở rộng các khớp nối thi công và sự phá vỡ tính
liền khối của nền ở các vùng chịu kéo.
- Trình tự thi công, cũng như các phương pháp và thời hạn đổ
bê tông gắn liền các khối đổ bê tông của đập.
1.69. Khi tính toán đập về độ bền chung, cũng như về biến
dạng, về mở rộng các khớp nối thi công và mở rộng các khe nứt, trị số mô đun
đàn hồi tính toán của bê tông (E) phải lấy như sau:
- Khi thi công đập bằng cách đổ bê tông các “khối cột” hoặc
theo kiểu đổ các “khối dằng mạch” (như kiểu xây gạch):
E = Ebt . (1-0,04.nk)
- Khi thi công đập bằng phương pháp đổ bê tông từng lớp:
E = 0,90 Ebt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ebt: Trị số mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông
lấy theo bảng 4 trong tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép thủy công.
nk: Số lượng các khớp nối thẳng đứng khi đổ bê
tông tại đế đập.
Trong mọi trường hợp, trị số tính toán của mô đun đàn hồi
của bê tông đập phải nằm trong phạm vi:
0,65 Ebt ≤ E ≤ 250 x 103
kg/cm2.
1.70. Chiều sâu mở rộng của các khớp nối thi công ở mặt hạ
lưu đập cần được xác định có xét đến trọng lượng bản thân công trình, áp lực
thủy tĩnh và tác động nhiệt độ gây nên bởi các dao động nhiệt độ theo mùa của
không khí bên ngoài và của nước trong hồ chứa, cũng như bởi chênh lệch giữa
nhiệt độ ban đầu khi đổ bê tông chèn vào các khớp nối thi công và nhiệt độ khai
thác trung bình nhiều năm của đập.
1.71. Khi tính toán độ bền chung và ổn định của đập cũng như
độ bền cục bộ của các bộ phận riêng biệt, phải tuân theo một trong những điều
kiện sau đây:
(3)
(4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nc - hệ số tổ hợp tải trọng
k - hệ số độ tin cậy
s -
trị số ứng suất tính toán.
Ra, Rbt - tương ứng là sức kháng tính
toán của cốt thép và của bê tông, xác định theo tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép thủy công.
f -
hàm số, mà dạng của nó tùy thuộc vào tính chất của trạng thái ứng suất - biến
dạng của đập được xác định theo các phần 2, 3, 4 và 5 của tiêu chuẩn này.
N và R - tương ứng là các trị số tính toán của tác động lực
tổng quát và của khả năng chịu tải tổng quát của công trình.
Bảng 5: Hệ số điều kiện làm việc m của đập
Các loại tính toán đập và các yếu
tố gây nên sự cần thiết phải sử dụng hệ số điều kiện làm việc
Hệ số điều kiện làm việc m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
2. Tính toán ổn định của đập trọng lực và đập bản chống
trên nền đá:
a) Đối với các mặt trượt đi qua các vết nứt ở khối nền
1,0
b) Đối với các mặt trượt đi qua mặt tiếp giáp giữa bê tông
và đá, mặt trượt trong khối nền có một phần đi qua khe nứt, một phần đi qua
đá liền khối.
0,95
3. Tính toán ổn định của đập vòm
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong kết cấu bê tông
- Đối với tổ hợp tải trọng và tác động cơ bản
0,9
- Đối với tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt không
xét động đất
1,0
- Như trên, có xét động đất
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15
c) Trong kết cấu bê tông cốt thép dạng tấm và dạng có sườn
khi chiều dày của tấm (sườn) nhỏ hơn 60 cm
1,0
5. Như điểm 4, nhưng độ bền của cốt thép không dự ứng lực
là có tính quyết định
a) Các bộ phận bê tông cốt thép mà trong mặt cắt ngang có
số thanh thép chịu lực:
- Nhỏ hơn 10
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15
b) Các kết cấu hỗn hợp thép - bê tông cốt thép (hở và
chôn) ngầm dưới đất
0,8
Chú thích:
1. Khi tính toán độ bền và ổn định của đập vòm, các hệ số
điều kiện làm việc tra theo bảng trên cần được nhân thêm với hệ số m, lấy theo
phần 5 của tiêu chuẩn này.
2. Khi tính toán độ bền chung và độ bền cục bộ của mọi loại
đập bê tông và bê tông cốt thép, trong trường hợp độ bền của cột thép dự ứng
lực có tính quyết định, thì các hệ số điều kiện làm việc cần lấy theo tiêu
chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép (bảng 24).
3. Khi xét đến các tải trọng lặp đi lặp lại nhiều lần trong
các bộ phận của đập, các hệ số điều kiện làm việc khi lấy theo tiêu chuẩn thiết
kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công (bảng 2 và 6).
1.72. Khi thiết kế đập vòm, đập liên vòm, đập vòm trọng lực
và đập bản chống kiểu to đầu, cũng như các kết cấu khác mà bê tông của chúng
chịu ứng suất nén không gian, cần lấy giá trị sức kháng tính toán của bê tông
theo yêu cầu của điều 2.14 trong Tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép thủy công.
Trong trường hợp trạng thái ứng suất phẳng, khi các ứng suất
tác dụng một dấu thì cho phép không xét đến ảnh hưởng chung của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.73. Việc tính toán đập bê tông chịu tác động của động đất
theo chỉ dẫn của các phần 3, 4, 5 của tiêu chuẩn này cần được tiến hành theo lý
thuyết phổ tuyến tính có xét đến hệ số động đất xác định theo những yêu cầu
trong tiêu chuẩn xây dựng các công trình ở những vùng có động đất. Khi đó cho
phép lấy trị số tính toán của các sức kháng của bê tông theo các kết quả nghiên
cứu thí nghiệm.
1.74. Đối với đập bê tông cao hơn 60m và có thể tích bê tông
lớn hơn 1 triệu m3, khi thiết kế cần xác định những giá trị tiêu
chuẩn trung gian của các sức kháng nén và kéo của bê tông khác với những trị số
xác định theo điều 2.2 của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép thủy công.
TÍNH TOÁN THẤM CỦA ĐẬP
1.75. Việc tính toán thấm của đập bê tông và bê tông cốt
thép cần được thực hiện nhằm xác định:
- Áp lực ngược của nước thấm tác dụng vào đế đập.
- Các gradien trung bình của cột nước áp lực.
- Các gradien cục bộ lớn nhất của cột nước áp lực.
- Vị trí đường bão hòa của dòng thấm ở vùng của bờ tiếp giáp
với đập.
- Tổn thất nước từ hồ chứa do thấm, trong đó có lưu lượng
nước thấm vào các thiết bị tiêu nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.76. Việc tính toán độ bền thấm chung của đất nền phải được
tiến hành với các gradien trung bình của cột nước.
Việc tính toán độ bền cục bộ của các bộ phận chống thấm của
đập (sân phủ, chân khay, màng phụt) và của đất nền cần được tiến hành với các
gradien lớn nhất của cột nước.
- Tại chỗ dòng thấm đi ra hạ lưu và ra các thiết bị tiêu
nước.
- Ở ranh giới giữa các lớp đất không đồng nhất.
- Ở vị trí có các vết nứt lớn.
Việc kiểm tra tình trạng dòng thấm chảy ra ngoài các sườn
dốc và sự ngập vùng đất bao quanh công trình cần được tiến hành theo các vị trí
tính toán của đường bão hòa của dòng thấm.
1.77. Khi tính toán thấm đối với đập, cho phép coi như dòng
thấm tuân theo quy luật tuyến tính và có chế độ ổn định. Khi mực nước thượng hạ
lưu thay đổi nhanh hoặc khi có động đất, cần phải tính toán dòng thấm theo chế
độ dòng không ổn định.
1.78. Những đặc trưng của dòng thấm (mực nước, áp lực,
gradien cột nước, lưu lượng) đối với đập cấp I, II, III phải được xác định bằng
phương pháp tương tự điện - thủy động trên máy tính tương tự và máy tính số
bằng bài toán:
- Với các đoạn đập ở lòng sông: ở những mặt cắt thẳng đứng -
bằng bài toán hai chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các đập cấp IV và khi tính toán sơ bộ đối với đập
cấp I, II, III, cho phép xác định các đặc trưng của dòng thấm bằng các phương
pháp giải tích gần đúng (phương pháp hệ số sức kháng, phương pháp phân đoạn,
v.v…).
1.79. Khi xác định các đặc trưng của dòng thấm, cần xét đến
ảnh hưởng của:
- Các thiết bị tiêu nước và chống thấm.
- Các khoang rỗng và các khớp mở rộng ở nền và các hành lang
trong thân đập.
- Tính thấm nước của bê tông.
- Trạng thái ứng suất biến dạng của nền.
- Nhiệt độ của nước ngầm và độ khoáng hóa của nó.
1.80. Đối với những đập bê tông và bê tông cốt thép cấp II
và III trên nền đá và nền không phải là đá mà do điều kiện hậu quả sự cố và
chiều cao của chúng có thể xếp vào cấp IV thì cho phép tính toán thấm như đối
với đập cấp IV.
1.81. Cần xét tới tác động lực của dòng thấm trong thân đập
và nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5: Các biểu đồ áp lực đẩy ngược của
nước ở mặt tiếp giáp giữa đập và nền đá khi có màn chống thấm và thiết bị tiêu
nước.
a - Đập trọng lực; b - Đập bản chống
to đầu; c - Đập vòm.
1 - Hành lang phun xi măng; 2 - Hành
lang tiêu nước; 3 - Màn xi măng; 4 - Giếng tiêu nước thẳng đứng; 5 - Khoang
rỗng bên trong; 6 - Tiếp giáp giữa bê tông và đá.
Pđn - áp lực đẩy nổi; Pf - áp lực đẩy ngược do thấm; HT
- Cột nước phía thượng lưu; hH - Cột nước phía hạ lưu; Hp -
Cột nước tính toán; hm - Cột nước thấm còn lại tại trục màn xi măng;
ht - Cột nước thấm còn lại tại trục của giếng tiêu nước; B - Chiều
rộng của đập tại nền; H - Chiều cao đập.
b) Khi thiết kế đập bê tông cốt thép cấp I và II, đập bê
tông cấp II - dưới dạng các lực bề mặt, tác dụng lên mặt tiếp giáp giữa đập với
nền, và dưới dạng tải trọng tác dụng lên nền ở thượng và hạ lưu, cũng như dưới
dạng lực thấm thể tích tác dụng lên nền đập, theo yêu cầu của điều 1.82 của
tiêu chuẩn này (Hình 6)
c) Khi thiết kế đập bê tông cấp I trên nền đá - dưới dạng
các lực bề mặt tác dụng lên nền ở thượng lưu và hạ lưu và lên mặt chịu áp của
đập cũng như dưới dạng lực thấm thể tính trong thân đập tới đường tiêu nước, và
ở dưới nền, theo các yêu cầu của điều 2.21 của tiêu chuẩn này.
Hình 6: Sơ đồ tác động lực của dòng thấm ở
nền đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L và l - Chiều dài tính toán tác động của áp lực nước phía
thượng và hạ lưu; hx - Tọa độ cột nước do áp chỗ tiếp giáp bê tông -
đá (HT ³ hx ³ hH); gn - Dung
trọng của nước; a2 - Hệ số diện tích hiệu quả của áp
lực đẩy ngược: J - gradien cột nước.
1.82. Trong tính toán, các lực thấm thể tích và áp lực đẩy
ngược toàn phần ở mặt tiếp giáp cần được nhân với hệ số a2 < 1, còn áp lực nước tác dụng
lên nền ở thượng, hạ lưu, lên mặt chịu áp lực của đập cần được nhân với hệ số 1
- a2.
Trong đó a2 là hệ số diện tích hiệu dụng của áp
lực đẩy ngược.
Phải lấy giá trị của hệ số a2 theo kết quả tính toán và nghiên cứu, có xét đến:
- Tính thấm nước của bê tông và đất nền.
- Tốc độ dâng đầy hồ chứa.
- Trạng thái ứng suất của bê tông và đất nền.
- Các thiết bị chống thấm ở mặt chịu áp, ở các khớp nối của
đập và lòng hồ chứa.
Trong tính toán xác định áp lực đẩy ngược toàn phần ở mặt
tiếp giáp giữa đập và nền, trị số a2 lấy bằng
1 khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền là đất loại sét và đá khi có luận chứng thích ứng.
Khi xác định các lực thấm thể tích và áp lực nước đối với
nền là đất loại sét và nền đá, cho phép lấy a2 = 0,5
1.83. Áp lực đẩy ngược toàn phần của nước lên đế đập (Png)
phải được xác định theo công thức:
Trong đó:
PT - Áp lực đẩy ngược do thấm tác động lên từng
phần riêng biệt của đường viền dưới đế móng đập.
Pđn - Áp lực đẩy nổi, có xét đến độ dốc và sự
chôn sâu của đế móng và các chân khay đập.
Đối với nền không phải là đá (Hình 6), giá trị Png
được xác định qua tính toán thấm có xét tới các chỉ dẫn trong điều 1.77 - 1.79
của tiêu chuẩn này.
Đối với nền đá khi xác định Png trong các trường
hợp nêu ở điều 1.81 của tiêu chuẩn này, cho phép tính áp lực đẩy ngược theo các
biểu đồ như ở hình 5, khi đó các trị số áp lực đẩy ngược do thấm còn lại ở trục
màn phụt xi măng hm và ở trục thiết bị tiêu nước ht lấy
theo bảng 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đập
Tổ hợp cơ bản
Tổ hợp đặc biệt
hm/Htt
ht/Htt
hm/Htt
ht/Htt
a) Đập trọng lực kiểu khối lớn (Hình 1a), kiểu có lớp
chống thấm ở mặt chịu áp (Hình 1d), kiểu neo vào nền (Hình 1đ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấp I
0,4
0,2
0,6
0,35
- Cấp II
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,25
- Cấp III, IV
0,3
0
0,4
0,15
b) Đập trọng lực kiểu có khớp nối mở rộng (Hình 1b), kiểu
có khoang rỗng dọc ở sát nền (Hình 1c) và đập bản chống cấp I-IV
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0
c) Đập vòm và đập vòm trọng lực các cấp I-IV
0,4
0,2
0,6
0,35
Chú thích: Các trị số hm/Htt và
ht/Htt nêu trong bảng 6 ở trường hợp tổ hợp tải trọng và tác động
đặc biệt chỉ ứng với trường hợp khi ở thượng lưu là MNDBT và các thiết bị
chống thấm và tiêu nước bị hư hỏng, không làm việc bình thường
1.84. Các gradien cho phép của cột nước trong màn chống thấm
ở nền đá cần lấy theo bảng 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tính toán các thiết bị chống thấm bằng đất á sét và sét
cần thực hiện theo quy phạm thiết kế đập đất bằng phương pháp đầm nén.
Bảng 7:
Chiều cao đập H (m)
Tính thấm nước của thân màn chống
thấm
JCP
Lưu lượng thấm đơn vị không lớn
hơn (l/ph)
Hệ số thấm không lớn hơn (cm/s)
Lớn hơn 100
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Từ 60 đến 100
0,03
6.105
20
Nhỏ hơn 60
0,05
1.104
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.85. Việc tính toán và nghiên cứu thủy lực các công trình
xả, tháo và lấy nước của đập và hạ lưu đập cần thực hiện để:
- Xác định chiều rộng tuyến tràn, cao trình ngưỡng tràn và
mặt cắt tràn
- Quyết định hình dạng các đầu vào và trụ pin, chiều dài và
chiều cao tường phân chia, kếu cấu và hình dạng tường cánh ven bờ, cao trình
của sân phủ và kết cấu gia cố đáy ở thượng lưu.
Chọn chế độ nối tiếp tối ưu giữa thượng, hạ lưu và ấn định
cao trình đặt bể tiêu năng và sân sau, kiểu và kích thước các vật tiêu năng,
các tường phân dòng, các vật phân tán dòng chảy, các đoạn cần gia cố đáy, gia
cố bờ, chiều dài và hình dạng trên mặt bằng của các mố biên bê tông nối tiếp
với bờ và các tường cánh hạ lưu.
- Lập các sơ đồ tối ưu để vận hành các cửa van khi xả lũ và
xả các vật nổi khác qua công trình đầu mối.
- Ấn định kiểu và kích thước của các lỗ xả tạm thời để thoát
lũ và các vật nổi trong thời kỳ thi công công trình đầu mối cũng như trong
trường hợp cần có các kết cấu bổ sung ở thượng lưu và hạ lưu có liên quan đến
việc dẫn dòng thi công.
- Xác định sự xói lở (phá hủy) cục bộ có thể xảy ra và sự
biến hình của lòng sông cả trong thời kỳ thi công và trong quá trình khai thác
bình thường công trình đầu mối, đánh giá sự hạ thấp chung của cao trình lòng
sông và của hạ lưu có thể xảy ra do sự vận chuyển bình thường của bùn cát bị
thay đổi.
- Xác định chế độ lưu tốc ở thượng hạ lưu và chế độ áp lực
nước (kể cả áp lực mạch động) lên các bộ phận của công trình tháo nước.
- Xác định quan hệ giữa lưu lượng và mực nước ở hạ lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp tính toán cơ bản ứng với khi tháo lưu lượng trên
toàn tuyến công trình tháo, với MNDBT ở thượng lưu. Xuất phát từ trường hợp
này, trên cơ sở các tính toán kinh tế - kỹ thuật sẽ ấn định tổng chiều dài của
tuyến tràn và tỷ lưu của công trình xả.
Phải tính toán kiểm tra đối với các trường hợp:
- Xả lưu lượng tính toán lớn nhất, ứng với MNGC ở thượng
lưu.
- Mở hoàn toàn một khoang của đập một cách đột ngột khi các
khoang còn lại đều đóng và khi trạm thủy điện làm việc bình thường (80% công
suất lắp máy).
Cần phải dự tính các trường hợp tháo nước còn lại bằng các
sơ đồ vận hành các cửa van của đập. Khi đó, độ mở và trình tự mở các cửa van
phải được ấn định xuất phát từ điều kiện không yêu cầu bổ sung thêm những biện
pháp bổ sung để bảo vệ công trình và những phần lòng sông ở ngay phía hạ lưu so
với các trường hợp tính toán.
2. ĐẬP BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP
TRÊN NỀN KHÔNG PHẢI LÀ ĐÁ
THIẾT KẾ ĐẬP VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐẬP
2.1. Khi thiết kế các bộ phận của đập xả nước bằng bê tông
và bê tông cốt thép trên nền không phải là đá, ngoài các chỉ dẫn của phần này,
còn phải thực hiện các yêu cầu nêu trong phần 1 của tiêu chuẩn này.
Khi thiết kế các đập xả nước bằng bê tông và bê tông cốt
thép trên nền không phải là đá, cần phân biệt các bộ phận chính sau đây (Hình
7):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các trụ pin, nửa trụ pin và mố biên.
- Phần tràn và phần xả sâu.
- Các khớp nối biến dạng và vật chắn nước của chúng.
- Bể tiêu năng và sân sau.
- Kết cấu chống thấm (sân trước, cừ, chân khay, màng chống
thấm).
- Các thiết bị tiêu nước
Hình 7: Các phần và bộ phận của đập tràn có
sân trước neo vào đập trên nền không phải là đá
1 - Phần thượng lưu của tấm móng; 2 - Phần hạ lưu của tấm
móng; 3 - Trụ pin trung gian; 4 - Khe van công tác; 5 - Khe van sửa chữa; 6 -
Đập tràn; 7 - Ngưỡng tràn; 8 - Sân tiêu năng; 9 - Mố tiêu năng; 10 - Sân sau;
11 - Gia cố đáy; 12 - Rãnh phòng xói; 13 - Sân trước neo vào đập; 14 - Phần mềm
của sân trước; 15 - Phần chất tải; 16 - Lớp bảo vệ phần chất tải; 17 - Cừ dưới
sân trước; 18 - Dầm trên đầu cừ; 19 - Cừ dưới phần thượng lưu của đập; 20 -
Tiêu nước nằm ngang của sân trước; 21 - Tiêu nước nằm ngang của tấm móng; 22 -
Tiêu nước nằm ngang của sân sau và sân tiêu năng; 23 - Lọc ngược; 24 - Tiêu
nước thẳng đứng của nền; 25 - Hành lang tiêu nước; 26 - Các lỗ thoát nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng của các khoang xả trong một đoạn đập cần được xác
định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án đề
xuất, có xét đến các điều kiện địa chất công trình, khí hậu và thủy văn của khu
vực xây dựng và điều kiện khai thác.
2.4. Độ sâu chôn móng của đập trong đất phải được xác định
có xét đến yêu cầu về sự ổn định tĩnh học, các điều kiện thủy lực và thấm.
Nếu do điều kiện độ bền của nền mà cần phải đề phòng hiện
tượng đẩy trồi đất thì phải dự kiến thiết kế chân khay bê tông hoặc hàng cừ vây
ở hạ lưu.
2.5. Mặt đứng thượng lưu của tấm móng phải được thiết kế có
độ nghiêng để liên kết tốt hơn với sân phủ bằng đất dính.
2.6. Nếu như nước thấm trong nền đập có tính ăn mòn bê tông,
cần xem xét đến tính hợp lý của việc tạo lớp cách nước ở đáy móng đập.
2.7. Trong phạm vi một đoạn đập, phải dự tính có sự liên kết
cứng giữa các trụ pin và nửa trụ pin với tấm móng. Để giảm các ứng lực phát
sinh ở tấm móng do trọng lượng của các trụ pin và nửa trụ pin đặt trên nó, cho
phép tính đến việc thi công các trụ và nửa trụ này riêng rẽ với tấm móng rồi
sau đó làm cho chúng liền khối với nhau.
2.8. Mố biên là một bộ phận của đoạn đập ở bên bờ, nó phải
được bố trí trên tấm đáy chung của đoạn đập đó. Nếu việc bố trí như vậy làm
tăng một cách đáng kể trọng lượng của tấm đáy, thì cần thiết kế mố có dạng
tường chắn, khi đó ở khớp nối nhiệt-lún giữa mố, tràn và tấm móng phải làm vật
chắn nước.
2.9. Mố biên trong phạm vi sân trước, bể tiêu năng và sân
sau cần thiết kế theo dạng tường chắn.
2.10. Để tiết kiệm bê tông, cho phép tạo các khoang rỗng ở
trong là đá, đất hoặc nước trong các khoang tràn và các khoang có lỗ xả đáy của
đập khi ở các bộ phận chịu áp của đập bảo đảm được gradien cột nước cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khoang tràn dài hơn 25m, phải tính đến việc bố trí các
khớp nối nhiệt trong thân tràn.
2.12. Các lỗ xả sâu của đập trên nền không phải là đá cần
được thiết kế theo dạng khung kín bê tông cốt thép.
2.13. Khi thiết kế đập xả nước trên nền không phải là đá,
phải dùng chế độ chảy đáy làm dạng nối tiếp thượng hạ lưu chủ yếu, khi đó ở
vùng dòng chảy bị co hẹp trên đoạn tiêu năng phải dự kiến các kết cấu tiêu năng
và phân dòng.
2.14. Trong bể tiêu năng nên sử dụng các kiểu vật tiêu năng
chính sau đây:
a) Tường tiêu năng liền, đặt cách mặt cắt co hẹp một đoạn
bằng 0,8 chiều dài của nước nhảy (chiều dài nước nhảy xác định bằng tính toán
với bể tiêu năng nhẵn), hoặc cách một khoảng 3h khi có trị số e0 = T0/hk biến
đổi trong phạm vi 0,2 - 12 (trong đó h là chiều sâu dòng chảy ở cuối đoạn nước
nhảy);
T0 - Tỷ năng của dòng chảy trước công trình chịu
áp bằng hiệu của mực nước thượng lưu có xét lưu tốc đến gần và mặt bể tiêu
năng;
hk - Chiều sâu phân giới của dòng chảy.
b) Tường tiêu năng đứt quãng, bố trí cách mặt cắt co hẹp một
khoảng 3h khi trị số e0 = 2 - 6.
c) Tường tiêu năng - phân dòng, gồm hai tường tạo thành một
góc ngược hướng dòng chảy, góc đặt các tường phân dòng có thể biến đổi trên
chiều rộng của bể tiêu năng còn bản thân tường phân dòng có thể có chiều cao
thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.15. Chiều dài của sân sau (nằm ngang, nằm ngang có một
đoạn nghiêng hoặc nằm nghiêng) phải được xác định từ điều kiện làm cho các biểu
đồ lưu tốc dòng chảy được san bằng dần trên toàn bộ chiều dài của sân sau hoặc
trên một phần của nó (sân sau rút ngắn).
2.16. Đối với những đập cấp I, II và III thông thường phải
thiết kế sân sau ở dạng các tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
Đối với những đập cấp IV cho phép dự kiến sân sau ở dạng đá
đổ hoặc rọ đá, tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép lắp ghép.
Trường hợp dùng các tấm bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn
làm sân sau, phải dự kiến liên kết chúng bằng cốt thép để bảo đảm tính ổn định
của chúng chống lại tác dụng thủy động của dòng chảy.
2.17. Chiều dày của các tấm ở bể tiêu năng và sân sau phải
xác định bằng tính toán, xuất phát từ điều kiện bảo đảm cường độ và ổn định của
chúng. Phải xem xét khả năng giảm chiều dày các tấm ở bể tiêu năng và sân sau
bằng cách phân nhỏ nhờ các khớp nối nhiệt-lún và bố trí các giếng tiêu nước.
Kích thước trên mặt bằng của các tấm phải được xác định từ
điều kiện đảm bảo sự ổn định chống trượt và nổi, cũng như bảo đảm khả năng đổ
bê tông mỗi tấm thành một khối.
2.18. Giếng tiêu nước phải có tiết diện trên mặt bằng từ
0,25 x 0,25 đến 1 x 1 m tùy theo bề dày của tấm bể tiêu năng và sân sau, cũng
như điều kiện thi công.
Trên mặt bằng, cần bố trí các giếng theo kiểu hoa thị trong
một hàng cừ cách 5 - 10 m làm một giếng (tùy theo kích thước của các tấm), và
các hàng giếng cách nhau không nhỏ hơn 5 m, đồng thời diện tích các giếng tiêu
nước không được nhỏ hơn 1,5% diện tích toàn bộ các tấm gia cố.
Khi dùng các tấm đúc sẵn để làm sân sau, cho phép không làm
giếng tiêu nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.20. Tường thẳng đứng ở cuối sân sau (có dạng tường bê tông
hoặc bê tông cốt thép, tường cừ kết cấu phẳng hoặc tổ ong, cũi gỗ trong bỏ đá
v.v…) phải được thiết kế cắm xuống hết chiều sâu của lớp đất có khả năng bị xói
lở. Khi chiều sâu xói lở quá lớn, có thể làm tường đứng không cắm xuống hết
chiều sâu xói lở, nhưng phải làm thêm một đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả
năng biến dạng tiếp sau tường đó.
2.21. Khi dòng chảy có tỷ lưu lớn và đất nền là loại dễ bị
xói lở, phải dự kiến bố trí rãnh phòng xói ở cuối sân sau, cùng với phần gia cố
chuyển tiếp mềm ở mái dốc phía thượng lưu và đáy rãnh phòng xói.
Việc xác định mái dốc phía hạ lưu của rãnh phòng xói phải
xuất phát từ điều kiện ổn định của nó trong thời gian thi công.
Mái dốc phía thượng lưu của rãnh phòng xói phải được quyết
định có xét đến điều kiện thủy lực của sự tản dòng, đến sự bố trí một đoạn sân
sau nằm nghiêng hoặc đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả năng biến dạng.
2.22. Đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả năng biến dạng phải
được thiết kế dưới dạng các tấm bê tông và bê tông cốt thép riêng rẽ liên kết
bản lề (khớp) với nhau, dưới dạng sỏi hoặc đá đổ, rọ đá, trồng cây hoặc đệm
cành cây trên có đổ đá hoặc sỏi, hoặc dưới dạng tổ hợp các kiểu gia cố trên.
Cần phải lựa chọn kiểu gia cố trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án nêu ra, có xét đến các điều kiện thủy
lực, chiều sâu xói cho phép và các yếu tố khác.
ĐƯỜNG VIỀN DƯỚI ĐẤT
2.23. Tùy theo các đặc trưng cơ lý của đất, cần phải dự kiến
đường viền dưới đất của đập bê tông và bê tông cốt thép trên nền không phải là
đá gồm các bộ phận kết cấu sau:
- Sân trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vật tiêu nước nằm ngang hoặc thẳng đứng.
2.24. Khi thiết kế đập trên nền không phải là đá, phải dùng
các sơ đồ đường viền dưới đất cơ bản sau đây:
1) Tấm móng và sân trước không có vật tiêu nước.
2) Vật tiêu nước nằm ngang dưới tấm móng
3) Vật tiêu nước nằm ngang dưới tấm móng và sân trước.
4) Vật chắn thẳng đứng cắt qua toàn bộ chiều sâu của tầng
thấm nước.
5) Vật chắn thẳng đứng cắt qua một phần chiều sâu của nền
thấm nước.
Khi thiết kế đập trên nền có xen kẽ các lớp đất cát và loạt
sét, cũng như khi trong nền có nước ngầm áp lực, cần phải dự kiến bố trí giếng
tiêu nước sâu trong đường viền dưới đất của đập.
2.25. Sơ đồ và các kích thước chủ yếu của các bộ phận tạo
thành đường viền dưới đất phải được chọn trên cơ sở tính toán thấm của đập có
xét đến các điều kiện địa chất công trình của nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp còn lại với các điều kiện địa chất đã
nêu thì phải dùng sơ đồ 2.
Sơ đồ 3 phải được áp dụng khi nền là đất loại sét cần phải
giảm áp lực thấm để bảo đảm ổn định chống trượt cho công trình.
Sơ đồ 4 phải được áp dụng khi tầng không thấm ở không sâu
quá 20m. Trong trường hợp này cho phép không bố trí sân trước.
Sơ đồ 5 áp dụng khi tầng không thấm ở tương đối sâu, trong
trường hợp này cần đặc biệt lưu ý kiểm tra điều kiện ổn định thấm cục bộ của
đất nền dưới vật chắn thẳng đứng, trong nhiều trường hợp có thể áp dụng tổng
hợp một vài sơ đồ nêu trên.
SÂN TRƯỚC
2.26. Theo cấu tạo, sân trước được phân loại như sau:
a) Loại cứng - có dạng lớp phủ bằng bê tông và bê tông cốt
thép.
b) Loại mềm - bằng đất, nhựa đường, pôlime… đáp ứng được các
yêu cầu biến dạng, không thấm nước, bền vững chống được xâm thực hóa học.
Ngoài chức năng chính là chống thấm, sân trước còn có thể
làm nhiệm vụ neo vào công trình sau đó. Sân trước có neo phải được thiết kế
dưới dạng kết cấu hỗn hợp gồm các đoạn mềm và cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đất nền là đất sét và á sét cần dự kiến bố trí sân trước
không thấm nước, khi đất nền là cát hoặc á cát thì bố trí sân trước bằng loại
đất ít thấm (có hệ số thấm KT ≤ 10-6 cm/s).
Sân trước của đập cấp IV phải được thiết kế chủ yếu bằng vật
liệu tại chỗ (á sét, sét, than bùn có độ phân hủy không nhỏ hơn 50%). Hệ số
thấm của loại sân trước này so với hệ số thấm của đất nền phải nhỏ hơn ít nhất
50 lần.
2.28. Chiều dài sân trước cần được quy định trên cơ sở những
kết quả tính toán độ bền thấm của đất nền và độ ổn định của đập
2.29. Chiều dày t của sân trước bằng đất phải được quy định
từ điều kiện:
Ở đây:
Dh - Tổn
thất cột nước từ đầu đường viền dưới đất (từ thượng lưu) đến mặt cắt thẳng đứng
đang xét của sân trước.
Jcp - Gradien cột nước cho phép đối với vật liệu
làm sân trước.
- Với đất loại sét: Jcp = 6 - 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Với đất á sét: Jcp = 4 - 5
Chiều dày nhỏ nhất của sân trước bằng đất phải lấy bằng 0,5m
2.30. Sân trước chống thấm kiểu mềm cần thiết kế như sau:
a) Kiểu nấu chảy: gồm các lớp vật liệu cách nước nấu chảy
trên rải vải thủy tinh
b) Kiểu dán: Gồm vài lớp bằng những cuộn vật liệu cách nước
đặt chồng lên nhau sao cho lớp trên phủ lên các chỗ nối của lớp dưới, các lớp
được dán chặt với nhau.
2.31. Sân trước bằng bê tông phải được thiết kế dưới dạng
các tấm và phải dự kiến biện pháp chống thấm cho mặt chịu áp và làm kín nước ở
khớp nối giữa các tấm, cũng như giữa sân trước và công trình kề với nó.
Đối với đập cấp IV khi nền là đất ít biến dạng, cho phép
dùng sân trước bằng bê tông không có lớp phủ chống thấm. Trong trường hợp này
phải quy định chiều dày sân trước gradien cột nước cho phép đối với bê tông Jcp
= 30.
2.32. Sân trước có neo thông thường phải được dự kiến đối
với những đập nằm trên nền đất loại sét, để bảo đảm sự ổn định của đập.
Đoạn cứng của sân trước có neo phải được thiết kế dưới dạng
tấm bê tông cốt thép, có các thanh thép thò ra để móc chặt vào công trình được
neo. Cần bảo đảm tính chống thấm của các tấm bê tông cốt thép bằng các lớp cách
nước dán với nhau hoặc bằng cách nấu chảy vật liệu cách nước để đổ thành nhiều
lớp như đã nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.33. Khi thiết kế mọi loại sân trước, trừ loại bằng bê
tông, phải dự kiến rải lên trên mặt lớp phủ bằng đất được gia cố bằng các tấm
bê tông hoặc đất đổ để phòng xói.
2.34. Việc chuẩn bị nền dưới sân trước cần được dự kiến thực
hiện như sau:
a) Đối với sân trước làm bằng vật liệu tại chỗ trên nền là
cát hoặc á cát thì cần đầm chặt mặt nền, trong trường hợp nền là đất hòn lớn
(cuội, sỏi) thì phải tạo một lớp chuyển tiếp bằng cát có chiều dày không nhỏ
hơn 10 cm.
b) Đối với sân trước bằng bê tông hoặc sân trước có neo thì
đổ một lớp dăm sỏi rồi đầm chặt lớp mặt nền, sau đó đổ một lớp bê tông dày 5 -
10 cm.
c) Đối với sân trước làm bằng nhựa đường hoặc pôlime thì đổ
một lớp đá dăm hoặc sỏi rồi tưới bitum, hoặc đổ một lớp bê tông dày 5 - 10 cm.
2.35. Ở các chỗ tiếp giáp giữa sân trước với đập, với các
tường chắn đất, với các trụ phân cách, với hàng cừ ở dưới sân trước, và chỗ
tiếp giáp giữa các đoạn sân trước với nhau cần bố trí các vật chắn nước theo
chỉ dẫn ở các điều 1.35 - 1.42 của tiêu chuẩn này. Khi chọn các kết cấu vật
chắn nước, cần xét đến trị số biến dạng có thể xảy ra của các công trình kề
bên.
CỪ
2.36. Khi chọn loại cừ (thép, bê tông cốt thép hoặc gỗ) phải
căn cứ vào các điều kiện địa chất, cột nước tính toán và chiều sâu đóng cừ.
2.37. Chiều sâu đóng cừ cần lấy không nhỏ hơn 2,5 m còn
chiều sâu cừ đóng vào tầng đất không thấm nước không được nhỏ hơn 1m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.39. Cần dự kiến đóng cừ ở dưới đập về phía thượng lưu khi
không có sân trước. Khi có luận chứng thỏa đáng, cho phép bố trí cừ dưới sân
trước (kể cả dưới sân trước có neo).
Trường hợp nền là đất không dính, khi có sân trước hoặc khi
chân khay thượng lưu của tấm móng cắm sâu vào tầng đất không thấm, và chân khay
hạ lưu của tấm móng bảo đảm được độ ổn định thấm của nền, thì cho phép áp dụng
sơ đồ đường viền dưới đất không có cừ.
2.40. Khi dùng cừ treo (đóng chưa tới tầng không thấm) trong
đường viền dưới đất của đập, khoảng cách giữa hai hàng cừ kề nhau không được
lấy nhỏ hơn tổng hai chiều sâu của chúng.
CHÂN KHAY VÀ MÀNG CHỐNG THẤM
2.41. Để liên kết giữa đập và nền được tốt và để tránh dòng
thấm tiếp giáp nguy hiểm, cần dự kiến làm chân khay thượng lưu, chân khay hạ
lưu dưới đập.
Phải trù tính làm chân khay chống thấm sâu bằng bê tông hoặc
bê tông cốt thép (tường ngăn trong những trường hợp do điều kiện địa chất công
trình không có khả năng dùng cừ).
2.42. Giữa chân khay chống thấm sâu và tấm móng của đập cần
dự kiến bố trí khớp nối nhiệt độ - biến dạng trong đó có vật chắn nước.
2.43. Trong nền cát hoặc đất hòn lớn (cuội, sỏi, đá dăm),
khi dùng các kết cấu chống thấm khác để giảm tính thấm nước của nền không có
hiệu quả, cần tính đến việc làm màn chống thấm hoặc tường ngăn chống thấm dưới
dạng hào lấp đầy bằng bê tông hoặc đất sét ở phía thượng lưu của đập.
2.44. Chiều sâu của màn chống thấm, các đặc trưng thấm nước của
nó cần được quyết định tùy thuộc vào cột nước của đập, tính chất thấm và xói
ngầm của đất nền, yêu cầu về giảm áp lực đẩy ngược lên đế móng đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
hm - Tổn thất cột nước ở tiết diện màn đã cho
Jcp - Gradien cột nước cho phép của màn.
2.46. Tùy thuộc vào loại đất nền, trị số gradien cột nước
cho phép của màn chống thấm lấy như sau:
- Trong đất cát hạt nhỏ: Jcp = 2,5;
- Trong đất cuội sỏi, các hạt lớn và vừa: Jcp =
4;
- Trong cuội sỏi: Jcp = 5;
Khi làm màn chống thấm dạng tường hào, cần lấy trị số Jcp
theo số liệu thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.47. Đối với những đập trên nền đất loại sét cũng như nền
đất loại cát, khi mà sân trước hoặc vật ngăn chống thấm thẳng đứng chưa đủ bảo
đảm ổn định của đập, thì cần bố trí thiết bị tiêu nước nằm ngang.
Thiết bị tiêu nước nằm ngang làm bằng các vật liệu hạt lớn
và được bảo vệ chống bồi tắc bằng các tầng lọc ngược.
2.48. Số các lớp lọc ngược và thành phần hạt cần được quy
định theo các yêu cầu trong quy phạm thiết kế đập đất bằng phương pháp đầm nén.
Bề dày của các lớp tiêu nước nằm ngang phải được quy định có
xét đến các đặc tính cấu tạo của đập và các điều kiện thi công, nhưng không
được nhỏ hơn 20 cm.
2.49. Cần dự tính dẫn nước ra khỏi thiết bị tiêu nước nằm
ngang vào thiết bị tiêu nước của bể tiêu năng, hoặc dẫn trực tiếp bằng hệ thống
tiêu nước đi qua thân đập, qua mố tiếp giáp hoặc mố phân cách xuống hạ lưu. Lỗ
thoát nước ra của hệ thống tiêu nước phải bố trí ở chỗ có chế độ dòng chảy êm
và phải đặt dưới mực nước hạ lưu thấp nhất.
2.50. Cần xét việc đặt thiết bị tiêu nước nằm ngang ở dưới
bể tiêu năng, sân sau và các tấm gia cố mái dốc để thoát nước thấm ra và để bảo
vệ nền đất dễ bị xói rửa khỏi các tác động của lưu tốc mạch động của dòng chảy
và ảnh hưởng của sóng.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP
2.51. Khi tính toán độ bền và ổn định của đập trên nền không
phải là đá, ngoài các chỉ dẫn ở đoạn này (2.51 - 2.56) phải tuân theo các yêu
cầu nêu ở phần 1 (1.62 - 1.74).
2.52. Các trị số ứng suất tiếp xúc ở đáy đập trên nền không
phải là đá được xác định theo các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế nền công
trình thủy công và của mục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
Trong đó:
N - Tổng các lực thẳng góc với đáy đập (kể cả áp lực đẩy
ngược)
F - Diện tích bề mặt đế móng của đoạn đập.
Mx và My - Các mô men uốn tương ứng
với các trục quán tính chính của đế đập.
và - Các mô men kháng uốn của đế đập đối với các điểm A, B, C
và D tương ứng với các trục quán tính chính.
2.53. Khi thi công riêng rẽ các trụ pin, mố biên và tấm móng
của đập trên nền đất loại cát, phản lực nền của công trình đã xây dựng xong
hoàn toàn phải được xác định bằng cách cộng các biểu đồ ứng suất sau:
- Biểu đồ ứng suất tiếp xúc trong thời kỳ thi công dưới mỗi
bộ phận công trình.
- Biểu đồ ứng suất do các tải trọng tác dụng vào công trình
sau khi công trình đã được làm liền khối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.54. Việc tính toán các đoạn đập cấp I và II về độ bền
chung phải được tiến hành như đối với các kết cấu không gian trên nền đàn hồi
bằng phương pháp cơ học kết cấu hoặc lý thuyết đàn hồi, có xét đến sự phân bố
lại các ứng lực do sự hình thành các khe nứt và sự không đối xứng của đoạn công
trình trên mặt bằng.
Khi tính toán sơ bộ đập cấp I, II và trong tất cả các trường
hợp tính toán đập cấp III, IV cho phép tiến hành tính toán riêng rẽ theo hướng
ngang (dọc theo dòng chảy) và dọc (cắt ngang dòng chảy) theo các yêu cầu của
các điều 2.57 - 2.60 trong tiêu chuẩn này.
2.55. Đối với từng bộ phận của đập (như phần tấm móng khối
tràn, các trụ pin và nửa trụ pin v.v…) phải tính toán độ bền cục bộ dưới tác
dụng của các lực đặt trực tiếp vào nó.
2.56. Các ứng suất tính toán và lượng cốt thép trong những
mặt cắt khác nhau ở các bộ phận của đập phải được xác định có xét đến các kết
quả tính toán cả về độ bền chung của đoạn đập lẫn độ bền cục bộ của từng bộ
phận.
Đối với đập cấp III và IV, cho phép tính toán cốt thép ở các
mặt cắt của các bộ phận không cần xét đến việc phân bố lại các ứng lực do sự
hình thành các vết nứt, theo các ứng lực quy ước tính toán, mô men uốn M và lực
pháp tuyến N xác định theo các công thức sau đây:
(7)
(8)
Trong đó:
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ứng suất tại các điểm biên
của mặt cắt của bộ phận xác định được từ tính toán độ bền chung;
- ứng suất tại các điểm biên
của mặt cắt của bộ phận, xác định được từ tính toán độ bền cục bộ;
b và h - Chiều rộng và chiều cao mặt cắt tính toán của bộ
phận.
Khi đã biết trị số của các ứng lực tìm được từ kết quả tính
toán độ bền chung (No và Mo) và độ bền cục bộ (Nm
và Mm) thì ứng suất ở biên của mặt cắt tính toán của bộ phận phải
được xác định theo các công thức sau:
(11)
(12)
Trong đó:
Fo và Mo - Lần lượt là diện tích và mô
men kháng uốn của mặt cắt khi tính độ bền chung của đoạn đập.
Fm và Mm - Lần lượt là diện tích và mô
men kháng uốn của mặt cắt khi tính độ bền cục bộ của bộ phận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CHUNG CỦA ĐẬP
2.57. Tính toán độ bền chung của đập theo phương ngang phải
được tiến hành như sau:
- Đối với đập tràn: Tính như kết cấu có sườn, sườn cứng ở
đây là các trụ pin và nửa trụ pin.
- Đối với đập hai tầng và đập có công trình xả sâu: Tính như
kết cấu dạng hộp.
Khi tính toán, nếu tại mặt phẳng uốn các trụ pin và nửa trụ
pin có chiều cao lớn, thì chỉ xét một phần chiều cao của chúng mà thôi. Cho
phép giới hạn chiều cao tính toán của trụ pin và nửa trụ pin bằng các mặt phẳng
nghiêng đi qua các điểm mép tiếp giáp với tấm móng và tạo một góc 450
với mặt phẳng nằm ngang.
Chiều cao mặt cắt tính toán của phần tràn cũng phải giới hạn
tương tự như vậy.
2.58. Tính toán độ bền chung của đoạn đập theo phương dọc
phải được tiến hành như sau:
- Đối với đập tràn: tính như dầm trên nền đàn hồi
- Đối với đập hai tầng và đập có công trình xả sâu: tính như
kết cấu khung trên nền đàn hồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi giữa thân tràn và trụ pin, nửa trụ pin có các khớp nối
nhiệt độ, thì chỉ đưa vào mặt cắt tính toán một phần của phần tràn giới hạn bởi
các mặt phẳng đi qua đáy của khớp nối và tạo một góc 450 với mặt nằm
ngang.
2.60. Khi tính độ bền chung của đoạn đập hai tầng hoặc đập
có công trình xả sâu theo phương dọc cần đưa toàn bộ tấm móng, các kết cấu
trong khoang tràn, các trụ pin và nửa trụ pin vào trong mặt cắt tính toán.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA TẤM MÓNG
2.61. Phần thượng lưu, hạ lưu và phần giữa (nếu như trên nó
là khoang rỗng trong phần tràn) của tấm móng đập tràn có ngưỡng cao, phải được
tính toán về độ bền cục bộ như tính toán tấm bản bị ngàm theo đường viền (3
hoặc 4 cạnh).
Sau khi đã chọn diện tích cốt thép dọc cho từng phần của tấm
móng và sau khi đã bố trí chúng trên mặt cắt, cần tiến hành kiểm tra tiết diện
toàn bộ khi chịu tác dụng các các ứng lực đã tìm được khi tính toán độ bền
chung của đoạn đập theo phương dọc.
2.62. Tấm móng của đập tràn có ngưỡng thấp phải được tính
toán với các ứng lực xác định được khi tính toán độ bền chung của đoạn đập.
Trong trường hợp cả phương dọc và phương ngang các tải trọng
phân bố rất không đều và chiều dày các phần của tấm móng chênh nhau đáng kể,
cho phép áp dụng các phương pháp tính toán gần đúng như sau:
- Chia tấm móng ra thành những dải dọc quy ước làm việc như
các bộ phận độc lập, chịu các tải trọng tác dụng trực tiếp lên chúng.
- Giả thiết rằng tất cả các dải dọc do tấm móng của đập chia
ra có cùng một độ võng. Trường hợp này, các nội ứng lực phải được phân bố giữa
các dải tính toán tỷ lệ với mô men quán tính của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA PHẦN TRÀN
2.63. Phần tràn của đập có ngưỡng cao, khi có các khớp nối
nhiệt độ ở giữa các khối tràn và các trụ pin phải được tính toán như công son
ngàm vào tấm móng, còn khi không có các khớp nối nhiệt độ thì tính như tấm bị
ngàm ở 3 cạnh.
Khi tính toán độ bền của phần tràn bê tông, phải tuân theo
các yêu cầu của phần 4 tiêu chuẩn này đối với đập có chiều cao tới 60m.
2.64. Việc tính toán độ bền và bố trí cốt thép cho các kết
cấu nhịp của đập hai tầng hoặc đập có công trình xả sâu phải được tiến hành với
các ứng lực xác định được từ tính toán uốn cục bộ, có xét đến những ứng lực xác
định được từ tính toán uốn chung của cả đoạn đập theo hướng dọc. Khi đó mô men
uốn tổng cộng ở các kết cấu nhịp sẽ được phân bố cho các phần của chúng tỷ lệ
với các mô men quán tính đối với các trục riêng của các phần này.
2.65. Khi có các khoang rỗng trong thân phần tràn hoặc trong
các kết cấu nhịp, thì các đoạn riêng biệt của chúng phải được tính toán về độ
bền có xét đến uốn cục bộ.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA CÁC TRỤ PIN VÀ
NỬA TRỤ PIN
2.66. Khi tính toán độ bền cục bộ của trụ pin và nửa trụ pin
của đập tràn và đập hai tầng, cần xét chúng như những tấm công son bị ngàm vào
tấm móng đập (khi có khớp nối nhiệt độ giữa trụ pin và phần tràn) hoặc ngàm vào
phần tràn (khi không có khớp nối nhiệt độ giữa trụ pin và phần tràn).
Khi tính toán độ bền cục bộ của các trụ pin và nửa trụ pin
của công trình xả sâu, cần phải coi chúng như các cột của khung.
2.67. Việc kiểm tra độ bền của trụ pin và nửa trụ pin và bố
trí cốt thép trong đó phải được tiến hành với những ứng lực xác định được:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với đập có các công trình xả sâu: từ tính toán uốn
chung của cả đoạn đập có xét đến các ứng lực do uốn cục bộ của trụ pin và nửa
trụ pin.
Trong tất cả các trường hợp, việc tính toán độ bền của trụ
pin và nửa trụ pin theo hướng dọc (uốn trong mặt phẳng của trụ pin) phải được
tiến hành có xét đến sự uốn chung của cả đoạn đập theo hướng dọc theo dòng
chảy.
2.68. Khi tính toán các trụ pin và nửa trụ pin không có
khoang cửa, chịu tác dụng của những lực nằm ngang lên một phần bề rộng của trụ
pin theo hướng vuông góc với mặt phẳng của trụ (ví dụ như lực hãm v.v…) thì
phải giới hạn chiều rộng tính toán của mặt cắt trụ bởi những mặt phẳng nghiêng
một góc 450 với phương thẳng đứng, đi qua các ranh giới của đoạn
trên đó có đặt các tải trọng.
2.69. Khi có tác động của lực ngang P theo phương thẳng góc
với mặt phẳng của các trụ pin và nửa trụ pin có khe cửa thì các trụ pin và nửa
trụ pin này phải được tính toán như những tấm công son ngàm vào tấm móng (hoặc
vào phần nằm bên dưới của trụ pin và nửa trụ pin) và được liên kết với nhau
bằng những liên kết mềm nằm ngang ở một vài điểm theo chiều cao trong phạm vi
giữa hai khe cửa (nơi chiều rộng trụ pin bị thắt hẹp bởi các khe cửa).
Qua tính toán sẽ xác định được các lực cắt ở tiết diện thẳng
đứng của phần bị thắt hẹp giữa hai khe cửa (ứng lực ở các liên kết) và các
mômen uốn tương ứng ở từng phần riêng của trụ pin và nửa trụ pin (uốn ra ngoài
mặt phẳng của trụ pin).
Khi tính toán độ bền của trụ pin và nửa trụ pin ở đập cấp
III và cấp IV chịu tác dụng của lực nằm ngang P, cho phép xác định các lực mà
các phần khác nhau của trụ pin phải tiếp nhận theo công thức:
(13)
Trong đó:
PT và PH - Lần lượt là các lực mà các
phần thượng lưu và hạ lưu của trụ pin và nửa trụ pin phải tiếp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8: Sơ đồ tính toán cường độ của trụ pin
P - Lực nằm ngang, hướng vuông góc với mặt phẳng của trụ; R
- áp lực thủy tĩnh tác dụng vào cửa van
2.70. Khi các áp lực tựa R của các cửa van tác động lên khe
cửa của trụ pin và nửa trụ pin thì trụ pin và nửa trụ pin phải được tính như
những tấm công son ngàm vào tấm móng (hoặc vào phần dưới của trụ pin và nửa trụ
pin) và được liên kết với nhau bằng hệ khớp bản lề trong phạm vi phần bị thu
hẹp bởi các khe cửa theo chiều cao.
Qua tính toán sẽ xác định được nội lực thẳng góc ở tiết diện
thẳng đứng của phần bị thu hẹp bởi các khe cửa (nội lực trong các khớp bản lề)
và các mômen uốn tương ứng ở từng phần của trụ pin và nửa trụ pin (uốn trong
mặt phẳng của trụ pin).
Khi tính toán độ bền của trụ pin và nửa trụ pin thuộc đập
cấp III và IV chịu tác động của lực nằm ngang R, cho phép xác định các lực phân
bố vào từng phần đó theo công thức:
(14)
Trong đó: RT và RH - Lần lượt là lực
phân bố vào các phần thượng lưu và hạ lưu của trụ pin và nửa trụ pin (R = RT
+ RH).
lT và lH - Ký hiệu như điều 2.69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÍNH TOÁN SÂN TRƯỚC CÓ NÉO VÀO ĐẬP
2.72. Phải xác định sự phân bố lực gây trượt ngang toàn phần
giữa sân trước có néo vào đập, không phụ thuộc vào loại đất nền, có xét đến
biến dạng đàn hồi của đất ở nền sân trước và đập và sự kéo cốt thép của sân
trước theo phương pháp hệ số trượt và lớp đàn hồi có chiều sâu hữu hạn.
Phương pháp hệ số trượt dùng để xác định lực truyền cho sân
trước có néo, khi mà trên toàn bộ chiều dài của sân trước không tồn tại trạng
thái cân bằng giới hạn, tức là ứng với điều kiện:
tmax < tgh = Ps.t . tgj +
c (15)
Trong đó:
tmax - Ứng
suất tiếp lớn nhất dưới sân trước
tgh - Ứng
suất tiếp dưới sân trước ứng với trạng thái cân bằng giới hạn
Ps.t - Cường độ áp lực thẳng đứng tác động lên
sân trước.
j
và c - Lần lượt là trị số tính toán của góc ma sát trong và lực dính của đất
nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.73. Theo phương pháp hệ số trượt, lực nằm ngang do một
đoạn sân trước tiếp nhận, tùy thuộc vào đặc điểm phân bố diện tích cốt thép
theo chiều dài được xác định như sau:
a) Khi phân bố theo hình tam giác:
(16)
b) Khi phân bố theo hình chữ nhật:
(17)
c) Khi phân bố theo hình thang:
(18)
Trong đó:
T - Lực gây trượt toàn phần tác dụng lên một đoạn đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l, B - Lần lượt là chiều dài và chiều rộng đế đập.
Io, I1 - Hàm số Bétxen của đối số ảo
thuần túy.
, - Diện tích cốt thép ở cuối và đầu
sân trước (đầu sân trước là chỗ tiếp giáp với đập).
a -
Trị số đặc trưng cho các tính chất đàn hồi của sân trước và nền của nó xác định
theo công thức:
(19)
Trong đó:
E - Môđun đàn hồi của cốt thép
b - Chiều rộng phần tính toán của sân trước, lấy bằng 1 m
Hệ số nền khi trượt tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây:
ky - Hệ số nền khi nén
m -
Hệ số poát-xông của đất.
v - Hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa cạnh của đế móng (của sân
trước hoặc đập) theo hướng tác dụng của lực gây trượt (I hoặc B) và chiều rộng
d của đoạn đập, lấy theo (bảng 8).
Bảng 8
Tỷ số các cạnh của đế móng
0,1
0,7
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
Hệ số v
0,53
0,52
0,5
0,42
0,37
0,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9: Sơ đồ tính toán ổn định của đập
1. Trọng lượng bản thân đập; 2 - Tải trọng nước phía thượng,
hạ lưu; 3 - Trọng lượng đất trượt cùng với đập; 4 - Áp lực thấm lên mặt trượt;
5 - Áp lực đẩy nổi lên mặt trượt; 6 - Áp lực thủy tĩnh thượng lưu; 7 - Áp lực
chủ động của đất thượng lưu; 8 - Lực sân trước chịu; 9 - Áp lực thủy tĩnh hạ
lưu; 10 - Áp lực bị động của đất hạ lưu; 11 - Mặt trượt tính toán.
2.74. Cần phải tính đến trị số lực nằm ngang do sân trước
chịu khi kiểm tra độ ổn định của đập về trượt, khi xác định giá trị tính toán
của lực kháng giới hạn tổng quát (Hình 9).
2.75. Việc tính toán độ ổn định của đập, tính toán độ bền và
biến dạng của nền phải được tiến hành theo các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế
nền các công trình thủy công.
3. ĐẬP TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ
THIẾT KẾ ĐẬP VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐẬP
3.1. Khi thiết kế các đập trọng lực trên nền đá (hình 10)
cần xem xét khả năng kỹ thuật và tính hợp lý về mặt kinh tế của việc áp dụng
loại đập trọng lực khối lớn kiểu giảm nhẹ nêu trong hình 1b - 1e.
3.2. Để giảm áp lực thấm đẩy ngược trong nền đập trọng lực,
cần phải dự kiến bố trí các khoang rỗng giảm tải cục bộ ở đế đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những đập có lớp chống thấm (H.1d) ở mặt chịu ép, phải
bố trí thiết bị tiêu nước trực tiếp ngay sau màn chắn
Những đập trọng lực có néo vào nền chỉ được thiết kế với
chiều cao không quá 60m.
Với những tuyến đập có L/H < 5 (trong đó L và H là chiều
dài và chiều cao của đập), ngoài loại đập có khớp nối nhiệt cố định (đập được
phân đoạn), phải xét tính hợp lý của việc sử dụng loại đập với các khớp nối
nhiệt theo hướng ngang sau sẽ được đổ bê tông cho liền khối một phần hoặc toàn
bộ hoặc loại đập không có khớp nối (đập không phân đoạn).
Hình 10. Các phần và bộ phận của đập trọng
lực trên nền đá.
a - Đập không tràn; b - Đập tràn
1- Đỉnh; 2- Mặt chịu áp; 3- Mặt hạ lưu; 4- Nêm hạ lưu; 5-
Nêm thượng lưu; 6- Màn chống thấm (thường là màn xi măng); 7- Lỗ thoát (tiêu)
nước ở nền; 8- Tiêu nước thân đập; 9- Hành lang phun xi măng; 10- Hành lang
tiêu nước; 11- Hành lang quan trắc; 12- Khớp nối nhiệt độ; 13- Vật chắn nước:
14- Ngưỡng tràn; 15- Mặt tràn; 16- Mũi hắt; 17- Trụ trung gian (trụ giữ) cửa
đập tràn; 18- Khe cửa chính; 19- Khe cửa sửa chữa; 20- Khoang giảm tải; 21- Đế
móng, I, II, III, IV - Các vùng được đặt tên theo điều 1.9 của tiêu chuẩn này.
3.3. Mặt cắt ngang của đập trọng lực phải có dạng hình tam
giác với đỉnh ở cao trình MNDBT phía thượng lưu, đồng thời mặt thượng lưu (mặt
chịu áp) của đập thông thường phải có hướng thẳng đứng, còn mặt hạ lưu thì
nghiêng và không gãy khúc.
3.4. Trong các trường hợp khi nền đập gồm những lớp đá dễ
thấm nước (hệ số thấm k ³ 0,1 m/ngày đêm) thì trong đường
viền dưới đất của đập phải bố trí các thiết bị chống thấm (màn xi măng, sân
trước) và thiết bị tiêu nước. Khi đó khoảng cách từ mặt chịu áp của đập đến
trục của màn xi măng phải bằng từ 0,10 đến 0,25 B (trong đó B là chiều rộng đế
đập) nếu như đường viền dưới đất của đập chỉ bao gồm màn xi măng và thiết bị
tiêu nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng cả sân trước và màn xi măng chống thấm phải
được luận chứng dựa trên những kết quả nghiên cứu thấm và tính toán độ bền.
Trong những trường hợp khi nền đập không thấm nước hoặc ít
thấm (K < 0,1 m/ngày đêm) thì việc đưa màn xi măng vào đường viền dưới đất
của đập phải được luận chứng bằng các kết quả nghiên cứu thấm. Nếu như không bố
trí màn xi măng thì phải xem xét đến sự cần thiết phải phun xi măng gia cố vùng
tiếp giáp giữa đập và nền.
Hình 11. Các ký hiệu dùng khi tính toán độ
bền của đập
a - Đập đặc, b) Đập có khớp nối mở
rộng và bản chống
H- Chiều cao đập, B- chiều rộng đập ở sát nền; d- chiều rộng
của một đoạn đập, dc- Chiều rộng đoạn đập tại chỗ có khớp nối mở
rộng (chiều dày bản chống); bo- chiều dày phần đầu; bt-
Khoảng cách từ trục tiêu nước thân đập đến mặt thượng lưu của đập; bm-
Khoảng cách từ thiết bị tiêu nước nền đến mặt thượng lưu; h- Cột nước trên mặt
cắt tính toán; b- Chiều rộng mặt cắt tính toán: m1 và m2
- Độ dốc mái thượng, hạ lưu đập; , , - Lần lượt là ứng suất pháp ở mặt nằm
ngang sát mặt thượng lưu, ở mặt vuông góc với mặt hạ lưu và ở bề mặt của mặt
cắt tiếp giáp với nền, sát mặt thượng lưu của đập.
3.5. Chiều sâu lấp nhét những chỗ phá hoại do đứt gãy ở nền
đá phải được xác định theo kết quả tính toán độ bền của đập tương ứng với các
chỉ dẫn ở các điều 3.13 - 3.18 của tiêu chuẩn này. Việc tính toán được thực
hiện theo phương pháp lý thuyết đàn hồi, có xét đến sự không đồng nhất của nền.
3.6. Việc thiết kế đập trọng lực trên nền nửa đá cũng phải
được thực hiện như đối với đập trên nền đá, nhưng phải đưa những đặc trưng
tương ứng của nền nửa đá vào tính toán các đập đó.
3.7. Sơ đồ cơ bản nối tiếp thượng hạ lưu của đập tràn trọng
lực thuộc mọi cấp tùy thuộc vào chiều cao của công trình và chiều dài của tuyến
đập, lấy theo bảng 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài tương đối của tuyến tràn
Chiều cao đập
Sơ đồ nối tiếp thượng hạ lưu
L/H > 3
Tới 40m
- Nước nhảy đáy
- Nước nhảy mặt không ngập (*)
Trên 40m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L/H ≤ 3
Bất kỳ
- Nước nhảy đáy
(*) Khi có luận chứng về mặt thủy lực, cho phép nối tiếp
thượng hạ lưu bằng nước nhảy mặt không ngập đối với đập cao hơn 40m
3.8. Cấu tạo của bể tiêu năng cho đập cấp I và II có chiều
cao lớn hơn 40m phải được luận chứng bằng các kết quả tính toán thủy lực và
nghiên cứu thí nghiệm, bể tiêu năng của đập thuộc mọi cấp có chiều cao tới 40m
được phép thiết kế dựa trên các kết quả tính toán thủy lực và theo các trường
hợp tương tự.
Đối với các đập cấp I, II, III có nhiều cao lớn hơn 25m cần
sử dụng các tường tiêu năng dạng lưu tuyến, giếng tiêu năng hoặc vật tiêu năng
không bị bào mòn để làm vật triệt tiêu năng lượng. Đối với những đập có chiều
cao tới 25m thuộc mọi cấp cho phép bố trí vật tiêu năng như chỉ dẫn ở phần 3
của tiêu chuẩn này.
Để giảm chiều dày của tấm móng bể tiêu năng, cần thiết kế:
- Gia cố néo các tấm móng với nền, không phụ thuộc vào chiều
cao đập.
- Bố trí các giếng tiêu nước trong các tấm - cho đập có
chiều cao tới 25m, còn với đập có chiều cao tới 40m khi bố trí giếng phải có
luận chứng về mặt thủy lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Khi tính toán độ bền, độ ổn định và độ bền nứt của đập
và các bộ phận của nó, cũng như khi tính toán độ mở rộng các khe nứt các kết
cấu bê tông cốt thép của đập phải tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công, tiêu chuẩn thiết kế nền các
công trình thủy công và phần 1 của tiêu chuẩn này.
3.10. Việc tính toán độ bền và độ ổn định của đập trọng lực
có kết cấu phân đoạn bởi các khớp nối phẳng ngang cố định phải được tiến hành
theo sơ đồ của bài toán phẳng, bằng cách xét riêng cho một đoạn hoặc 1m dài quy
ước cắt ra của đập.
Cho phép tiến hành tính toán độ bền và độ ổn định của đập không
phân đoạn tương tự như tính toán đập vòm trọng lực theo chỉ dẫn ở phần 5 và cả
bằng các phương pháp giải bài toán không gian 3 chiều của lý thuyết đàn hồi.
Trạng thái ứng suất của đập không phân đoạn làm việc trong
các điều kiện không gian phức tạp (ví dụ như tuyến đập, tải trọng và phản lực
của nền không đối xứng), cần phải được xác định bằng các phương pháp thí nghiệm
trên mô hình không gian.
3.11. Việc tính toán độ bền của đập trọng lực bê tông thuộc
mọi cấp có chiều cao tới 60m phải được thực hiện với những tải trọng và tác
động của tổ hợp lực cơ bản và đặc biệt. Khi có:
- Không xét đến tác động của nhiệt độ.
- Tác động lực của nước thấm được xét dưới dạng các lực đẩy
ngược của nước chỉ đặt ở mặt tiếp giáp giữa bê tông và đá.
- Tác động của động đất được xác định theo lý thuyết
phổ-tuyến tính, theo tiêu chuẩn xây dựng trong vùng động đất, đối với tổng đầu
tiên của dao động và dạng dao động riêng của công trình ứng với tổng này, được
xác định bằng phương pháp sức bền vật liệu.
Việc tính toán trạng thái ứng suất của đập thuộc tất cả các
cấp có nhiều cao tới 60m phải được thực hiện theo phương pháp sức bền vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12. Khi tính toán các ứng suất bằng phương pháp sức bền
vật liệu, trị số các ứng suất tại các mặt biên thượng lưu và hạ lưu (hình 11)
phải được xác định theo các công thức sau:
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
(26)
(27)
(28)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(30)
(31)
Trong các công thức (21) ¸
(31) ý nghĩa các ký hiệu như sau:
,, , lần lượt là ứng suất pháp trên mặt nằm
ngang (ký hiệu y) và mặt thẳng đứng (ký hiệu x) ở sát mặt thượng lưu (ký hiệu
T) và sát mặt biên hạ lưu của đập (ký hiệu H).
,- lần lượt là ứng suất tiếp trên mặt
nằm ngang và mặt thẳng đứng ở sát mặt thượng lưu và hạ lưu của đập.
,, , lần lượt là ứng suất chính lớn
nhất và nhỏ nhất ở mặt thượng lưu và hạ lưu của đập.
- Ứng suất pháp trên bề mặt của mặt
cắt tiếp giáp với nền ở sát mặt thượng lưu của đập.
M - Mô men của các lực tác dụng vào đập và đặt cao hơn mặt
cắt tính toán, tương ứng với trọng tâm của mặt cắt đó.
N - Lực pháp tuyến, bằng tổng tất cả các hình chiếu vào
hướng vuông góc với mặt cắt tính toán của các lực tác dụng lên đập đặt cao hơn
mặt cắt tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g -
Dung trọng của nước
h, hH - Lần lượt là cột nước thượng lưu và hạ lưu
ở trên mặt cắt tính toán.
m1, m2 - Lần lượt là độ dốc của mặt
thượng lưu và hạ lưu của đập, ở cao trình mặt cắt tính toán.
- Góc giữa mặt phẳng của mặt
chịu áp (mặt thượng lưu) với mặt thẳng đứng.
d -
Góc giữa mặt phẳng của đế móng đập với mặt phẳng nằm ngang.
Trong các công thức trên, các lực và ứng suất pháp tuyến khi
kéo lấy dấu (+), khi nén lấy dấu (-), mô men theo chiều kim đồng hồ lấy dấu (+)
và ngược chiều kim đồng hồ lấy dấu (-).
3.13. Khi tính toán độ bền của đập thuộc tất cả các cấp có
chiều cao tới 60m chịu tải trọng của tổ hợp cơ bản, phải thỏa mãn điều kiện về
độ bền như sau:
a) Ở tất cả các điểm của thân đập:
s1 £ 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nc ½s3½ £
(33)
b) Ở những điểm trên mặt chịu áp (mặt biên thượng lưu):
½½³
(34)
c) Ở tiết diện tiếp giáp giữa đập và nền, sát mặt chịu áp: sT £ 0
Trong đó:
s1, s3 - Lần lượt là ứng suất chính lớn
nhất và nhỏ nhất trong thân đập.
- Ứng suất pháp ở mặt nằm ngang ở
sát mặt thượng lưu của đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nc, m, K - Lần lượt là hệ số tổ hợp tải trọng, hệ
số điều kiện làm việc (bảng 5) và hệ số độ tin cậy.
- Lần lượt là dung trọng của nước,
cột nước trên mặt cắt tính toán và cường độ lăng trụ của bê tông.
Chú thích: cho phép bỏ qua yêu cầu (34) đối với phần trên của mặt chịu
áp của đập có chiều cao không lớn hơn 1/4 toàn bộ chiều cao đập, trong trường
hợp này cần xem xét việc sử dụng các biện pháp kết cấu bổ sung dưới dạng lớp
chắn, lớp cách nước cho mặt chịu áp của đập v.v…
3.14. Đối với những đập có lớp cách nước ở mặt chịu áp, khi
tính toán theo tổ hợp tải trọng và tác động cơ bản cần lấy điều kiện sau đây để
thay cho các điều kiện về độ bền (32) và (34).
Ở vùng thượng lưu của đập:
bk £ bgh
(36)
Trong đó: bk - chiều sâu của vùng chịu kéo trong
tiết diện nằm ngang của thân đập và trong mặt cắt tiếp giáp được xác định theo
giả thiết là bê tông của mặt thượng lưu đập chịu kéo.
bgh - Chiều sâu giới hạn của vùng chịu kéo ở mặt
thượng lưu đập, giá trị bgh đối với đập trọng lực được lấy theo bảng
10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 10. Chiều sâu giới hạn của vùng chịu kéo
bgh ở mặt thượng lưu của đập trọng lực
Đặc điểm cấu tạo của đập và các
mặt cắt tính toán
Các điều kiện cần xét
Đập các cấp có chiều cao tới 60m
Đập cấp I và II cao hơn 60m
Tổ hợp cơ bản
Tổ hợp đặc biệt
Tổ hợp cơ bản
Tổ hợp đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có xét động đất
Không xét động đất
Có xét động đất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A) Đập không có các khớp nối mở rộng
1/2bt
1/6 b
1/3,5 b
1) Các mặt cắt nằm ngang của thân đập không có lớp cách
nước ở mặt thượng lưu của đập
Không cho phép kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/3,5 b
1/7,5 b
2) Như trên, nhưng có lớp cách nước ở mặt thượng lưu của
đập
1/7,5 b
1/6 b
1/3,5 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/6 b
1/2lTH**
1/5 b
1/3,5 b
3) Các mặt cắt tiếp giáp giữa đập và nền không có cách
nước ở chỗ tiếp xúc giữa mặt thượng lưu của đập và nền
Không cho phép kéo
3/10 bm*
1/5B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/12B
1/5B
4) Như trên, nhưng có cách nước ở chỗ tiếp xúc giữa mặt
thượng lưu của đập và nền
1/14B
1/12B
1/5B
1/12B
1/8B
1/5B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Các mặt cắt nằm ngang của thân đập
Không cho phép kéo
1/7,5fb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/2fb1
1/2fb0
1/6fb+2/3(1-do/d)b
1/3,5fb+2/3(1-do/d)bo
1/7,5fb
1/6b
1/3,5b
2) Mặt cắt tiếp giáp
Không cho phép kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/5fB
3/10fBm*
1/12fB+ 2/3(1-do/d)bm*
1/5fB+ 2/3 (1-do/d)bm
Chú thích:
*) Nếu như đường viền dưới đất của đập không có màn
ximăng thì dùng thay
cho
**) Khi h> hTH thì phải thỏa mãn điều kiện bk
£ 1/2 lTH
Các ký hiệu trong bảng:
B- Chiều rộng của đập ở giáp nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d- Chiều rộng của đoạn đập
do- Chiều dày của đoạn trong phạm vi các khớp nối
mở rộng
bo- Chiều dày của tiết diện đầu mút của đỉnh đập
có khớp nối mở rộng (xem Hình 11b).
bt- Khoảng cách từ thiết bị tiêu nước thân đập
tới mặt thượng lưu.
bm- Khoảng cách từ trục màn xi măng đến mặt
thượng lưu.
bk- Như ở công thức (36)
- Khoảng cách từ hàng giếng tiêu nước đầu tiên ở nền
tới mặt thượng lưu.
lTH- Chiều sâu giới hạn của sự mở rộng khớp nối
tại mặt thượng lưu của đập theo điều kiện không cho phép có các khe nứt
nghiêng.
hTH- Cột nước trên mặt cắt tính toán mà khi có độ
bền của đập được xác định bằng điều kiện không cho phép có các khe nứt nghiêng,
giá trị của lTH và hTH lấy theo bảng 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 11: Chiều sâu giới hạn lTH
của sự mở rộng khớp nối tại mặt thượng lưu đập theo điều kiện không cho phép
các khe nứt nghiêng.
Mác bê tông
hTH (m)
Trị số lTH khi b/h bằng
0,5
0,55
0,60
0,65
0,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M100
120
10
11
12,5
14
15
16,5
M150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
13
15
16,5
18,5
20
M200
156
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,5
18,5
20,5
22
M250
174
14,5
16
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,5
24,5
M300
192
16
18
20
22,5
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M350
204
17
19,5
22
24,5
27
29,5
Chú thích: Việc tính toán theo điều kiện không cho phép có các khe nứt
nghiêng chỉ phải thực hiện cho đập có nhiều cao lớn hơn hTH với các
mác bê tông tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Chỗ tiếp giáp giữa mặt thượng lưu của đập với nền được coi
là cách nước nếu như sân trước có chiều dài không nhỏ hơn 1/6H, còn mặt chịu áp
của đập được bảo vệ bằng lớp chống thấm nối tiếp với sân trước, tới chiều cao
không nhỏ 1/6B và không nhỏ hơn 2bt kể từ đáy móng (ở đây bt
là khoảng cách từ thiết bị tiêu nước trong thân đập tới mặt thượng lưu).
3.16. Khi tính toán độ bền của đập trọng lực bê tông thuộc
tất cả các cấp có chiều cao tới 60m với tổ hợp các tải trọng và tác động đặc
biệt, phải đảm bảo các điều kiện về độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.
Khi tính toán độ bền của đập theo tổ hợp các tải trọng đặc
biệt có xét tới động đất, cho phép thay điều kiện (36) bằng điều kiện độ bền ở
vùng mặt thượng lưu của thân đập như sau:
(37)
Trong đó:
Rk - Cường độ tính toán chịu kéo dọc trục của bê
tông.
- Giống như ở điều 3.13.
Chú thích: Nếu như ở vùng mặt thượng lưu của đập khi xét động đất không
thỏa mãn điều kiện (36) và (37) thì cần phải dự kiến các giải pháp kết cấu như
giảm khối lượng đỉnh đập, bố trí cốt thép hoặc tạo ứng suất ở mặt thượng lưu
v.v…..
3.17. Việc tính toán độ bền chung của đập trọng lực cấp I và
II cao hơn 60m được thực hiện theo hai bước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bước 2: Xét toàn bộ các tải trọng và tác động của tổ hợp
lực cơ bản và đặc biệt, trong đó:
- Tác động của nhiệt độ: Xét sự biến đổi trạng thái nhiệt
của công trình do nhiệt độ của đập giảm từ nhiệt độ lúc đổ bê tông chèn vào các
khớp nối tạm thời tới nhiệt độ trung bình nhiều năm, cũng như do các dao động
nhiệt độ mùa của môi trường xung quanh và do nhiệt độ công trình tăng lên khi
khai thác nếu có.
- Tác động lực của nước thấm trong thân đập và nền: xét dưới
dạng lực thể tích và lực bề mặt theo các chỉ dẫn ở phần 1 của tiêu chuẩn này.
- Tác động của động đất: xác định theo lý thuyết phổ tuyến
tính có xét đến một số dạng dao động riêng.
Việc tính toán trạng thái ứng suất của đập cấp I và II cao
hơn 60m ở bước 2 được thực hiện theo các phương pháp của lý thuyết đàn hồi, có
xét đến sự mở rộng có thể xảy ra của các khớp nối thi công ở mặt hạ lưu đập.
Chiều sâu mở rộng của các khớp nối thi công này được xác định bằng tính toán
theo các chỉ dẫn ở phần 1 của tiêu chuẩn này.
3.18. Khi tính toán độ bền chung của đập cấp I và II cao hơn
60m theo các tải trọng và tác động của tổ hợp cơ bản và đặc biệt phải thỏa mãn
các điều kiện về độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.
Trong tính toán độ bền của đập theo tổ hợp các tải trọng đặc
biệt có xét đến động đất, cho phép:
- Thay thế điều kiện (36) bằng điều kiện (37) cho những mặt
cắt nằm ngang ở cách đỉnh đập trong phạm vi 60m.
- Thay thế điều kiện (36) bằng điều kiện (33) cho những tiết
diện nằm ngang cách đỉnh đập trên 60m, không xét đến sự làm việc chịu kéo của
bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Khi có luận chứng cho phép đưa tác động trương nở của bê
tông mặt thượng lưu đập vào thành phần các tải trọng của tổ hợp lực cơ bản và
đặc biệt.
2. Nếu ở vùng mặt thượng lưu của đập không thỏa mãn các điều
kiện về độ bền khi xét tải trọng động đất thì phải áp dụng các giải pháp kết
cấu theo điều 3.16 của tiêu chuẩn này.
3. Trong tính toán bước 1 của những đập cao hơn 60m, tác
động của động đất cần được xét đến theo các chỉ dẫn ở điều 3.11 của tiêu chuẩn
này. Đối với các mặt cắt nằm ngang cách đỉnh đập trên 60m phải lấy các điều
kiện về độ bền như ở bước 2.
3.19. Ứng suất cục bộ trong thân đập xung quanh các lỗ,
khoang cửa và khoang rỗng được xác định bằng phương pháp của lý thuyết đàn hồi
hoặc theo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Không xét đến sự tập trung ứng suất ở các góc lõm vào của
các khoang khi đánh giá độ bền của thân đập và khi xác định lượng cốt thép.
3.20. Mũi hắt của đập tràn nhô ra khỏi phạm vi mặt cắt tam
giác tính toán của đập hơn nửa chiều cao của mũi hắt phải được kiểm tra về độ
bền bằng tính toán.
Nếu trong mặt cắt liền của đập với mũi hắt nêu trên ở vùng
tiếp giáp giữa mũi hắt với nền, trên các mặt phẳng thẳng đứng xuất hiện các ứng
suất kéo, thì phải dự kiến bố trí các khớp nối cấu tạo để tách mũi hắt khỏi
thân đập. Khi đó phải bảo đảm cho mũi hắt tự ổn định, có xét đến tác động của
áp lực thủy động của dòng tràn lên mũi hắt.
3.21. Khi thiết kế đập cấp I và II cao hơn 60m phải xác định
các chuyển vị tính toán của đập theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang
trong quá trình thi công, tích nước trong hồ và khai thác.
3.22. Việc tính toán ổn định chống trượt của đập trọng lực
thực hiện theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế nền công trình thủy công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.23. Khi kiểm tra ổn định của đập phải xét khả năng làm
việc đồng thời cùng với đập của trạm thủy điện hoặc các công trình khối lớn
khác kể ngay sau đập ở phía hạ lưu. Phần của lực trượt chung tác dụng lên trạm
thủy điện hoặc công trình khác được xác định bằng tính toán trạng thái ứng suất
mặt tiếp giáp đập và công trình kề với đập.
Trong sơ đồ tính toán xác định lực trượt đối với nhà trạm
cần xét đến kết cấu nối tiếp nhà trạm với mặt hạ lưu đập. Đối với công trình
cấp I và II có chiều cao tên 60 m khi điều kiện địa chất công trình phức tạp,
thông thường phải tiến hành những nghiên cứu trên mô hình để bổ sung cho tính
toán.
3.24. Việc tính toán độ ổn định của các đập không bị cắt
thành từng đoạn phải được thực hiện với toàn bộ công trình cũng như với từng
phần riêng, được xác định tùy thuộc vào tính không đồng nhất của cấu trúc địa
chất nền, vào các đặc điểm của kết cấu và vào điều kiện thi công đập. Trong
tính toán cần xét khả năng một phần của nền đá sẽ trượt cùng với công trình.
3.25. Khi tính toán đập chịu những tải trọng và tác động của
thời kỳ thi công, ở tất cả mọi điểm của thân đập phải thỏa mãn những điều kiện
độ bền (33) và (37) của tiêu chuẩn này.
Khi thi công đập theo nhiều đợt hoặc theo từng cột, phải bảo
đảm sự ổn định chống lật của các bộ phận và các cột riêng biệt trong tất cả các
giai đoạn thi công.
3.26. Việc tính toán hình thành khe nứt do tác động nhiệt độ
của đập thuộc tất cả các cấp phải được tiến hành cho tất cả các bề mặt bê tông
chịu tác động của nhiệt độ không khí bên ngoài trong thời kỳ khai thác, cũng
như cho các khối đổ bê tông chịu tác động nhiệt độ trong thời kỳ thi công.
Khi tính toán hình thành các khe nứt do tác động nhiệt độ
cho các kết cấu bê tông đập phải xét đến sự mở rộng có thể có của các khớp nối
thi công, tương ứng với các chỉ dẫn ở phần 5 của tiêu chuẩn thiết kế các kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công.
3.27. Để cải thiện trạng thái ứng suất ở vùng gần mặt tiếp
giáp của đập và nền, và để ngăn ngừa sự hình thành các vết nứt do nhiệt độ,
phải xét tới việc bố trí một hoặc một vài khớp nối kiểu cắt lửng từ phía mặt
thượng lưu và đặt vật chắn nước trong các khớp nối đó.
4. ĐẬP BẢN CHỐNG TRÊN NỀN ĐÁ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Khi chọn loại đập bản chống, nên ưu tiên chọn kiểu đập
to đầu (hình 12)
Hình 12. Các phần và bộ phận của đập bản
chống kiểu to đầu
1- Đỉnh; 2- Tường chống; 3- Phần đầu to (phần chắn nước chịu
áp); 4- Bản ngăn hạ lưu, 5- Nêm thượng lưu, 6- Nêm hạ lưu, 7- Tiêu nước thân
đập, 8- Màn chống thấm, 9- Tiêu nước ở nền, 10- Hành lang phun xi măng, 11-
Hành lang tiêu nước, 12- Hành lang quan trắc, 13- Vật chắn nước; 14- Khoang
rỗng, 15- Bản ngăn các khoang rỗng.
Đập có mặt chịu áp là bản ngăn phẳng chỉ được thiết kế với
chiều cao không lớn hơn 50m.
4.2. Đầu thượng lưu của các bản chống của đập to đầu phải
được thiết kế với mặt chịu áp phẳng, trong thân của đầu phải bố trí thiết bị
tiêu nước.
Bản ngăn chịu áp của đập liên vòm phải được thiết kế theo
dạng của vòm liền và liên kết cứng với phần đầu của các bản chống.
Bản ngăn chịu áp phẳng thông thường phải được thiết kế theo
dạng cắt thành những tấm rời, tựa tự do lên phần đầu của tường chống.
Chiều dày của bản ngăn chịu áp của các đập bản chống phải
được xác định từ các điều kiện bảo đảm độ bền, điều kiện hạn chế gradien cột
nước thấm ở giới hạn cho phép điều kiện bố trí thiết bị chống thấm. Khi đó cho
phép lấy chiều dày của bản ngăn chịu áp biến đổi theo chiều cao, nhưng phải bảo
đảm hình dạng liên tục của mặt thượng lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng cho phép dùng các bản ngăn hạ lưu để đổ đường ống áp
lực của trạm thủy điện.
4.4. Chiều dày của bản chống do phải được xác
định như sau:
a) Đối với đập to đầu:
do = (0,25 - 0,50) d
Trong đó: d - là chiều rộng của đoạn đập (xem hình 11).
b) Đối với đập có bản ngăn chịu áp là vòm hoặc phẳng:
do = (0,15 - 0,25) d,
nhưng không nhỏ hơn 0,06 hđ
Trong đó: hđ - khoảng cách từ tiết diện tính toán
đến đỉnh đập.
Khi thỏa mãn những yêu cầu nêu trên thì cho phép không tính
độ ổn định của bản chống khi bị uốn dọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Cần thiết kế màn xi măng ở nền đập bản chống nếu như
nền là đá thấm nước (hệ số thấm K ³
0,1 m/ngày đêm).
Nếu như đá nền thực tế không thấm hoặc thấm ít (K < 0,1
m/ngày đêm), thì chỉ được phép bố trí màn xi măng khi có luận chứng thích đáng.
Trong trường hợp không làm màn xi măng, phải xét tới việc
phun xi măng vùng tiếp giáp giữa đập với nền và phun xi măng để gia cố cục bộ
đá ở vùng mặt thượng lưu của công trình.
Việc đưa thiết bị tiêu nước của nền vào thành phần đường
viền dưới đất của đập bản chống phải được luận chứng bằng những nghiên cứu về
thấm.
4.7. Trong những đập cấp I và II, cần dự kiến bố trí hành
lang phun xi măng ở phần dưới bản ngăn chịu áp để làm màng chống thấm.
Khi thiết kế đập cấp III và IV (và trong một số trường hợp
của đập cấp II), phải xét đến khả năng làm màn xi măng mà không cần hành lang
phun xi măng, phun trực tiếp từ khoang rỗng giữa các bản chống.
4.8. Khi thiết kế chia các bản chống của đập bằng các khớp
nối thi công thẳng đứng, phải xem xét khả năng sử dụng các khớp nối sau sẽ phụt
xi măng hoặc khớp nối sau sẽ đổ bê tông chèn cho liền khối.
4.9. Đối với đập bản chống, cho phép thiết kế công trình xả
nước theo các sơ đồ nối tiếp thượng hạ lưu như đối với đập trọng lực (xem điều
3.7 của tiêu chuẩn này).
Đối với các công trình xả bố trí giữa các bản chống, cần dự
kiến bố trí mũi phun để phân tán các tia nước trên bề mặt lòng dẫn hạ lưu, khi
thiết kế các bản ngăn hạ lưu của đập bản chống đã tháo các lưu lượng xả phải
xét tác động của khí thực và các tải trọng mạch động do dòng nước chảy tràn gây
nên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Trong trường hợp dẫn dòng thi công qua các khoang rỗng
giữa các bản chống, tùy theo độ cứng chắc của đá ở nền, phải xem xét sự cần
thiết phải dùng bê tông để gia cố mặt nền giữa các bản chống.
Khi đó trong lớp gia cố bê tông phải trù tính bố trí các
giếng tiêu nước để giảm áp lực đẩy ngược của nước thấm.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP
4.12. Việc tính toán đập và các bộ phận của nó về độ bền, độ
ổn định và độ bền nứt, cũng như việc tính toán các kết cấu bê tông cốt thép của
đập về mở rộng các khe nứt phải được thực hiện theo những chỉ dẫn ở phần 1 của
tiêu chuẩn này.
4.13. Khi thiết kế đập bản chống, các bản chống cũng như các
bản ngăn chịu áp phải được tính toán về mặt độ bền chung khi chúng làm việc
theo hướng dòng chảy và hướng cắt ngang dòng chảy.
4.14. Việc tính toán các bản chống của đập thuộc tất cả các
cấp có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 60m về độ bền trong mặt phẳng dọc theo dòng
chảy, chịu các tải trọng và tác động theo các yêu cầu của điều 3.11 của tiêu
chuẩn này, phải được thực hiện bằng phương pháp sức bền vật liệu.
Việc tính toán độ bền của các bản chống của đập cấp I và II
cao hơn 60m trong mặt phẳng dọc theo dòng chảy phải được thực hiện theo hai
bước như chỉ dẫn ở điều 3.17 của tiêu chuẩn này.
4.15. Trong tính toán độ bền chung của các bản chống trong
mặt phẳng dọc theo dòng chảy cần xét như sau (hình 13):
a) Đối với đập to đầu: xét từng đoạn đứng riêng rẽ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với đập có bản ngăn chịu áp cắt rời (không liên tục):
xét bản chống đứng riêng rẽ.
4.16. Khi tính toán ứng suất pháp ở các mặt cắt nằm ngang
của bản chống thì các trị số ứng suất ở mặt thượng lưu và hạ lưu và (xem hình 11)
phải được xác định có xét đến trị số môduyn đàn hồi của bê tông trong từng bộ
phận của đập theo các công thức:
(38)
(39)
Hình 13. Các sơ đồ tính toán cường độ theo
hướng dòng chảy
a) Đối với đập bản chống kiểu to đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Ftd và jtd - lần lượt là diện tích và
mômen quán tính của mặt cắt nằm ngang tính đổi của bản chống
XT và XH - lần lượt là các khoảng cách
từ trọng tâm của mặt cắt tính đổi của bản chống đến mặt thượng lưu và mặt hạ
lưu;
E1, E2, E3 - lần lượt là
môduyn đàn hồi của bê tông phần bản chống, phần đầu thượng lưu và phần đầu hạ
lưu;
N và M - ký hiệu như ở công thức (27).
Các kích thước của mặt tính đổi của bản chống (Hình 14) được
xác định từ các điều kiện:
a) Theo hướng dòng chảy: kích thước của mặt cắt tính đổi
bằng kích thước của mặt cắt thực của bản chống;
b) Theo hướng cắt ngang dòng chảy: kích thước của mặt cắt
tính đổi của bản chống ditd được xác định theo công thức:
(40)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E1 - ký hiệu như trong công thức (38):
Hình 14. Sơ đồ để xác định kích thước tính
đổi của mặt cắt bản chống
1) Đường viền mặt cắt tính đổi trong trường hợp tính đổi
môđuyn đàn hồi của bê tông E2 và E3 sang môđuyn đàn hồi
của bê tông bản chống E1 (khi E3 > E2 >
E1)
4.17. Khi tính toán độ bền của các bản chống của đập to đầu
thuộc tất cả các cấp có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 60m chịu các tải trọng và
tác động của tổ hợp cơ bản phải thỏa mãn điều kiện về độ bền nêu trong điều
3.13 của tiêu chuẩn này.
Cũng như trên khu chịu các tải trọng và tác động của tổ hợp
đặc biệt:
- Trường hợp không xét động đất: phải thỏa mãn các điều kiện
(32), (33), (35) của tiêu chuẩn này.
- Trường hợp có xét động đất: phải thỏa mãn các điều kiện
(33) và (35) và ở các điểm ở mặt chịu áp phải thỏa mãn các điều kiện:
(41)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ký hiệu giống như trong điều 3.13
của tiêu chuẩn này.
Khi tính toán độ bền của đập to đầu cấp I và II cao hơn 60m
theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản, phải thỏa mãn các điều kiện độ
bền (32), (33) và (35), theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt phải
thỏa mãn các điều kiện độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.
Giá trị của chiều sâu giới hạn vùng chịu kéo bgh
đối với đập to đầu lấy theo bảng 12.
Bảng 12. Chiều sâu giới hạn bgh
của vùng chịu kéo ở mặt thượng lưu đập to đầu cấp I và II cao hơn 60 m.
Vị trí của mặt cắt tính toán
Trị số bgh phụ thuộc
vào tổ hợp các tải trọng và tác động
Tổ hợp đặc biệt không xét động đất
Tổ hợp đặc biệt có xét động đất
Các mặt cắt nằm ngang của thân bản
chống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiết diện tiếp giáp
Các ký hiệu trong bảng: do
- Chiều dày bản chống; bo - Chiều dày mặt cắt đầu mút của đầu
đoạn, các ký hiệu còn lại giống như ở bảng 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những đập bản chống cấp I và II cao hơn 60m có bản
ngăn chịu áp không bị cắt rời, khi tính toán độ bền chung của các bản chống
theo tổ hợp các tải trọng cơ bản và đặc biệt không xét động đất, phải thỏa mãn
các điều kiện độ bền (32), (33), và (35). Còn khi tính theo tổ hợp các tải
trọng đặc biệt có xét động đất thì phải thỏa mãn điều kiện độ bền (33), (35) và
(41) của tiêu chuẩn này.
4.19. Việc tính toán độ bền của bản ngăn chịu áp, tùy theo
cấp và chiều cao của đập bản chống, phải được thực hiện với những tải trọng và
tác động như khi tính toán độ bền của bản chống.
Khi tính toán độ bền của phần đầu thượng lưu của đập to đầu
bằng phương pháp sức bền vật liệu, giả định là các lực pháp tuyến (cân bằng với
tải trọng bên ngoài tác động vào phần đầu) phân bố đều được đặt vào phần đầu
của bản chống ở đoạn tiếp xúc với bản chống. Khi tính toán bằng phương pháp lý
thuyết đàn hồi, phần đầu của bản chống được coi như bị ngàm cứng vào thân bản
chống.
Khi tính toán độ bền của bản ngăn chịu áp kiểu vòm bằng
phương pháp sức bền vật liệu, cần xem nó như một vòm (một nhịp) bị ngàm cứng
vào bản chống. Còn khi tính theo phương pháp lý thuyết đàn hồi thì xem nó là
một vỏ trụ tròn một nhịp bị ngàm vào bản chống.
Khi tính toán theo phương pháp sức bền vật liệu thì các bản
ngăn chịu áp kiểu phẳng cần xem như dầm một nhịp gối tự do lên các bản chống;
còn khi tính theo phương pháp lý thuyết đàn hồi - như một nhịp gối tự do.
4.20. Khi tính toán độ bền phần đầu của đập to đầu không phụ
thuộc vào chiều cao của công trình, ở tất cả các điểm phần đầu phải thỏa mãn
những điều kiện về độ bền sau:
a) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và
đặc biệt không xét động đất:
;
(42)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(43)
b) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt
có xét động đất:
;
(44)
;
(45)
Trong đó:
sz - Ứng
suất pháp tác dụng vào mặt thẳng đứng, thẳng góc với trục dọc của đập.
m, nc, k, Rlt, Rk - Ký hiệu
giống như trong điều 3.13 và 3.16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Trong các vùng ở phần đầu của đập to đầu bị kéo theo phương
trục dọc của đập, cần xét đặt cốt thép cấu tạo.
4.21. Việc tính toán độ bền của bản chống theo hướng cắt
ngang dòng chảy phải được tiến hành có xét đến tác động của động đất theo hướng
trục dọc đập và tải trọng thủy tĩnh nếu giữa các bản chống có bố trí công trình
xả.
Khi tính toán bản chống của đập về độ bền khi chịu uốn theo
hướng cắt ngang dòng chảy, bản chống được coi như tấm tam giác thẳng đứng bị
ngàm vào nền. Khi tính toán bản chống theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ
bản và đặc biệt không xét động đất thì mặt thượng lưu và hạ lưu của tấm coi như
tự do, khi tính theo tổ hợp đặc biệt của các tải trọng có xét động đất thì mặt
thượng lưu và cả mặt hạ lưu của tấm nếu có bản ngăn ở hạ lưu được coi như tấm
có gối tự do. Độ cứng của tấm được xác định có xét đến các phần đầu thượng lưu
và hạ lưu.
Khi tính toán độ bền của bản chống trong mặt phẳng cắt ngang
dòng chảy đối với đập thuộc tất cả các cấp, không phụ thuộc vào chiều cao của
công trình đối với các mặt bên của bản chống phải tuân theo các điều kiện độ
bền sau:
a) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và
đặc biệt không xét động đất:
(46)
b) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt
có xét động đất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: sy - Tổng ứng suất pháp trên các mặt
phẳng nằm ngang, xác định thông qua tính toán độ bền của bản chống trong mặt
phẳng dọc theo dòng chảy và mặt phẳng vuông góc với dòng chảy.
dk - Chiều sâu của vùng chịu ứng suất kéo ở mặt
bên của bản chống.
do - Chiều dày bản chống.
Chú thích: Trong các sơ đồ tính toán bản chống chịu uốn theo phương ngang,
phải xét đến kết cấu của các bộ phận xả nước và các bộ phận khác có tác dụng
làm tăng độ cứng của công trình theo hướng cắt ngang dòng chảy.
4.22. Việc tính toán độ bền cục bộ của các bộ phận trong đập
bản chống cũng phải được tiến hành với những tổ hợp các tải trọng và tác động
như khi tính toán độ bền chung của đập.
Việc tính toán độ bền cục bộ của mũi tràn của các trụ pin,
các kết cấu lỗ lấy nước vào đường ống của tuốc pin, việc xác định ứng suất cục
bộ xung quanh các lỗ và các khoang rỗng trong bản chống phải được thực hiện
theo các chỉ dẫn ở các điều 3.19 và 3.20 của tiêu chuẩn này.
Việc tính toán độ bền cục bộ các công son nhô ra của bản
chống ở các đập có bản ngăn chịu áp kiểu vòm và kiểu phẳng, cũng như việc tính
toán các bản ngăn hạ lưu, phải được tiến hành theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn
thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công.
4.23. Việc tính toán chuyển vị đứng và chuyển vị ngang của
đập bản chống phải được thực hiện theo các chỉ dẫn của điều 3.21 của tiêu chuẩn
này.
4.24. Việc tính toán độ ổn định của đập bản chống phải tiến
hành theo các chỉ dẫn ở các điều 3.22 và 3.23 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.25. Chiều sâu đổ bê tông chèn vào các chỗ bị phá hoại do
đứt gãy trong nền đá phải được xác định thông qua tính toán độ bền của đập bản
chống, theo các chỉ dẫn ở các điều 4.17 và 4.18 của tiêu chuẩn này phải tính
toán theo phương pháp lý thuyết đàn hồi có xét đến tính không đồng nhất của cấu
trúc nền.
4.26. Việc tính toán độ bền của đập bản chống và các bộ phận
của nó trong thời kỳ thi công phải được thực hiện theo các chỉ dẫn ở điều 3.25
của tiêu chuẩn này.
4.27. Các kết cấu bê tông của đập bản chống thuộc tất cả các
cấp, không phụ thuộc vào chiều cao công trình, cần được tính toán về sự hình
thành các khe nứt do tác động của nhiệt độ theo các chỉ dẫn ở điều 3.26 của
tiêu chuẩn này.
5. ĐẬP VÒM
5.1. Khi thiết kế các công trình đầu mối thủy lợi có đập
kiểu vòm và vòm trọng lực phải tuân theo yêu cầu ở các điều 1.1 - 1.34, 1.43 -
1.61 của tiêu chuẩn này.
5.2. Tuyến đập vòm và vòm trọng lực phải được chọn ở đầu
đoạn hẹp nhất của hẻm sông có nền là đá, có xét đến điều kiện địa hình và địa
chất công trình là những điều kiện quyết định khi chọn loại đập này.
THIẾT KẾ ĐẬP VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐẬP
5.3. Chỗ tựa của đập vòm và vòm trọng lực vào sườn hẻm sông
cần được thiết kế xuất phát từ điều kiện cắt vào đá ít nhất. Khi đó ở đường
viền liên kết đập với nền cần dự kiến bố trí các kết cấu để cải thiện điều kiện
tựa (ví dụ như các mố biên, đế yên ngựa, nút, các khớp nối thi công không đổ bê
tông chèn cho liền khối ở phần thượng lưu của các đoạn đập bên bờ,.v.v…).
5.4. Kết cấu, hình dạng của đập vòm và vòm trọng lực (xem
hình 1), và dạng mặt vòm cần được định ra xuất phát từ điều kiện đạt được trạng
thái ứng suất tối ưu của đập. Trong trường hợp cần thiết phải xem xét việc bố
trí các kết cấu thích hợp như các khớp ở cánh vòm, khớp nối theo đường chu vi
(hình 1k), .v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Độ cong của đập vòm ở phương thẳng đứng phải được quyết
định thông qua việc kiểm tra độ ổn định của các đoạn đứng riêng rẽ (các cột)
trong thời kỳ thi công, đặc biệt là khi thiết kế những đập trong vùng động đất.
5.6. Khi thiết kế đập vòm cần xem xét:
a) Ở các tuyến hẹp, khi Lx/H < 2 (trong đó: Lx
- chiều dài dây cung theo đỉnh đập, H - chiều cao đập) và lòng khe hình tam
giác: bố trí loại đập với cửa vòm có dạng tròn với chiều dày không đổi hoặc dày
hơn cục bộ, ở chân vòm; khi đó bán kính phải lấy nhỏ nhất và góc ở tâm phải là
góc cho phép lớn nhất theo điều kiện bảo đảm cho đập tựa được chắc chắn.
b) Ở các tuyến có chiều rộng trung bình, khi 2 £ Lx/H £
3, khe hình thang hoặc gần giống hình thang: bố trí đập có hai độ cong với các
vòm có chiều dày và độ cong biến đổi.
c) Ở các tuyến rộng, khi Lx/H > 3, bố trí loại
đập vòm trọng lực và đập vòm có chiều dày ít thay đổi theo chiều cao. Khi đó,
độ cong theo phương thẳng đứng được lựa chọn từ điều kiện tạo được trạng thái
ứng suất tối ưu cho đập.
d) Ở tuyến không đối xứng và trên nền không đồng nhất bố trí
kết cấu đập với các vòm có dạng không tròn và chiều dày biến đổi.
5.7. Khi thiết kế đập cần xét ảnh hưởng của các công trình
lấy nước và xả nước bố trí trong thân đập đến khả năng chịu tải của nó.
5.8. Các đập vòm và vòm - trọng lực cần được thiết kế chia
cắt ra từng đoạn nhờ các khớp nối thi công (có các mộng dương âm). Thông thường
bố trí các khớp nối thi công theo phương thẳng đứng, sẽ được gắn cho liền khối
trước khi tích nước.
Trình tự của việc gắn cho liền khối (kể cả việc gắn cho liền
khối nhiều lần) và nhiệt độ khi gắn mối nối phải được xác định có xét đến trạng
thái ứng suất của đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Khi thiết kế nền đá của đập phải xem xét sự cần thiết
phải:
- Đổ bê tông chèn vào các chỗ đứt gãy, các phay, các khe nứt
lớn và các lỗ rỗng lớn bằng cách bố trí các nêm hoặc mạng lưới các rãnh đổ đầy
bê tông hoặc bê tông cốt thép (để chèn kín mạng lưới các khe nứt), hoặc các
khối bê tông đặc.
- Bố trí các tường, các tường chống bê tông cốt thép trong
đất để truyền lực từ đập vào khối đá dưới sâu có các đặc trưng cường độ cao
hơn.
- Dùng những neo (có hoặc không có ứng suất trước), những
tường chắn hoặc tổ hợp của hai loại đó để gia cố các mái đá và các gối tựa của
đập.
5.11. Mặt tựa của đập vòm vào nền phải được thiết kế theo
mặt phẳng vuông góc với các trục của các vòm đập.
Để cải thiện sự nối tiếp giữa đập với nền và để giảm nhỏ
khối đá đào ở chỗ tiếp giáp với bờ, cho phép lựa chọn dạng của chân vòm là
đường cong hoặc đa giác.
5.12. Hẻm hẹp ở phần dưới thấp của tuyến đập phải được lấp
kín bằng bê tông dưới dạng “nút”. Nút này được tách khỏi phần vòm của đập bằng
một khớp nối cấu tạo.
Khi ở phần trên của tuyến đập có sự mở rộng cục bộ, cần dự
kiến bố trí mố bờ để tiếp nhận các lực từ phần đập tựa lên nó, cũng như áp lực
nước tác dụng trực tiếp lên mố.
Trong trường hợp phía trên của tuyến đập bị mở rộng đáng kể
thì cần trù tính bố trí đập trọng lực hoặc đập bản chống trong phạm vi đoạn mở
rộng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.13. Công trình xả ở đập vòm và đập vòm trọng lực phải được
thiết kế phù hợp với các yêu cầu nêu ở các điều 1.43 - 1.51, 1.85 - 1.86 của
tiêu chuẩn này.
TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP
5.14. Việc tính toán độ bền, độ ổn định và độ bền nứt của
đập vòm và vòm trọng lực phải được tiến hành có xét đến các yêu cầu nêu ở các
điều 1.52 - 1.56, 1.62 - 1.74, 3.9 và 3.26 của tiêu chuẩn này.
5.15. Trạng thái ứng suất - biến dạng, trị số và hướng của
các lực truyền từ đập vào nền, độ bền và độ ổn định của đập cũng như của nền
đập phải được xác định thông qua tính toán và nghiên cứu thực nghiệm trên mô
hình.
Đối với đập cấp I và II cao hơn 60m, cũng như đối với đập
các cấp có chiều cao nhỏ hơn 60m trong điều kiện địa chất công trình đặc biệt
phức tạp và có áp dụng những kết cấu mới chưa được kiểm nghiệm trong khai thác,
thì bắt buộc phải tiến hành nghiên cứu thực nghiệm.
5.16. Việc tính toán trạng thái ứng suất - biến dạng của đập
vòm và vòm trọng lực cần được tiến hành có xét đến trình tự thi công đập, sự đổ
bê tông vào các khớp nối để làm cho đập thành liền khối và sự tích nước vào hồ
chứa bằng cách sử dụng những phương pháp tính toán chính xác (phương pháp giải
toàn diện các vòm - công son, phương pháp phần tử hữu hạn .v.v…). Trong trường
hợp cần thiết phải tiến hành tính toán có xét đến sự mở rộng các khớp nối thi
công và các khe nứt.
Khi tính toán đập cấp III và IV, cũng như khi tính toán sơ
bộ đập thuộc tất cả các cấp, cho phép sử dụng những phương pháp đơn giản
(phương pháp vòm - công son trung tâm, lý thuyết vỏ mỏng v.v…).
5.17. Khi thiết kế các đập vòm và vòm trọng lực được tính
toán có xét đến sự mở rộng của các khớp nối thi công và các khe nứt thì việc
đánh giá độ bền của công trình được tiến hành theo cường độ bê tông của vùng
chịu nén.
5.18. Để phòng ngừa sự đứt gãy của màn xi măng trong trường
hợp ứng suất kéo được truyền vào mặt tiếp giáp giữa đập và nền tới màn xi măng,
cần trù tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa màn xi măng lên phía thượng lưu, bố trí một sân trước
ngắn bằng bê tông có lớp cách nước nối tiếp sân phủ với mặt chịu áp của đập, có
xét đến các yêu cầu của điều 3.4 của tiêu chuẩn này.
5.19. Việc tính toán độ bền và độ ổn định của đập chịu tác
động của động đất cần được tiến hành có xét đến những yêu cầu của các điều
3.11, 3.17 đối với phương bất lợi nhất của tác động động đất. Khi đó độ bền của
đập cần được kiểm tra theo các yêu cầu của điều 1.71 của tiêu chuẩn này và đưa
hệ số điều kiện làm việc mvl (lấy theo bảng 13) và công thức (4).
Khi thiết kế đập chịu tác động của động đất cần tiến hành
tính toán độ bền có xét đến sự mở rộng của khớp nối thi công và các khe nứt.
Bảng 13. Trị số hệ số điều kiện làm việc mv
của đập vòm
Loại tính toán
mv
1. Tính toán độ bền chung của đập vòm và đập vòm trọng
lực:
- Về chịu kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Về chịu nén
2. Tính toán độ ổn định chung của đập trong các tuyến rộng
theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và đặc biệt không xét động đất
3. Tính toán độ ổn định của kết cấu tựa ở hai bờ và độ ổn
định chung của đập khi xét động đất
Chú thích:
1. Khi có một số yếu tố tác động đồng thời thì trong tính
toán phải lấy hệ số điều kiện làm việc là tích của các hệ số tương ứng (ví dụ
như khi tính độ ổn định chung của đập trong các tuyến rộng có xét động đất).
mv = mv2 . mv3
= 1,1 x 1,1 = 1,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.20. Đối với đập vòm trong các loại tuyến, phải tính toán
độ ổn định của các khối đá tựa của đập ở bên bờ. Đối với đập vòm ở tuyến rộng
ngoài ra còn phải tính toán độ ổn định chung của đập cùng với nền đá.
5.21. Khi tính toán độ ổn định của các khối đá tựa của đập ở
bên bờ và trạng thái ứng suất - biến dạng của nền đập phải xét những tải trọng và
tác động sau:
- Những lực truyền từ đập.
- Trọng lượng bản thân của khối đá
- Tác động của thấm và động đất.
5.22. Việc tính toán độ ổn định của các khối đá tựa của đập
ở bên bờ được tiến hành xuất phát từ sự phân tích trạng thái giới hạn của các
khối đá riêng lẻ được phân tích ra trên cơ sở xét đến các điều kiện địa hình và
địa chất.
Độ tin cậy của các khối đá tựa bên bờ được xác định thông
qua kết quả tính toán khối đá kém ổn định nhất.
5.23. Việc tính toán độ ổn định chung của đập vòm và đập vòm
trọng lực phải được tiến hành xuất phát từ sơ đồ động có xác suất xảy ra lớn
nhất của sự chuyển vị của đập cùng với nền ở trạng thái giới hạn.
5.24. Khi tính toán độ bền và độ ổn định của đập vòm và vòm
trọng lực, ngoài hệ số điều kiện làm việc m (nêu trong bảng 5) còn phải xét hệ
số điều kiện làm việc mv nêu trong bảng 13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.26. Việc tính toán trạng thái ứng suất - biến dạng và độ
bền cục bộ của nền đập vòm thuộc cấp I và II phải được tiến hành phù hợp với
các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế nền các công trình thủy công.
Khi đó phải xét khả năng hình thành các vùng biến dạng dẻo ở
chỗ tiếp giáp của đập với bờ. Nếu như các điều kiện độ bền đối với các bờ mặt
yếu của khối đá không thỏa mãn, cần trù tính những biện pháp gia cố cần thiết.
MỤC LỤC
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
+ Yêu cầu đối với vật liệu xây dựng
+ Những yêu cầu về bố trí tổng thể và kết cấu
+ Khớp nối biến dạng và vật chắn nước của chúng
+ Các công trình xả, tháo và lấy nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Quan trắc và nghiên cứu hiện trạng công trình.
+ Tính toán độ bền và ổn định của đập
+ Tính toán thấm của đập
+ Tính toán thủy lực
2. ĐẬP BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP TRÊN NỀN KHÔNG PHẢI LÀ ĐÁ
+ Thiết kế đập và các bộ phận của đập
+ Đường viền dưới đất
+ Sân trước
+ Cừ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Thiết bị tiêu nước
+ Tính toán độ bền và ổn định của đập
+ Tính toán độ bền chung của đập
+ Tính toán độ bền của tấm móng
+ Tính toán độ bền của phần tràn
+ Tính toán độ bền của các trụ pin và nửa trụ pin
+ Tính toán sân trước có néo vào đập
3. ĐẬP TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ
+ Thiết kế đập và các bộ phận của đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. ĐẬP BẢN CHỐNG TRÊN NỀN ĐÁ
+ Thiết kế đập và các bộ phận của đập
+ Tính toán độ bền và ổn định của đập
5. ĐẬP VÒM
+ Thiết kế đập và các bộ phận của đập
+ Tính toán độ bền và ổn định của đập.