3. Tiêu chuẩn
trích dẫn
|
3.1.
|
TCVN 5575 :
|
1991 Kết cấu thép - tiêu chuẩn thiết
kế;
|
3.2.
|
TCVN 4091 :
|
1985 Nghiệm thu các công trình xây dựng;
|
3.3.
|
20TCN 170 :
|
1989 Kết cấu thép, gia công lắp ráp
và nghiệm thu, yêu cầu kỹ thuật;
|
3.4.
|
TCVN 1651 :
|
1985 Thép cốt bê tông cán nóng;
|
3.5.
|
TCVN 4453 :
|
1995 Kết cấu bê tông cốt thép toàn
khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu;
|
3.6.
|
TCVN 3972 :
|
1985 Công tác trắc địa trong xây dựng;
|
3.7.
|
TCVN 3105 :
|
1993 Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo
và bảo dưỡng mẫu thử;
|
3.8.
|
20TCN 166:
|
1988 Giàn giáo xây dựng;
|
3.9.
|
TCVN 5308 :
|
1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong
xây dựng;
|
3.10
|
TCVN 4244 :
|
1986 Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết
bị nâng;
|
3.11.
|
TCVN 4036 :
|
1985 An toàn điện trong xây dựng;
|
3.12.
|
TCVN 5279 :
|
1990 An toàn cháy nổ - yêu cầu
chung;
|
3.13.
|
TCVN 3255 :
|
1989 An toàn nổ điện - yêu cầu
chung;
|
3.14.
|
TCVN 2737 :
|
1995 Tải trọng và tác động - Tiêu
chuẩn thiết kế.
|
4. Thiết bị cốp pha
trượt
4.1. Cấu tạo hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Hệ thống thiết bị cốp pha trượt bao gồm:
Giá nâng, vành gông, cốp pha, sàn công tác, giàn giáo treo, hệ thống thiết bị
nâng (kích thủy lực, ti kích,
trạm bơm dầu), hệ thống vận chuyển vật liệu theo phương ngang và theo phương đứng,
hệ thống điện thi công, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống thiết bị đo và
quan trắc để khống chế đảm bảo độ chính xác và chất lượng thi công.
Sơ đồ hệ thống thiết bị cốp pha trượt
thể hiện ở Hình 1.
Hình 1: Sơ đồ hệ
thống thiết bị cốp pha trượt
4.2. Yêu cầu chung
4.2.1. Tải trọng để tính toán thiết kế các bộ
phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt lấy theo phụ lục B
4.2.2. Các bộ phận giá nâng, vành gông, cốp
pha, sàn công tác, giáo treo của hệ thống thiết bị cốp pha trượt cần được tính
toán thiết kế đủ cứng, đủ khả năng chịu lực phù hợp với các quy định của TCVN 5575:
1991, TCVN 5308: 1991, có tính định hình cao, dễ tháo lắp và có cấu tạo phù hợp
với các quy định của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4. Các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp
pha trượt cần có chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất. Các máy móc của hệ thống
thiết bị nâng cần phải có kiểm định hợp chuẩn.
4.2.5. Sai lệch khi chế tạo các bộ phận của hệ
thống thiết bị cốp pha trượt không vượt quá giá trị sai số cho phép ghi trong Bảng
1.
Bảng 1. Sai số
cho phép khi chế tạo các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Đơn vị tính:
milimét(mm)
Tên bộ phận
Thông số kỹ
thuật
Giá trị sai
số cho phép
Tấm cốp pha
thép định hình
Độ phẳng bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài
±2
Chiều rộng
-2
Độ thẳng của cạnh
±2
Vị trí lỗ nối
±0,5
Vành gông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cong:
-5
+ Nếu chiều dài < 3 m
±2
+ Nếu chiều dài ≥ 3m
±4
Vị trí lỗ nối
±0,5
Giá nâng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±3
Chiều rộng
±3
Vị trí đỡ vành gông
±2
Vị trí lỗ nối
±0,5
Ti kích
Độ cong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(L chiều
dài ti kích)
Đường kính
-0,5
Tâm đầu nối
0,25
4.3. Cốp pha
4.3.1. Tấm cốp pha phải có tính thông dụng, dễ
tháo lắp, đủ độ cứng. Tấm cốp pha định hình dùng trong thi công bằng cốp pha trượt
nên chế tạo bằng thép có chiều dày không nhỏ hơn 1,5mm và có cấu tạo sườn
tăng cứng bằng thép góc có thiết diện không nên nhỏ hơn L30 x 30 x 4. Chiều cao
của tấm cốp pha nên từ 1200 mm đến 1600 mm, chiều rộng của tấm cốp pha nên từ
150 mm đến 500 mm.
4.3.2. Các loại tấm cốp pha đặc biệt như: Tấm
cốp pha góc, tấm cốp pha thu phân, tấm cốp pha cài rút... cần được thiết kế và
chế tạo phù hợp với thực tế thi công của từng công trình cụ thể.
4.3.3. Tấm cốp pha sau khi chế tạo xong bốn
góc phải vuông, các cạnh phải thẳng,
mặt tấm phải phẳng và không thủng lỗ hoặc có gai xờm Sai số khi chế tạo tấm cốp
pha không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1. Vành gông nên chế tạo bằng thép hình ở
dạng tháo lắp. Bản táp nối giữa 2 đoạn vành gông với nhau nên dùng bằng thép có
cường độ tương ứng với thép vành gông. Mỗi đầu bản táp cần có ít nhất là 2
bulông liên kết. Sai
số khi chế tạo vành gông không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
4.4.2. Vành gông trên và vành gông dưới nên đặt
cách nhau từ 500 đến 700 mm. Khoảng cách từ mép trên của cốp pha đến vành gông
trên không nên lớn hơn 250 mm.
4.4.3. Nếu khoảng cách giữa các giá nâng lớn
hơn 2,5m hoặc khung chịu tải của sàn công tác trực tiếp chống lên vành gông,
thì nén liên kết vành gông trên và
vành gông dưới thành 1 khối để tạo thành vành gông ở dạng kết cấu dàn, nhằm
tăng thêm độ cứng và tính ổn định không gian của vành gông. Ở các vị trí đổi hướng
của vành gông nên cấu tạo liên kết cứng.
4.4.4. Vành gông dùng để thi công công trình
có chiều dày thành thay đổi liên tục theo chiều thẳng đứng nên chọn kiểu co dãn
phân đoạn.
4.5. Giá nâng
4.5.1. Cấu tạo giá nâng cần thông dụng
và thích hợp để thi công được nhiều dạng kết cấu và nhiều loại công
trình. Liên kết dầm ngang với trụ đứng nên chế tạo ở dạng lắp ghép để dễ phù hợp với
độ dày kết cấu và dễ điều chỉnh độ côn của cốp pha. Đối với những kết cấu và
công trình không sử dụng được loại giá nâng thông dụng, thì phải chế tạo loại
giá nâng chuyên dùng phù hợp với điều kiện thi công thực tế của công trình đó.
Sai số khi chế tạo giá nâng không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng
1.
4.5.2. Cấu tạo giá nâng cần phù hợp với các
quy định sau:
a) Hình dáng giá nâng có thể là dạng
"Õ" có một
dầm ngang hai trụ đứng, dạng "Õ" có hai dầm ngang hai trụ đứng, hoặc là dạng “ G" có một dầm
ngang một trụ đứng. Liên kết giữa dầm ngang và trụ đứng là liên kết cứng. Tim
trục của dầm ngang và trụ đứng phải cùng nằm trong một mặt phẳng.
b) Khoảng cách tính từ mép trên của cốp
pha đến đáy dầm ngang của giá nâng không nên nhỏ hơn 500 mm đối với công trình bê tông
không cốt thép và không nên nhỏ hơn 250 mm đối với công trình bê tông có cốt
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nếu dùng ti kích kiểu chuyên dùng để
thi công, thì phải đặt vuông góc ở phía dưới dầm ngang của giá nâng tại đúng vị
trí lỗ ti kích đi qua một ống bao ti kích có đường kính lớn hơn đường kính của
ti kích từ 2 ÷ 5 mm và có độ
dài dài tới cạnh
dưới của cốp pha.
4.5.3. Bố trí giá nâng cần phù hợp với thiết bị nâng
(kích thủy lực). Nếu bố
trí cách đều thì khoảng cách
giữa các giá nâng không nên lớn hơn 1,2 m. Nếu bố trí không cách đều hoặc tập trung
thì căn cứ vào tình hình thực tế của công trình cần trượt để lựa chọn vị trí đặt
giá nâng cho phù hợp.
4.6. Sàn công tác, giàn giáo treo
4.6.1. Các chi tiết của sàn công tác cần được
chế tạo theo đúng thiết kế ở dạng điển hình, thông dụng, dễ liên kết với giá
nâng, dễ tháo lắp theo từng cụm hoặc theo từng chi tiết.
4.6.2. Chọn kết cấu sàn công tác
theo các chỉ dẫn sau:
a) Đối với công trình có chiều dày thành
(tường, vách) thay đổi liên tục nên sử dụng kiểu dầm tỏa nan quạt, dầm vòng trong,
dầm vòng ngoài cùng với vòng kéo dưới và thanh căng để tạo thành kết cấu sàn
công tác.
b) Đối với công trình có chiều dày thành
(tường, vách) không đổi có thể sử dụng kiểu dầm dàn, dầm nhỏ và thanh chống để
tạo thành kết cấu sàn công tác. Hoặc có thể dùng giá treo tam giác, vòng trung
tâm, thanh căng và thanh chống để tạo thành kết cấu sàn công tác.
c) Đối với tường (vách) có thể dùng kiểu
dàn khung giữa các tường, dầm và thanh chống cùng với vành gông của các tường
(vách) để tạo thành kết cấu sàn công tác kiểu dàn khung.
4.6.3. Cấu tạo sàn công tác cần phù hợp với
thực tế thi công trượt từng công trình cụ thể và đáp ứng các quy định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sàn công tác được cấu tạo bởi dàn khung (hoặc
dầm), giá tam giác và ván lát cần được liên kết thành một khối hoàn chỉnh, chắc
chắn và ổn định với giá nâng hoặc vành gông. Giữa các dàn khung (hoặc dầm) nên
có các thanh chống đứng và chống ngang để giữ ổn định và tăng cứng cho
sàn;
c) Khi dàn khung (hoặc dầm) của sàn công
tác tì vào vành gông thì cần có
giá đỡ ở điểm tì ấy;
d) Sàn công tác vươn ra phía ngoài có bề
rộng không nên lớn hơn 1000 mm và có lan can bảo vệ;
e) Mặt sàn công tác nên
làm bằng gỗ, tối thiểu là thuộc nhóm IV và có chiều dày không nhỏ
hơn 40 mm;
f) Kích thước các chi tiết chịu lực bằng
gỗ dùng cho sàn công tác cần được lựa chọn theo tính toán. Gỗ dùng cho các chi
tiết của sàn công tác tối thiểu là thuộc nhóm IV.
4.6.4. Nếu khoảng cách giữa các giá nâng lớn
hơn 1200 mm thì dùng dầm đỡ để chịu tải trọng của sàn công tác và để liên kết
các giá nâng với nhau, phía trên dầm đỡ nên bố trí các đà ngang để đỡ ván lát mặt
sàn.
4.6.5. Nếu khoảng cách giữa các giá nâng nhỏ
hơn 1200 mm thì nên dùng thép tròn hoặc thép hình để liên kết các giá nâng với
nhau trong mặt phẳng sàn công tác. Ván lát mặt sàn có thể đặt gối trực tiếp lên
giá nâng.
4.6.6. Nếu trên sàn công tác có bố trí xe
goòng vận chuyển bê tông ngang thì ray goòng cần cố định chắc chắn vào sàn công
tác bằng liên kết cứng (hàn hoặc bu lông).
4.6.7. Giáo treo ngoài có bề rộng nên từ 500 ÷ 800 mm, bề rộng
giáo treo trong phụ thuộc vào thực tế thi công công trình cụ thể để chọn. Nếu dùng thanh treo
giáo bằng thép thì đường kính không nên nhỏ hơn 16 mm, khoảng cách giữa các
thanh treo cần chọn theo tính toán, bu lông thanh treo nên sử dụng loại 2 đai ốc.
Ván lát mặt sàn giáo treo tối thiểu là gỗ nhóm IV dày 40 mm. Xung quanh giáo
treo cần có lan can bảo vệ và bọc lưới an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.1. Yêu cầu chung
4.7.1.1. Thiết bị nâng bao gồm:
Hệ thống kích thủy lực, trạm
bơm dầu, ống dẫn dầu, ti
kích.
4.7.1.2. Thiết bị nâng cần đồng bộ, hoạt động
đồng đều để nâng
toàn bộ cốp pha, sàn công tác, giáo
treo lên cao theo một hành trình nhất định, bảo đảm thỏa mãn những điều kiện kỹ
thuật cho quá trình thi công.
4.7.1.3. Mỗi thiết bị nâng
trong hệ thống cần đảm bảo độ chính xác cho phép và có kiểm định hợp chuẩn mới
đưa vào sử dụng để thi công.
4.7.1.4. Khi sử dụng thiết bị
nâng cần tuân theo đúng quy định của nhà sản xuất và đảm bảo an toàn lao động.
4.7.2. Kích thủy lực (kích)
4.7.2.1. Kích thủy lực cần thỏa mãn các yêu
cầu kỹ thuật sau:
a) Chịu được áp lực 12MPa và duy trì áp lực
đó trong 5 phút không bị rò rỉ hoặc chảy dầu.
b) Đầu kẹp có thể khóa được chắc chắn nhưng cũng dễ
tháo lắp, linh hoạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2.2. Tất cả các kích dùng
để thi công trong một
công trình cần phải căn chỉnh
hành trình của
chúng
để dưới tác động của cùng một tải trọng thì sai lệch hành trình không quá 2 mm.
4.7.2.3. Số lượng tối thiểu của
kích cần thiết để phục vụ cho thi công một công trình bê tông cốt thép toàn
khối bằng cốp pha trượt có thể xác định theo công thức:
n = (1)
Trong đó:
n- Số lượng kích;
N- Tổng tải trọng thẳng đứng (kN), lấy
theo giá trị lớn nhất của tổng các tải trọng ở mục B1, B2 của phụ lục B;
P- Lực mang tải tính toán của một kích
(kN), lực này lấy nhỏ hơn lực mang tải cho phép của ti kích và lực mang tải cho
phép của kích. Lực mang tải cho phép của ti kích tính theo hướng dẫn trong phụ
lục C của tiêu chuẩn
này, lực mang tải cho phép của kích lấy bằng 1/2 lực mang tải định mức của kích.
4.7.2.4. Cần chọn cách bố trí
kích hợp lí để tải trọng thi công được phân bố đều và cân đối cho từng kích:
a) Đối với si lô, ống khói
(hoặc công trình có dạng tương tự: Bể, thùng chứa, tháp nước, tháp truyền
hình...) nên bố trí kích cách đều theo chu vi hoặc bố trí thành nhóm cách đều
theo chu vi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với tấm tường (vách) nên bố trí
kích cách đều dọc theo mặt bằng thân tường (vách) và nên
tránh những vị trí có lỗ chờ.
4.7.3. Trạm bơm dầu
a) Trong trạm bơm dầu, áp lực định mức của
bơm dầu không được nhỏ hơn 12 MPa, lưu lượng dầu có thể xác định căn cứ vào số
lượng kích hoạt động và thời gian của một lần cấp dầu, (thông thường có thể lựa
chọn trong phạm vi từ 25 đến 50 l/phút)
b) Trong trạm bơm dầu, lưu lượng và áp lực
định mức của van chuyển hướng, và van tràn đều phải bằng hoặc lớn hơn lưu lượng
và áp lực định mức của bơm dầu, đường kính tiêu chuẩn của van không được nhỏ
hơn 10 mm.
c) Thùng dầu của trạm bơm cần dễ tỏa nhiệt,
dễ xả cặn bẩn và có lưới lọc dầu. Dung tích có ích của thùng dầu phải bằng 2
÷ 3 lần dung tích tổng
lượng chứa dầu của các kích và của ống dẫn dầu.
d) Hệ thống điều khiển áp lực dầu phải
luôn đảm bảo vận hành bình thường theo yêu cầu nâng của kích.
e) Trong trạm bơm dầu cần có đầy đủ: Đồng
hồ chỉ thị áp lực dầu, điện áp, cường độ dòng điện,
đèn báo hiệu công tác và thiết bị bảo vệ an toàn điện.
4.7.4. Ống dẫn dầu, dầu áp lực
a) Ống dẫn dầu là ống cao su hoặc ống kim
loại chịu áp, khả năng chịu áp lực của ống cần lớn hơn 1,5 lần áp lực định mức
của bơm dầu. Đường kính trong của ống dẫn dầu chính thường từ 14 ÷ 19 mm, đường
kính trong của ống dẫn dầu rẽ nhánh thường từ 10 ÷ 14 mm, đường kính
trong của ống dầu nối với kích thường từ 6 ÷ 10 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bố trí ống dẫn dầu cần căn cứ
vào tình hình thực tế, có thể dùng hệ thống ống dẫn dầu nối tiếp, nối song song
hoặc hệ thống ống dẫn dầu hỗn hợp nối tiếp và song song;
d) Dầu áp lực cần có độ nhớt và tính ổn định
tốt. Độ nhớt của dầu xác định theo yêu cầu của áp lực bơm và điều kiện thời tiết
thi công.
4.7.5. Ti kích
a) Đối với loại kích có bi lăn, ti kích
nên dùng thép tròn nhóm CI. Đối với loại
kích có miệng kẹp cần thông qua thực nghiệm để lựa chọn vật liệu thép làm ti
kích cho phù hợp.
b) Chiều dài của ti kích nên từ 3 ÷ 5 m, đường
kính của ti kích phải phù hợp với yêu cầu của kích.
c) Đối với ti kích chuyên dụng nên sử dụng
mối nối kiểu âm dương hoặc chốt, liên kết bằng bu lông. Bu lông nên dùng loại M16, độ dài bu
lông không nên nhỏ hơn 20 mm.
d) Ti kích phải thẳng không gỉ và bụi bẩn.
Sai số khi chế tạo ti kích không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
4.8. Thiết bị đo và quan trắc để khống
chế đảm bảo độ chính xác và
chất lượng thi công
4.8.1. Thiết bị đo và quan trắc
độ thẳng đứng, độ nghiêng xoay của công trình có thể dùng máy dọi thẳng kích
quang, máy dọi thẳng kích quang tự động nằm ngang, máy kinh vĩ, dây dọi. Số lượng thiết
bị sử dụng, vị trí đặt điểm đo, độ chính xác của phép đo và thiết bị sử dụng phải
đáp ứng được yêu cầu
kỹ thuật của thiết kế của cấp công trình và của tiêu chuẩn này cùng các tiêu chuẩn khác
có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Để theo dõi và quan trắc độ nghiêng,
xoay của công trình cần bố trí không ít hơn 4 điểm đo và quan trắc đặt ở 4 phía
của công trình bằng máy chiếu đứng (kích quang hoặc lade) có độ chính xác
1/100.000 ÷
1/200.000.
b) Để theo dõi và quan trắc độ cân bằng của
sàn công tác, độ lệch của các kích cần bố trí 1 máy thủy bình hoặc gắn
1 hệ thống ống nivô thủy bình nối tiếp
liên tục lên từng kích.
4.8.3. Khi đặt điểm đo và trạm quan trắc cần chọn vị trí
thuận tiện cho việc đo, theo dõi và lấy số liệu, ít bị ảnh hưởng của tác động
bên ngoài như: mưa, gió bão, rung động do các phương tiện vận tải hoặc máy móc
thi công đang hoạt
động đem lại.
4.9. Hệ thống điện thi công
4.9.1. Hệ thống điện thi công bao gồm điện
chiếu sáng, điện động lực phải được lựa chọn và bố trí theo thiết kế để bảo đảm:
Đủ an toàn và
phù hợp với phương pháp thi công bằng cốp pha trượt.
4.9.2. Mạng điện thi công cần có 1 cầu dao tổng đặt
rơ le tự ngắt, cầu dao này nên đặt tại vị trí gần đường đi lại,
dễ đóng mở,
có
cách điện, chống mưa, chống chập, có biển báo rõ ràng.
4.9.3. Mỗi thiết bị điện phải có 1 cầu dao riêng, mỗi
bóng đèn phải có 1 công tắc
riêng.
4.9.4. Cáp điện treo phải có dây bảo vệ chịu lực
tránh bị đứt.
4.10. Hệ thống tín hiệu, thông tin liên lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10.2. Cần căn cứ vào yêu cầu
thực tế của thi công công trình cụ thể để chọn tín hiệu, phương tiện thông tin
liên lạc cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thi công và an toàn lao động trên công
trình.
4.10.3. Nếu nâng chuyển bê
tông bằng tời trong thang tải thì mỗi tời cần lắp 2 hệ thống rơle hành trình để
khống chế chiều lên và chiều xuống của tời, 2 hệ thống được xi nhan tại các vị
trí sàn công tác, chân thang tải, trạm
tời. Mỗi vị trí
xi nhan có 1 bóng đèn xi nhan màu đỏ, 1 bóng đèn xi nhan màu xanh và có công tắc
để báo tín hiệu cho tời lên xuống. Tại vị trí chân thang tải có thêm 1 công tắc
báo hiệu tời lên. Tại vị trí đầu trên thang tải có thêm 1 công tắc
báo hiệu cho tời
xuống.
4.10.4. Các tín hiệu dùng cho
tời điện trong thi công nâng chuyển nên quy định như sau:
a) Đèn đỏ sáng báo hiệu tời lên.
b) Đèn xanh nhấp nháy, hoặc đèn đỏ nhấp
nháy cho tời dừng lại.
5. Chuẩn bị thi công
bằng cốp pha trượt
5.1. Trước khi thi công cần căn cứ
vào đặc điểm của thi công bằng cốp
pha trượt để bàn bạc với thiết kế đưa ra những ý kiến sửa đổi cục bộ đối
với thiết kế công trình, đưa ra biện pháp xử lý đối với những bộ phận
khó thi công và tiến hành phân vùng, phân đoạn thi công.
5.2. Trước khi thi công bằng
cốp pha trượt cần có phương án tổ chức thi công gồm các nội dung chủ yếu
sau:
a) Bố trí mặt bằng thi công công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tiến độ thi công;
d) Yêu cầu chất lượng và biện
pháp kiểm tra khống chế bảo đảm chất lượng cho công trình;
e) Tổ chức lao động và tập huấn
cho công nhân;
f) Kỹ thuật an toàn thi công.
5.3. Bố trí mặt bằng thi công công
trình cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Phù hợp và thỏa mãn các yêu cầu của
công nghệ thi công trượt, giảm bớt diện tích chiếm đất và rút ngắn cự li vận
chuyển ngang trên mặt đất;
b) Có phân định vùng cảnh giới nguy hiểm
và đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động như quy định trong điều 8 của tiêu
chuẩn này;
c) Có đủ các kho, bãi chứa vật liệu. Vị
trí các kho, bãi chứa nên bố trí ở gần vị trí máy vận chuyển đứng;
d) Có nguồn điện, nước thỏa mãn yêu cầu
thi công. Có nguồn điện nước dự phòng đủ để duy trì thi công được liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Giải pháp kỹ thuật thi
công trượt cho công trình cần có các nội dung sau:
a) Bản vẽ thiết kế thi công của công
trình;
b) Bản vẽ thiết kế thi công chế tạo, gia
cường, xử lí các bộ phận của hệ thống
thiết bị trượt cho công trình;
c) Chọn quy cách và số lượng kích. Xác định
vị trí đặt kích, ống dẫn dầu và trạm bơm dầu;
d) Xác định biện pháp khống chế đảm bảo
chất lượng thi công theo yêu cầu thiết kế. Xác định các điểm đo và điểm đặt thiết
bị đo và theo dõi trong khi thi công, đưa ra quy cách và số lượng của các loại
thiết bị đó;
e) Bản vẽ thiết kế thi công lắp đặt các bộ phận
của hệ thống thiết bị trượt cho công trình (cốp pha, vành gông, giá nâng, sàn
thao tác, kích, ti kích, trạm bơm dầu, hệ thống vận tải cung cấp vật liệu...);
f) Xác định cấp phối bê tông, tốc độ ninh
kết của bê tông và các biện pháp thi công bê tông trong các điều kiện thời tiết
đặc biệt (nhiệt độ thấp hoặc cao quá, có mưa, sét, gió to, khô nóng...). Xác định
phương thức và năng lực cung ứng bê tông, lựa chọn thiết bị vận chuyển bê tông;
g) Xác định phương thức và năng lực vận
chuyển đứng và vận chuyển ngang, lựa chọn thiết bị vận chuyển;
h) Lập biểu thống kê vật liệu, thiết bị
và các cấu kiện phục vụ cho thi công công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Xác định biện pháp thi công tháo dỡ
các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt.
5.5. Tiến độ thi công cần thể hiện rõ và
chi tiết trong từng ca, kíp và phải ăn khớp với giải pháp kỹ thuật thi công trượt
và tiến độ cung cấp vật tư để đảm bảo thi công được liên tục
5.6. Tổ chức lao động và tập huấn cho công nhân cần
phù hợp với tiến độ
thi công và giải pháp kỹ thuật thi công trượt. Cần chọn, bố trí đủ người có
năng lực và tay nghề cao vào các vị trí điều khiển máy trong quá trình thi công
trượt. Công tác tổ chức lao động và tập huấn cho công nhân cần tiến hành trong
giai đoạn chuẩn bị và phải hoàn thành trước khi thi công công trình.
5.7. Kỹ thuật an toàn thi công cần
phù hợp với thực tế thi công công trình và đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn nhưng phải
có tính khả thi. Cần có đủ phương tiện, dụng cụ bảo đảm an toàn lao động cho cả
người, thiết bị và công trình trước khi thi công.
6. Thi công bằng cốp
pha trượt
6.1. Lắp đặt hệ thống thiết bị cốp pha trượt
6.1.1. Yêu cầu chung
6.1.1.1. Chỉ thực hiện lắp đặt
hệ thống thiết bị cốp pha trượt sau khi kết thúc toàn bộ công việc đổ bê tông đến
cao trình thi công bằng cốp pha trượt. Lớp bê tông đầu tiên cao 10 ÷ 15 cm của phần thi
công bằng cốp pha trượt nên thi công cùng với phần bê tông đổ trước khi trượt.
6.1.1.2. Lắp đặt hệ thống thiết bị cốp pha trượt
cần tuân thủ bản vẽ thiết kế thi công lắp đặt và thực hiện theo trình
tự sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Lắp vành gồng trong và vành gông
ngoài, hệ thống thanh căng, tăng đơ giữ ổn định;
c) Buộc cốt thép đứng và cốt thép ngang ở
dưới dầm ngang của giá nâng, đặt các chi tiết chôn sẵn, khuôn cửa,
lỗ chờ;
d) Lắp đặt cốp pha;
e) Lắp sàn công tác bên trong và bên
ngoài;
f) Lắp hệ thống thiết bị nâng, hệ thống vận tải
đứng, hệ thống vận chuyển ngang bê tông trên sàn công tác, hệ thống
điện, nước, thông tin, tín hiệu, các thiết bị quan trắc và các điểm đo;
g) Lắp đặt ti kích;
h) Lắp đặt giáo treo trong,
giáo treo ngoài khi sàn công tác trượt
đến độ cao phù hợp;
6.1.1.3. Các bộ phận của hệ thống
thiết bị cốp pha trượt sau khi lắp đặt xong phải đảm bảo đủ cứng, ổn định và hoạt
động bình thường
trong suốt quá trình thi công và trong mọi điều kiện thời tiết.
Nếu trong thiết kế không quy định thì sai lệch khi lắp đặt các bộ phận của hệ thống
thiết bị cốp pha trượt không vượt quá giá trị sai số cho phép ghi trong Bảng 2.
6.1.2. Lắp đặt giá nâng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sau khi tổ hợp, giá nâng được đưa vào
vị trí trên các đà giáo, tiến hành hiệu chỉnh các bản mã gối tựa trên giá nâng
vào vị trí của vành gông.
c) Khoảng cách giữa 2 trụ đứng của giá
nâng sau khi lắp đặt xong phải phù hợp với chiều dày kết cấu cần trượt. Sai lệch
khi lắp đặt giá nâng không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 2.
6.1.3. Lắp đặt vành gông
a) Lắp đặt vành gông trong, vành gông
ngoài tiến hành theo dấu đã vạch trên các gối đỡ gắn với giá nâng. Hiệu chỉnh
vành gông trên và vành gông dưới phù hợp chiều rộng thiết kế và độ côn cho phép của
cốp pha.
b) Vành gông trong và vành gông ngoài phải
có cùng cao độ.
c) Liên kết vành gông với giá nâng bằng
bu lông, vành gông với cốp pha bằng khóa chuyên dùng phải đảm bảo chặt chẽ, chắc
chắn và dễ tháo lắp.
d) Vành gông sau khi lắp đặt xong phải đảm
bảo để cốp pha lắp được đúng vị trí và đúng kích thước của thiết kế. Khoảng
cách giữa vành gông trên và vành gông dưới phải thỏa mãn quy định của điều 4.4.
Sai lệch khi lắp đặt giá nâng không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 2.
Bảng 2. Sai số cho phép
khi lắp đặt các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Đơn vị tính:
milimet (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị sai
số cho phép
1. Vị trí của tim trục khuôn cốp pha
so với vị trí thiết kế của trục kết cấu tương ứng cần trượt:
±3
2. Kích thước miệng khuôn cốp pha
so với yêu cầu thiết kế (có xét đến độ côn):
+ Miệng trên
- 3
+ Miệng dưới
+ 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Theo phương nằm ngang
±3
+ Theo phương thẳng đứng
±3
4. Cao độ vành gông hoặc sàn công
tác so với cao độ chuẩn:
±10
5. Độ thẳng đứng của giá
nâng
±3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±5
7. Khoảng cách giữa các kích
± 10
8. Kích thước đường kính cốp pha
tròn hoặc chiều dài cạnh cốp pha vuông so với yêu cầu thiết kế
±5
6.1.4. Lắp đặt cốp pha
a) Nên lắp cốp pha bắt đầu từ tấm góc rồi
chuyển sang các tấm khác.
b) Tấm cốp pha thu phân của công trình có
thiết diện thành hoặc vách thay đổi liên tục nên bố trí đối xứng theo chu vi hoặc
theo trục, hướng thu phân của mỗi đôi cần ngược nhau, vị trí ghép nối của cốp
pha thu phân yêu cầu kín khít;
c) Cốp pha sau khi đã lắp đặt xong phải
chắc chắn và có dạng miệng trên bé, miệng dưới to, khoảng cách thông thủy giữa
2 thành cốp pha tại vị trí có chiều cao bằng 1/3 cách miệng dưới cốp pha lấy bằng
chiều dày thiết kế
thiết diện kết cấu cần trượt. Độ côn của mỗi thành cốp pha nên lấy trong phạm
vi từ 0,2% đến 0,5% chiều cao của cốp pha. Sai lệch khi lắp đặt cốp pha không
vượt quá giá trị cho
phép ghi trong bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lắp đặt sàn công tác thực hiện theo thứ
tự sau:
+ Lắp đặt dầm đỡ (hoặc giá đỡ tam
giác);
+ Lắp đặt đà ngang;
+ Lắp đặt ván sàn;
+ Lắp đặt lan can bảo hiểm;
+ Lắp lưới an toàn.
b) Dầm đỡ (hoặc giá đỡ tam giác) sàn công
tác nên liên kết với giá nâng bằng các khóa kẹp chuyên dùng. Các đà ngang nên đặt
cách đều nhau trên hệ dầm đỡ và liên kết chắc chắn với dầm đỡ bằng bu lông hoặc
khóa kẹp chuyên dùng.
c) Sau khi lắp đặt xong các đà ngang tiến
hành lắp ván sàn công tác. Ván
sàn công tác phải được cố định chắc chắn vào kết cấu sàn.
d) Sàn công tác phải được lắp đặt đúng bản
vẽ thiết kế thi công, sau khi lắp đặt xong sàn phải bằng, phẳng, khít. Sai lệch
khi lắp đặt sàn công tác không
vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trước khi lắp đặt, toàn bộ hệ thống
thiết bị nâng cần được bảo dưỡng làm sạch bụi bẩn, bôi trơn dầu mỡ. Kích
thủy lực, trạm bơm dầu, bộ điều chỉnh áp lực dầu cần chảy thử. Hệ
thống ống dẫn dầu và đầu nối cần được kiểm tra độ khít bằng cách nối từ 10 đến
12 kích với trạm bơm dầu và bộ điều chỉnh áp lực đầu để thử.
b) Lắp đặt thiết bị nâng có thể tiến hành
xen kẽ với lắp đặt cốp pha. Lắp đặt kích và ti kích được thực hiện sau khi lắp
đặt giá nâng. Lắp
đặt trạm bơm dầu và hệ thống ống dẫn dầu được thực hiện sau khi lắp đặt mâm
sàn.
c) Lắp ống dẫn dầu tiến hành đồng thời với
lắp kích và trạm bơm dầu. Nên tổ hợp ống dẫn dầu theo từng cụm để có thể
lắp vào đoạn nào cũng được. Lắp các cụm ống dẫn dầu vào các kích trước, sau đó
lắp các cụm ống dẫn dầu vào đường dẫn chính nối với trạm bơm. Đường dẫn chính
nên lắp đặt cao hơn mặt sàn công tác 1,8m.
d) Sau khi lắp đặt cần kiểm tra độ xiết
chặt của các bu lông, kiểm tra sự làm việc đồng bộ của các thiết bị nâng: Trạm bơm dầu, bộ điều
chỉnh áp lực dầu, kích, hệ thống ống dẫn dầu, đầu nối, các van và đồng hồ chỉ báo.
6.1.7. Lắp dựng hệ thống giáo thang tải phục
vụ cho vận chuyển vật liệu theo phương đứng và làm lồng cầu thang đi bộ
Trong thi công cốp pha trượt có thể sử
dụng hệ thống giáo
thang tải để phục vụ cho công tác vận chuyển vật liệu, bê tông theo phương đứng
và dùng làm lồng cầu thang đi bộ. Khi lắp dựng hệ thống giáo thang tải cần tuân thủ các
yêu cầu sau:
6.1.7.1. Các chi tiết kết cấu
của hệ thống giáo thang tải cần được chế tạo theo tính toán thiết kế có kể đến
tải trọng sử dụng và tải trọng gió bão tác dụng lên thang tải theo quy định của
TCVN 2737
:
1995 và có chứng chỉ xuất xưởng hợp
chuẩn mới được sử dụng.
6.1.7.2. Cần có thiết kế lắp dựng
hệ thống giáo thang tải cho từng công trình cụ thể. Lồng giáo thang tải phục vụ
cho vận chuyển vật liệu phải tách riêng với lồng giáo thang tải làm cầu thang
đi bộ.
6.1.7.3. Lắp đặt lồng giáo
thang tải cần tuân thủ đúng thiết kế thi công. Sau khi lắp đặt xong, tất cả bu lông liên kết
giữa các thanh giáo thang tải với nhau phải được kiểm tra và xiết chặt lại. Tất
cả các giằng cáp phải được neo chắc chắn với hố thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.7.5. Một số chi tiết của hệ
thống giáo thang tải nếu trong thiết kế không quy định thì khi lắp đặt cần đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Các cáp giằng lồng thang tải
phải được neo chắc chắn vào hố thế. Mỗi đầu cáp cần được xiết chặt ít nhất bằng
hai khóa cáp;
b) Hố thế neo thang tải cần được thiết kế
tính toán và thi công đáp ứng yêu cầu đủ để neo giữ lồng giáo thang tải và hệ
thống cáp tời vận chuyển
đứng ổn định, hoạt động bình thường trong suốt quá trình thi công và trong mọi
điều kiện thời tiết;
c) Cáp tời, khung tời của hệ thống
vận chuyển đứng cần phải neo chắc chắn vào hố thế;
d) Đầu cáp tời nối với ben
bê tông hoặc với móc cẩu cần được xiết chặt ít nhất bằng 3 khóa cáp;
e) Hệ ray dẫn hướng hoặc ống trượt cho
ben bê tông cần liên kết chắc chắn với hệ thanh ngang của giáo thang tải bằng
các khóa chuyên dùng. Các ray dẫn hướng hoặc ống trượt song song với nhau và khoảng
cách giữa chúng cần phù hợp với kích thước của ben bê tông.
6.1.8. Lắp đặt ti kích
6.1.8.1. Trước khi lắp dựng,
ti kích cần được kiểm tra, làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ, gỉ sét;
6.1.8.2. Để đảm bảo độ ổn định
của ti kích khi trượt và để tránh mối nối của ti kích trùng lặp quá 25%
trên một mặt cắt ngang của kết cấu, nên sử dụng ít nhất là 4 loại ti kích có
chiều dài khác nhau để lắp vào loạt ti kích thứ nhất. Khi lắp loạt ti kích này
nên theo trật tự thay đổi về chiều dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.8.4. Ti kích không chuyên
dùng nối bằng đầu nối mộng hoặc đầu nối ren thì sau khi kích đi qua vị trí đầu
nối, cần tiến hành ngay hàn gia cường đầu nối và hàn liên kết ti kích với cốt thép
ngang.
6.18.5. Cần phải gia cường
thêm cho ti kích để giữ ổn định khi trượt trong các trường hợp sau:
a) Ti kích bị mất ổn định hoặc bị cong, vênh;
b) Ti kích bị kích kéo lên;
c) Ti kích kiêm làm cốt thép chịu lực;
d) Ti kích đi qua lỗ chờ, lỗ cửa;
e) Khi cốp pha “trượt không”
6.1.8.6. Nếu ti kích kiêm làm
cốt thép chịu lực thì khi gia cường cần thỏa mãn cả yêu cầu chịu lực của thanh
chống và yêu cầu chịu lực của cốt thép.
6.1.8.7. Ti kích chuyên dùng
nên rút ra 1 lần sau khi kết thúc thi công cốp pha trượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Lắp đặt cốt thép ngoài việc phải tuân
thủ các quy định trong tiêu chuẩn này còn cần phải tuân
theo các quy định có liên quan trong tiêu chuẩn TCVN 1651 : 1985;
TCVN :
4453 : 1995. Lắp đặt
cốt thép tiến hành đồng thời với việc đổ bê tông.
6.2.2. Trước khi lắp đặt, công tác gia công cốt
thép cần phù hợp với các quy định sau:
+ Chiều dài của cốt thép nằm
ngang không nên lớn hơn 7m;
+ Chiều dài của cốt thép đứng không
nên quá 8m kể từ mặt bê tông.
6.2.3. Cốt thép nằm ngang phải được đặt chính
xác và tương ứng với điểm đỡ, phải được liên kết chắc chắn với cốt thép đứng hoặc
với các điểm đỡ tương ứng để không bị xê dịch trong khi trượt và đầm đổ bê tông.
6.2.4. Khi lắp đặt cốt thép cần đảm
bảo vị trí của từng thanh cốt thép đúng theo thiết kế và đồng thời thỏa mãn các
yêu cầu sau:
a) Sau khi đổ xong mỗi lớp bê tông, trên mặt
bê tông tối thiểu phải có một lớp cốt thép nằm ngang đã buộc;
b) Sau khi buộc xong, đoạn trên của cốt
thép đứng cần được cố định tạm thời bằng giá hoặc bằng cốt đai
để giữ ổn định vị trí;
c) Trường hợp thành si lô bố trí 2 lớp cốt
thép, sau khi buộc xong lớp cốt thép nằm ngang nào thì tiến hành buộc ngay các
thanh cốt thép chống phình của lớp đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Có biện pháp khống chế khoảng cách giữa
cốt thép với mặt cốp pha để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ đúng với thiết
kế;
f) Cốt thép đưa lên sàn công tác
cần được bó gọn hai đầu và đặt đúng vị trí quy định. Trọng lượng mỗi bó phải
phù hợp với thiết bị nâng.
6.3. Lắp đặt chi tiết chôn sẵn, khuôn chôn
sẵn và tạo lỗ
chờ sẵn.
6.3.1. Lắp đặt chi tiết chôn sẵn cần đảm bảo
đúng vị trí thiết kế. Sau khi lắp đặt xong, chi tiết chôn sẵn cần được cố định
chắc chắn và không trồi ra ngoài mặt cốp pha. Sai lệch vị trí chi tiết chôn sẵn so với thiết
kế không vượt quá giá trị cho phép ghi trong mục 9.2.2.
6.3.2. Lắp đặt khuôn chôn sẵn cần đúng vị
trí thiết kế. Chiều dày của khuôn chôn sẵn cần nhỏ hơn miệng trên của cốp pha từ
10 ÷ 15mm. Sau khi
lắp đặt xong, khuôn chôn sẵn cần được cố định chắc chắn và không trồi ra ngoài
mặt cốp pha. Sai lệch kích thước và vị trí khuôn chôn sẵn so với thiết
kế không vượt quá giá trị cho phép ghi trong mục 9.2.2.
6.3.3. Tạo lỗ chờ sẵn nên bằng
cách đặt khuôn mẫu vào trong cốp pha, sau khi đổ bê tông xong rút khuôn ra để
được lỗ cần chờ sẵn. Chiều dày của khuôn mẫu cần nhỏ hơn kích thước của miệng
trên cốp pha là 10mm. Khuôn mẫu
khi đặt nằm trong cốp pha cần được cố định chắc chắn vào cốt thép cấu tạo và sau khi lộ ra
khỏi cốp pha thì chỉnh lại vị trí cho thích hợp rồi tháo dỡ kịp thời. Sai số
tim trục của lỗ chờ sẵn so với thiết
kế không vượt quá giá trị cho phép ghi trong mục 9.2.2.
6.4. Công tác bê tông
6.4.1. Công tác bê tông công trình thi công bằng
cốp pha trượt cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 4453 : 1995 và thỏa mãn các quy định
của tiêu chuẩn này.
6.4.2. Bê tông dùng cho công trình thi công bằng
cốp pha trượt cần đáp ứng các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thành phần cấp phối bê tông phù hợp với
đặc điểm của thi công bằng cốp pha trượt;
c) Sự phát triển cường độ ban đầu
của bê tông đáp ứng yêu cầu tốc độ trượt của cốp pha;
d) Hỗn hợp bê tông có tính dễ
thi công, có độ sụt thích hợp với chiều dày, mật độ bố trí cốt thép và công nghệ
cung ứng bê tông. Thông thường nên khống chế độ sụt vữa bê tông khi đổ từ 8 đến
16 cm;
e) Chất phụ gia cho vào bê tông cần thông
qua thí nghiệm để chọn chủng loại và liều lượng hợp lí;
f) Nếu thiết kế không quy định
thì mác bê tông không nên nhỏ hơn 250.
6.4.3. Quá trình đổ bê tông và nâng trượt cốp
pha cần thực hiện liên tục theo đúng tốc độ trượt và giải pháp kỹ thuật thi
công đã đề ra cho công trình.
6.4.4. Quá trình đổ bê tông bằng cốp pha trượt
cần tiến hành theo 2 giai đoạn nối tiếp nhau:
a) Giai đoạn 1: Khi chưa nâng cốp pha;
b) Giai đoạn 2 : Kể từ khi bắt đầu nâng cốp
pha cho đến khi trượt và đổ bê tông tới cao trình thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.6. Đổ bê tông giai đoạn 2 cần thực hiện theo các
quy định sau:
a) Bê tông cần đổ đều và kín vòng theo từng
lớp, mỗi lớp từ 20 đến 30 cm. Mặt trên của mỗi lớp bê tông nên khống chế để
luôn ở trên cùng một cao độ;
b) Thời gian giãn cách giữa 2 lớp đổ bê tông
không nên lớn
hơn thời gian ninh kết của bê tông;
c) Trong cùng 1 lớp nên đổ bê tông chỗ tường
dày trước, rồi
đổ chỗ tường mỏng sau, đổ chỗ có bóng râm trước chỗ có ánh nắng trực tiếp chiếu
vào;
d) Ở những vị trí có lỗ chờ, lỗ khuôn cửa
thì nên đổ bê tông vào 2 bên cân xứng nhau.
6.4.7. Ở cả 2 giai đoạn, bê
tông cần được đầm bằng đầm dùi. Khi đầm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Máy đầm không tì vào cốp pha;
b) Máy đầm cần đưa sâu xuống tới lớp bê tông đã
đổ trước;
c) Không đầm bê tông trong khi đang kích
nâng cốp pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.9. Bê tông sau khi ra khỏi cốp pha phải
được bảo dưỡng bằng phương pháp tưới nước giữ ẩm liên tục trong thời gian ít nhất
là 7 ngày tuổi.
6.5. Nâng trượt
6.5.1. Tốc độ trượt:
Sau khi thực hiện bước nâng đầu tiên cần
tiến hành chọn chế độ trượt và tốc độ trượt hợp lí cho công trình. Tốc độ trượt
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình và phụ thuộc vào các
yếu tố: Sự phát triển cường độ ban đầu của bê tông, nhiệt độ môi trường, chiều
cao của cốp pha trượt.
Tốc độ trượt xác định theo công thức
sau:
V = (2)
Trong đó:
V- Tốc độ trượt của cốp pha (cm/giờ)
H - Chiều cao của cốp pha (cm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a - Khoảng cách từ mặt lớp bê tông mới
đổ đến mép trên của cốp pha, thường lấy là 5 cm hoặc 10
cm;
T - Thời gian cần thiết để bê tông đạt
được cường độ ra khuôn (giờ).
6.5.2. Cường độ ra khuôn của bê tông nên khống
chế trong phạm vi 0,2
÷ 0,4
daN/cm2
6.5.3. Trong điều kiện thi công bình thường,
tốc độ trượt thích hợp là từ 15 cm/giờ đến 20cm/giờ. Trong mọi
trường hợp tốc độ trượt tối thiểu không nên nhỏ hơn 5cm/giờ và tốc độ trượt tối
đa không nên lớn hơn 60cm/giờ,
6.5.4. Lúc bắt đầu nâng trượt
cần kiểm tra trạng thái ninh kết của bê tông và tình trạng làm việc của toàn bộ
hệ thống thiết bị trượt.
6.5.5. Trong quá trình nâng trượt, thời gian
giãn cách giữa hai lần kích nâng cốp pha không nên lâu hơn
1,5 giờ
6.5.6. Cần bố trí người có chuyên môn cao điều
khiển trạm bơm dầu. Khi nâng,
dầu ở tất cả
các
kích đều phải vào hoặc
ra hết mức. Trong
quá
trình
nâng, nếu phát hiện áp lực dầu tăng đến 12 lần
trị số áp lực dầu nâng trượt bình thường mà vẫn chưa làm cho tất cả các kích chạy
hết hành trình, thì phải ngừng nâng để kiểm tra và xử lí.
6.5.7. Trong quá trình trượt sàn công tác phải
luôn đảm bảo cân
bằng. Cần khống chế sai lệch cao độ giữa 2 kích bất kì không vượt quá 40mm và
sai lệch cao độ giữa 2 kích kề nhau không vượt quá 20mm.
6.5.8. Trong trường hợp một kích nào đó có sự
cố, hoặc điều (6.5.7) không được thỏa mãn thì cần ngừng trượt để sửa chữa và hiệu
chỉnh hệ thống kích. Chỉ tiếp tục trượt trở lại sau khi đã hiệu chỉnh hoặc sửa
chữa xong sự cố. Nếu thời gian hiệu chỉnh, sửa chữa sự cố kéo dài quá 15 phút,
thì cứ 15 phút lại trượt “không” cốp pha lên cao 10mm để chống bê tông
bám dính vào cốp pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.10. Đối với kết cấu có tiết
diện thay đổi liên tục thì lượng thu cốp pha trong mỗi lần không nên quá 10mm.
6.5.11. Trong quá trình nâng trượt phải thường
xuyên kiểm tra chất lượng lắp đặt cốt thép, và các chi tiết chôn sẵn, kiểm tra
tình trạng làm việc của sàn công tác, ti kích, kiểm tra tình trạng ninh kết
của bê tông, kiểm tra và ghi chép độ thẳng đứng, nghiêng, xoay của công trình
và các sai số về kích thước
mặt cắt kết cấu, theo như quy định của mục 9. Qua kết quả kiểm tra nếu phát hiện
ra có sự cố, thi công sai thiết kế hoặc phát hiện ra có các sai lệch vượt
quá quy định cho phép của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác có liên quan
thì phải lập thành văn bản để lưu giữ vào hồ sơ xây dựng công trình và đồng thời phải tiến
hành xử lí, khắc phục ngay. Biện pháp xử lí, khắc phục có thể tham khảo phụ lục
E.
6.5.12. Trong quá trình nâng
trượt, cần làm sạch ngay vữa bám dính trên cốp pha và vữa kẹt ở giữa cốp pha thu phân và cốp
pha cố định.
6.5.13. Quá trình đổ bê tông
bằng cốp pha trượt đòi hỏi phải liên tục, nhưng do yêu cầu của thi công, do sửa
chữa khắc phục sự cố, sai lệch hoặc do một nguyên nhân nào đó mà không thể liên tục
được, thì cần áp dụng các biện pháp ngừng trượt sau:
a) Lớp bê tông mới đổ sau cùng cần san đều ra cho cùng
cao độ;
b) Cứ cách một khoảng thời gian nhất định
thì cốp pha cần được “trượt không” lên một hành trình của kích, cho đến khi cốp
pha không dính với bê tông. Lượng “trượt không’’ tối đa không nên lớn
hơn 1/2 chiều cao của cốp pha;
6.5.14. Khi tiếp tục thi công
trở lại sau khi ngừng trượt, cần tiến hành kiểm tra toàn bộ hệ thống thiết bị
trượt, đặc biệt là hệ thống thiết bị nâng và phải có biện pháp xử lí bề mặt bê
tông cũ trước khi đổ bê tông mới theo quy định của TCVN 4453 : 1995.
6.5.15. Khi thi công đến cao
trình thiết kế (kết thúc công tác đổ bê tông trượt) cần tiếp tục duy trì chế
độ “trượt không”
theo như quy định ở điều 6.5.13.b để chống dính cốp pha với bê tông và tạo thuận lợi cho việc
thi công tháo dỡ.
6.5.16. Trong quá trình thi công
công trình bằng cốp pha trượt việc xử lí liên kết tường hoặc vách với sàn
(dầm hoặc con sơn) có thể thực hiện theo các phương án sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Tạo lỗ chờ trong tường hoặc
vách cho sàn (dầm hoặc con sơn);
+ Thi công trượt tường hoặc vách tới
cao độ sàn (dầm hoặc con sơn) tạm ngừng trượt, ghép cốp pha để đổ bê tông sàn
(dầm hoặc con sơn) sau đó lại tiếp tục
thi công trượt tường hoặc vách của tầng tiếp theo.
7. Tháo dỡ thiết bị cốp
pha trượt
7.1. Trước khi tháo dỡ hệ thống thiết
bị cốp pha trượt cần lập biện pháp thi công trong đó nêu rõ: Phương
pháp, trình tự tháo dỡ, thiết bị sử dụng, biện pháp an toàn.
7.2. Nên áp dụng kiểu dỡ tổng thể
theo từng cụm rồi
sau
đó tháo rời các chi tiết ra ở dưới mặt đất.
7.3. Thiết bị vận chuyển, cẩu nâng dùng để
thi công
tháo
dỡ có chứng chỉ kiểm định hợp chuẩn mới nên sử dụng.
7.4. Chỉ nên tiến hành tháo dỡ
hệ thống thiết bị cốp pha trượt khi cường độ của bê tông công trình đạt được
75% mác thiết kế.
7.5. Công tác tháo dỡ nên thực hiện
vào ban ngày.
7.6. Trình tự tháo dỡ nên tiến hành theo thứ
tự sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tháo dỡ thiết bị thi công trên sàn
công tác;
c) Tháo dỡ hệ thống ống dẫn dầu;
d) Tháo dỡ kích và trạm bơm dầu;
e) Tháo dỡ sàn công tác;
f) Tháo dỡ giáo treo trong, giáo treo
ngoài;
g) Tháo dỡ giá nâng kèm theo vành gông và
cốp pha;
7.7. Các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp
pha trượt sau khi tháo dỡ cần được làm sạch và bảo dưỡng.
8. An toàn thi công
8.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2. Trước khi thi công công trình
bằng phương pháp cốp pha trượt đơn vị thi công cần căn cứ vào hồ
sơ thiết kế, đặc điểm thi công, môi trường và khí hậu để đề ra biện pháp an
toàn thi công.
8.1.3. Cán bộ công nhân tham gia thi công
công trình bằng cốp pha trượt cần được tập huấn kỹ thuật, học tập nội quy an
toàn lao động và được định kì kiểm tra sức khỏe. Khi có đầy đủ trang bị bảo hộ
lao động, có chứng chỉ đã học tập nội quy an toàn lao động và có giấy chứng nhận
đảm bảo sức khỏe làm việc ở
trên cao mới được lên sàn công tác làm việc.
8.1.4. Trong khi thi công bộ phận an toàn của
đơn vị thi công phải thường xuyên kiểm tra độ an toàn của mặt bằng thi công,
sàn công tác, thiết bị vận chuyển đứng, hệ thống điện động lực, chiếu sáng, hệ thống chống
sét, hệ thống tín hiệu thông tin liên lạc, kiểm tra an toàn lao động của cán bộ
công nhân tham
gia thi công công trình. Nếu phát hiện ra vấn đề gì vi phạm nội quy an toàn thi
công thì phải ngừng thi công và có biện pháp chấn chỉnh khắc phục.
8.2. Mặt bằng thi công
8.2.1. Xung quanh công trình thi công
cần phải có khu vực cảnh báo nguy hiểm. Khoảng cách từ đường cảnh báo nguy hiểm
đến công trình thi công không nhỏ hơn 1/10 chiều cao