BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
76/2010/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ
BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ VÀ CHỈ HUY ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009,
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chức
trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập
đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
(sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy
quân sự cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở); Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) và chức trách, nhiệm vụ của chỉ huy đơn vị
dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ,
ngành trung ương;
2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở;
3. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp
xã.
4. Người chỉ huy đơn vị dân quân
tự vệ.
5. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng Cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân các cấp bộ, ngành trung ương và các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ
Mục 1. BAN CHỈ
HUY QUÂN SỤ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
Điều 3. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
1. Chức trách:
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự bộ, ngành trung ương là người chịu trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng, Đảng
đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương và thực hiện sự chỉ đạo,
chỉ huy, hướng dẫn của Bộ trưởng và cơ quan Bộ Quốc phòng về công tác quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự; trực tiếp chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì nghiên cứu, quán triệt
nghị quyết, chỉ thị mệnh lệnh về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc
phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, dự bị động viên; tham mưu
giúp Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung
ương ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ
trên; tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự,
dân quân tự vệ, dự bị động viên cho cán bộ công chức, người lao dộng của bộ,
ngành mình;
b) Đề xuất với Ban cán sự Đảng,
Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương lãnh đạo, chỉ đạo về
công tác giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc bộ, ngành quản lý; giúp bộ, ngành trung
ương phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên
quan khác tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, giáo dục quốc phòng
- an ninh cho các đối tượng cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên theo qui định
của pháp luật;
c) Tham mưu cho người đứng đầu bộ,
ngành trung ương kết hợp nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội với củng
cố quốc phòng - an ninh trong quy hoạch, kế hoạch thuộc các lĩnh vực của bộ,
ngành quản lý; phối hợp với địa phương nơi có cơ quan mình đặt trụ sở để xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, xây dựng các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) thành khu vực phòng thủ vững chắc; phối hợp chỉ đạo
diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương; trực tiếp giúp người đứng đầu bộ,
ngành trung ương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc
phòng năm đầu chiến tranh, kế hoạch động viên quốc phòng, động viên công nghiệp,
kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ;
d) Cùng Ban chỉ huy quân sự tham
mưu giúp người đứng đầu bộ, ngành trung ương chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch
tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh), Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện) củng cố, kiện toàn Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ và bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, quản lý, chỉ huy cho cán bộ tự vệ thuộc quyền;
đ) Chỉ đạo thực hiện nền nếp chế
độ sẵn sàng chiến đấu, quản lý vũ khí trang bị trong biên chế của lực lượng tự
vệ; chỉ đạo lực lượng tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn tham gia bảo
vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thực hiện
phòng thủ dân sự;
e) Hằng năm chỉ đạo lập dự toán,
chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự,
giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực
lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội;
g) Giúp bộ, ngành thực hiện quản
lý nhà nước về quốc phòng, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân
quân tự vệ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý;
thực hiện chế độ báo cáo, giao ban, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết về
các nội dung trên.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Ban cán sự Đảng, Đảng
đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương: Chịu sự lãnh đạo của
Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng; sự quản lý, điều hành trực tiếp của
người đứng đầu bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục
quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng
tự vệ, lực lượng dự bị động viên;
b) Đối với Bộ Quốc phòng: Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an
ninh, phòng thủ dân sự, công tác tự vệ; công tác chính trị, công tác thi đua,
khen thưởng về các mặt công tác trên;
c) Đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị thuộc bộ, ngành quản lý: Chủ trì, phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự,
công tác tự vệ, công tác động viên quốc phòng;
d) Đối với các Ban chỉ huy quân
sự ở cơ sở và đơn vị tự vệ thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý: Trực tiếp hoặc phối
hợp với quân khu, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
(sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương các cấp) chỉ đạo, quản lý, chỉ
huy, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an
ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ;
đ) Đối với Chính trị viên: Là mối
quan hệ phối hợp hiệp đồng công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ
dân sự, tổ chức xây dựng, hoạt động của tự vệ;
e) Đối với Chỉ huy phó và Chính
trị viên phó: Là mối quan hệ Chỉ huy giữa cấp trên và cấp dưới.
Điều 4. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
1. Chức trách:
Chỉ huy phó là người giúp việc
và chịu nhiệm trước Chỉ huy trưởng, Chính trị viên những nội dung công tác được
phân công; thay thế Chỉ huy trưởng khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Đề xuất các nội dung về công tác
quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, công tác
tự vệ, công tác động viên quốc phòng với Chỉ huy trưởng theo nhiệm vụ được phân
công;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Chỉ huy trưởng và Chính trị viên;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Chỉ huy trưởng và
Chính trị viên: Là quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự Chỉ huy, chỉ đạo của
Chỉ huy trưởng và Chính trị viên; thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Đối với Chính trị viên phó là
mối quan hệ phối hợp công tác;
c) Đối với các Ban chỉ huy quân
sự ở cơ sở và đơn vị tự vệ thuộc bộ, ngành quản lý: Trực tiếp hoặc phối hợp với
quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ đạo quản lý, chỉ huy, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ
dân sự, tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ.
Điều 5. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
1. Chức trách:
Chính trị viên Ban chỉ huy quân
sự bộ, ngành trung ương là Bí thư hoặc Phó bí thư Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp
ủy Đảng của bộ, ngành trung ương, chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động
công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự,
giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự và xây dựng lực lượng
tự vệ, dự bị động viên; hoạt động dưới sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Ban
cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương;
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng với Chỉ huy trưởng
nghiên cứu, quán triệt nhiệm vụ, đề xuất với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn cấp ủy
Đảng người đứng đầu bộ, ngành trung ương chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện
các mặt công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác
phòng thủ dân sự, đồng thời phối hợp tổ chức thực hiện các chủ trương, biện
pháp đó;
b) Chủ trì chỉ đạo thực hiện
công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng và trực tiếp tổ chức giáo dục
chính trị, thông báo tình hình, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh cho cán bộ, viên chức,
người lao động; cùng Chỉ huy trưởng phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực
hiện công tác giáo dục quốc phòng - an ninh;
c) Chỉ đạo xây dựng nâng cao chất
lượng tổng hợp của lực lượng tự vệ và dự bị động viên, lựa chọn người vào lực
lượng tự vệ, bảo đảm độ tin cậy về chính trị; bồi dưỡng nguồn để phát triển đảng
viên, thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng để phát huy tốt vai trò của đảng viên,
đoàn viên trong lực lượng tự vệ và dự bị động viên;
d) Tổ chức phong trào Thi đua
Quyết thắng trong lực lượng tự vệ và dự bị động viên; kịp thời phát hiện, bồi
dưỡng biểu dương và nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự;
đ) Cùng với Chỉ huy trưởng chỉ đạo
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành quản lý, duy trì nền nếp chế
độ sẵn sàng chiến đấu, quản lý vũ khí trang bị trong biên chế của lực lượng tự
vệ. Chỉ đạo tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bản tham gia bảo vệ sản
xuất, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tham gia công tác
phòng thủ dân sự;
e) Chỉ đạo tiến hành công tác đảng,
công tác chính trị trong xây dựng và hoạt động của lực lượng tự vệ, dự bị động
viên; công tác tuyển chọn, gọi nam công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động
viên; các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác
phòng thủ dân sự;
g) Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự; thực
hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu
phương quân đội.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Ban cán sự Đảng, Đảng
đoàn, cấp uỷ Đảng: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự,
giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự tổ chức xây dựng, hoạt động của
tự vệ;
b) Đối với Chỉ huy trưởng: Là mối
quan hệ phối hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng- an ninh, công tác phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, hoạt
động của tự vệ về các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện
các nhiệm vụ đó;
c) Đối với Chỉ huy phó và Chính
trị viên phó: Là mối quan hệ chỉ huy giữa cấp trên và cấp dưới, phân công cho
Chỉ huy phó và Chính trị viên phó thực hiện một số nội dung công tác chính trị;
d) Đối với cấp uỷ, chính quyền địa
phương cơ sở nơi đặt trụ sở: Phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng,
quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, công tác tự vệ.
Điều 6. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
1. Chức trách:
Giúp Chính trị viên chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ
dân sự; công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị; thay thế
Chính trị viên khi văng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc các mặt công tác
chính trị, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ
chức thực hiện công tác được phân công;
b) Giúp Chính trị viên lập kế hoạch
công tác chính trị; tổ chức thực hiện công tác chính trị nắm tư tưởng của lực lượng
tự vệ và quân nhân dự bị; tham gia tổ chức giáo dục chính trị - pháp luật,
thông báo tình hình, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh,
phòng thủ dân sự cho lực lượng tự vệ.
3. Mối quan hệ công tác:
Đối với Chỉ huy trưởng và Chính
trị viên: là quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ huy của Chỉ huy trưởng
và Chính trị viên; chấp hành thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ; đối với Chỉ huy phó là mối quan hệ phối hợp công tác.
Mục 2. BAN CHỈ
HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ
Điều 7. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
1. Chức trách:
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở là người chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và người
đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng
- an ninh, công tác phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác xây dựng
lực lượng dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ; chịu
sự chỉ đạo, chỉ huy hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương các cấp và Ban chỉ
huy quân sự bộ, ngành trung ương; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trên theo Quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng Ban chỉ huy quận sự chủ
trì nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ về quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự của cấp trên;
tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo và kế hoạch thực hiện các công tác trên;
b) Tham mưu giúp cấp ủy Đảng,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng - an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, học sinh, sinh viên thuộc cơ quan tổ chức mình theo quy định của
pháp luật;
c) Tham mưu giúp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức về việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, thực hiện các
kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng,
an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ động viên
quốc phòng ở cơ quan, tổ chức theo chỉ tiêu Nhà nước giao; thực hiện phòng thủ
dân sự;
d) Giúp cấp ủy Đảng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan đơn vị trên địa bàn tuyên truyền
giáo dục cho cán bộ, công nhân, viên chức chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc
phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, động viên quốc phòng, công
tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ;
đ) Duy trì nền nếp chế độ sẵn
sàng chiến đấu, quản lý vũ khí trang bị trong biên chế của lực lượng tự vệ; chỉ
đạo chỉ huy tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn tham gia bảo vệ sản
xuất, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội thực hiện phòng thủ
dân sự;
e) Cùng với Chính trị viên tham
mưu giúp cấp ủy Đảng, người đứng dầu cơ quan, tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức,
huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy
quân sự, chỉ huy tự vệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, quản lý, chỉ huy cho cán bộ
tự vệ thuộc quyền; chấp hành lệnh huy động lực lượng dự bị động viên, lệnh gọi
quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật; thực hiện lệnh gọi nam công dân nhập
ngũ;
g) Đề xuất với cấp ủy Đảng, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo, thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương quân đội; hằng năm lập dự toán,
chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tác quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự;
h) Thực hiện và chấp hành chế độ
báo cáo, giao ban, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết về công tác quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ,
động viên quốc phòng.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với cấp uỷ Đảng và người
đứng đầu cơ quan, tổ chức: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp Uỷ Đảng,
sự quản lý, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác
quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức
xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ quản lý lực lượng dự bị động
viên;
b) Đối với quân khu, cơ quan
quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương: Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chấp hành mệnh lệnh của quân khu, cơ
quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương về
công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở
cơ sở, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ, quản lý lực
lượng dự bị động viên
c) Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc cơ quan, tổ chức quản lý: Chủ trì phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện
công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở
cơ sở, tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động
viên, thực hiện lệnh gọi nam công dân nhập ngũ;
d) Đối với các đơn vị tự vệ thuộc
lĩnh vực quản lý: Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ đạo, Chỉ
huy, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an
ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự
vệ;
đ) Đối với Chính trị viên: Là mối
quan hệ phối hợp hiệp đồng công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, huấn
luyện, hoạt động của tự vệ, dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam
công dân nhập ngũ;
e) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị
viên phó: Là mối quan hệ chỉ huy giữa cấp trên và cấp dưới, phân công công việc
và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cho Chỉ huy phó, Chính trị viên phó.
Điều 8. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
1. Chức trách:
Chỉ huy phó là người giúp việc
và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng, Chính trị viên những nội dung công
tác được phân công; được cử thay thế Chỉ huy trưởng khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc tình hình công tác
quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức, đề đạt với Chỉ huy trưởng những biện
pháp tổ chức thực hiện từng mặt công tác quốc phòng quân sự được phân công;
b) Trực tiếp thực hiện công tác
đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự
vệ, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động của lực lượng tự vệ;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo Chỉ huy trưởng
và cơ quan quân sự cấp trên khi được uỷ quyền.
3. Mối quan hệ công tác:
Đối với Chỉ huy trưởng và Chính
trị viên: Là quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ huy của Chỉ huy trưởng
và Chính trị viên; chấp hành thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ; đối với Chính trị viên phó là mối quan hệ phối hợp công
tác;
Điều 9. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
1. Chức trách:
Chính trị viên do bí thư Đảng ủy
(chi bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm, là người chủ trì công tác đảng, công tác
chính trị đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên và trong thực hiện các nhiệm
vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự; mọi hoạt
động của Chính trị viên đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy (Chi ủy) cơ
quan, tổ chức, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính ủy, Chính trị viên cơ quan quân
sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương về công tác đảng,
công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên và trong thực hiện
các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự;
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng với Chỉ huy trưởng
nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự của cấp mình; đề
xuất với Đảng ủy (Chi ủy) chủ trương, biện pháp lãnh đạo và nội dung, biện pháp
tiến hành công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ, dự bị động
viên và thực hiện các nhiệm vụ trên; xây dựng kế hoạch công tác đảng, công tác
chính trị và phân công tổ chức thực hiện;
b) Tiến hành công tác chính trị,
tư tưởng đối với lực lượng tự vệ và quân nhân dự bị; trực tiếp tổ chức giáo dục
chính trị, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về quốc phòng, quân sự cho lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị; cùng Chỉ
huy trưởng và cán bộ có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng - an ninh, trực
tiếp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên
theo thẩm quyền, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
c) Chăm lo xây dựng lực lượng
nòng cốt chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp lực lượng tự vệ và lực lượng dự
bị động viên, bảo đảm độ tin cậy về chính trị; phát hiện, bồi dưỡng đối tượng kết
nạp đảng, kết nạp đoàn trong lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên;
d) Cùng với Chỉ huy trưởng nắm
chắc đội ngũ cán bộ tự vệ và sĩ quan dự bị; tổ chức thực hiện các quyết định về
công tác cán bộ của Đảng ủy (Chi ủy), tổ chức bồi dưỡng cán bộ tự vệ về chính
trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, kinh nghiệm công tác đảng công tác chính trị;
phối hợp với các đơn vị động viên quân đội quản lý sĩ quan dự bị;
đ) Thường xuyên nắm chắc tình
hình chính trị nội bộ trong lực lượng tự vệ và quân nhân dự bị; giáo dục cán bộ,
chiến sĩ nâng cao cảnh giác cách mạng, nghiêm túc chấp hành chế độ bảo vệ nội bộ,
phòng gian, giữ bí mật;
e) Tổ chức phong trào Thi đua
Quyết thắng gắn với các phong trào thi đua của cơ quan tổ chức; kịp thời phát
hiện, bồi dưỡng và biểu dương gương người tốt, việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự;
g) Cùng với Chỉ huy trưởng chỉ đạo,
chỉ huy lực lượng tự vệ phối hợp với các lực lượng khác của địa phương giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phòng thủ dân sự; tham gia xây dựng
nền quốc phòng toàn dân và công tác vận động quần chúng;
h) Hướng dẫn lực lượng tự vệ, dự
bị động viên phối hợp với các đơn vị của quân đội đóng quân trên địa bàn tiến
hành công tác vận động quần chúng, tham gia thực hiện các cuộc vận động của địa
phương, góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
bàn nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn.
i) Tổ chức thực hiện các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với lực lượng
tự vệ, dự bị động viên; động viên cán bộ, công nhân viên chức ở cơ quan, tổ chức
thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội; nghiên cứu đề xuất với cấp
trên bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên, chính
sách hậu phương quân đội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan tổ chức.
k) Chủ trì thực hiện công tác đảng,
công tác chính trị trong xây dựng và hoạt động của lực lượng tự vệ, lực lượng dự
bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ; thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an
ninh, phòng thủ dân sự; thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, lực
lượng dự bị động viên; chính sách hậu phương quân đội;
l) Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác đảng, công tác chính trị; thực hiện chế độ báo cáo với Đảng ủy (Chi ủy) cơ
quan, tổ chức, cơ quan quân sự địa phương các cấp.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với cấp ủy Đảng cơ quan,
tổ chức: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng về công tác quốc phòng, quân
sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ, công tác
xây dựng lực lượng dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập
ngũ;
b) Đối với Chỉ huy trưởng: Phối
hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân
sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng
hoạt động về các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện
các nhiệm vụ đó;
c) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị
viên phó: Là mối quan hệ chỉ huy giữa cấp trên và cấp dưới, phân công cho Chỉ
huy phó, Chính trị viên phó thực hiện một số nội dung công tác chính trị.
Điều 10. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
1. Chức trách;
Chính trị viên phó giúp Chính trị
viên về công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên
và trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an
ninh, phòng thủ dân sự, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ, chịu
nhiệm trước Chính trị viên về những nhiệm vụ được phân công; thay thế Chính trị
viên khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc các mặt công tác
chính trị và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ chức thực hiện
công tác được phân công;
b) Giúp Chính trị viên lập và thực
hiện kế hoạch công tác chính trị; nắm tư tưởng của lực lượng tự vệ và quân nhân
dự bị; tổ chức giáo dục chính trị - pháp luật, tuyên truyền chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, giáo dục quốc
phòng - an ninh, phòng thủ dân sự cho lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chính trị theo nhiệm vụ được phân công và báo cáo Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên
3. Mối quan hệ công tác:
Đối với Chính trị viên, Chỉ huy
trưởng chịu sự quản lý, chỉ đạo và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân
công của Chính trị viên, Chỉ huy trưởng; đối với Chỉ huy phó là mối quan hệ phối
hợp công tác.
Mục 3. BAN CHỈ
HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ
Điều 11. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
1. Chức trách:
Chỉ huy trưởng chịu sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, sự điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; cùng với Chính trị
viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã làm tham mưu cho cấp ủy Đảng và Uỷ ban nhân dân
cấp xã thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự
vệ; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương theo chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên,
nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân và chỉ thị, kế hoạch của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời trực tiếp tổ chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt
động của lực lượng dân quân góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội ở cơ sở và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đăng ký và quản
lý lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn
sàng nhập ngũ và thực hiện công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ hằng
năm.
2. Nhiệm vụ:
a) Quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh
của cấp trên về nhiệm vụ công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân
quân tự vệ; báo cáo, đề đạt với cấp ủy Đảng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã những
chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện;
b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ
ban nhân dân cấp xã ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác quốc phòng,
phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì xây dựng kế hoạch, huấn
luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch phối hợp bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội ở cấp xã; kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp xã theo sự chỉ đạo
của cơ quan quân sự địa phương cấp trên; chủ trì, phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự
địa phương ở cấp xã;
c) Cùng với Chính trị viên đề đạt
với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ
Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị dân quân, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ nhận thức và năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp
dưới thuộc quyền; củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế các đơn vị dân quân thuộc
quyền nhắm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và an ninh ở cấp xã;
d) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể thực hiện việc đăng ký công dân trong độ tuổi nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi
sẵn sàng nhập ngũ; quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lực lượng dân quân
nòng cốt, dân quân rộng rãi, quân nhân dự bị, nam công dân trung độ tuổi nhập
ngũ;
đ) Tổ chức giáo dục chính trị,
huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân theo chương trình huấn luyện của cơ
quan quân sự địa phương cấp trên và thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp trên; tổ
chức kiểm tra, hội thảo, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp
mình và tham gia hội thảo, hội thi theo yêu cầu của cơ quan quân sự địa phương
các cấp;
e) Tổ chức, chỉ huy dân quân phối
hợp với Công an cấp xã và các lực lượng khác hoại động bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn; tổ chức lực lượng dân quân tham gia
làm công tác vận động quần chúng, các phong trào, chương trình hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững
mạnh toàn diện;
g) Chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
giáo dục quốc phòng toàn dân; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng an
ninh, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân về xây dựng nên
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, đáp ứng các tình huống phức tạp
xảy ra;
h) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ
ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;
i) Nắm chắc tình hình, cùng
Chính trị viên đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, chính
sách hậu phương quân đội;
k) Duy trì nền nếp chế độ sinh
hoạt, sẵn sàng chiến đấu; đăng ký và bảo quản vũ khí trang bị; thực hiện chế độ
kiểm tra, báo cáo theo định kỳ và đột xuất, tiến hành giao ban, sơ kết, tổng kết
về công tác quốc phòng, quân sự theo quy định;
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo và chỉ huy công tác quốc phòng, phòng thủ
dân sự, công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
b) Đối với cấp ủy Đảng cấp xã;
Chịu sự chỉ đạo về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự
vệ theo thẩm quyền; khi có chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên, Chỉ
huy trưởng báo cáo và đề đạt chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện với Bí
thư Đảng ủy (Chi ủy) cấp xã;
c) Đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã: Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp về mặt công tác quốc phòng,
phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
d) Đối với Chính trị viên: Phối
hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quốc phòng,
phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp
đ) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị
viên phó: Quản lý, chỉ huy, điều hành Chỉ huy phó, Chính trị viên phó tổ chức
thực hiện một số mặt công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân
tự vệ ở cấp xã phù hợp với khả năng;
e) Đối với các ban, ngành, đoàn
thể cùng cấp: Phối hợp, hiệp đồng tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng
thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp xã; đối với Công an cấp xã, phối hợp,
hiệp đồng theo chức năng và nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, an ninh
thuộc cấp xã;
g) Đối với các đơn vị đứng chân
trên địa bàn: Phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến
công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ.
Điều 12. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
1. Chức trách:
Chỉ huy phó là người giúp việc
cho Chỉ huy trưởng, thay thế khi Chỉ huy trưởng khi vắng mặt; chịu sự chỉ huy,
phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ
huy quân sự cấp xã về những nhiệm vụ được phân công.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc tình hình công tác quốc
phòng, quân sự của cấp xã, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chỉ huy trưởng những
biện pháp tổ chức thực hiện từng mặt công tác quốc phòng, quân sự được phân
công;
b) Nắm vững nhiệm vụ được phân
công nghiên cứu tình hình, lập kế hoạch thực hiện báo cáo Chỉ huy trưởng; Chỉ
huy phó trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi
dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập
ngũ và vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật tại cơ sở; giúp Chỉ huy trưởng tổ
chức huấn luyện một số nội dung về quân sự cho lực lượng dân quân nòng cốt; tổ
chức thực hiện kế hoạch chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở cấp xã; trực tiếp chỉ huy trung đội dân quân cơ động cấp xã hoặc đơn vị
dân quân thường trực (nếu có) và làm các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chỉ
huy trưởng.
c) Tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo kết
quả với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cơ quan quân sự cấp trên khi được ủy
quyền.
3. Mối quan hệ công tác:
Đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị
viên chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân
công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; đối với Chính trị viên phó là mối quan
hệ phối hợp công tác.
Điều 13. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
1. Chức trách:
Chính trị viên Ban chỉ huy quân
sự cấp xã là Bí thư Đảng ủy (chi bộ) xã đảm nhiệm, chủ trì công tác đảng, công
tác chính trị đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện
các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh phòng thủ dân sự.
Trực tiếp là Bí thư Chi bộ quân sự cấp xã (nơi có chi bộ quân sự). Mọi hoạt động
của Chính trị viên đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy (Chi ủy) cấp xã,
sự chỉ đạo của Đảng ủy quân sự, Chính trị viên và hướng dẫn của cơ quan chính
trị Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng với Chỉ huy trưởng
nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự của cấp mình; đề
xuất với cấp ủy Đảng về chủ trương, biện pháp lãnh đạo đối với lực lượng dân
quân, dự bị động viên và thực hiện các nhiệm vụ trên; xây dựng kế hoạch công
tác đảng, công tác chính trị và phân công tổ chức thực hiện;
b) Tiến hành công tác giáo dục
chính trị, lãnh đạo tư tưởng đối với lực lượng dân quân và dự bị động viên; trực
tiếp tổ chức giáo dục chính trị, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh cho lực lượng dân quân,
dự bị động viên. Cùng Chỉ huy trưởng và cán bộ có liên quan thực hiện giáo dục
quốc phòng toàn dân, trực tiếp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
c) Chăm lo xây dựng, nâng cao chất
lượng tổng hợp lực lượng dân quân và lực lượng dự bị động viên, bảo đảm độ tin
cậy về chính trị; bồi dưỡng đoàn viên ưu tú trong dân quân, dự bị động viên để
tạo nguồn phát triển đảng viên và cán bộ;
d) Cùng với Chỉ huy trưởng nắm
chắc đội ngũ cán bộ dân quân và sĩ quan dự bị ở cấp xã; tổ chức thực hiện các
quyết định về công tác cán bộ của cấp ủy Đảng, tổ chức bồi dưỡng cán bộ dân
quân về chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, kinh nghiệm công tác đảng, công
tác chính trị, phối hợp với các đơn vị động viên quân đội quản lý sĩ quan dự bị
ở cấp xã;
đ) Thường xuyên rà soát về chính
trị trong lực lượng dân quân và dự bị động viên; quản lý chặt chẽ tình hình
Chính trị trong lực lượng dân quân và dự bị động viên; giáo dục cán bộ, chiến
sĩ nâng cao cảnh giác cách mạng, nghiêm túc chấp hành chế độ bảo vệ, phòng
gian, giữ bí mật;
e) Tổ chức phong trào Thi đua
Quyết thắng gắn với các phong trào thi đua của địa phương trong lực lượng dân
quân, dự bị động viên; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng và biểu dương dương người
tốt, việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng
- an ninh, phòng thủ dân sự ở cấp xã;
g) Cùng với Chỉ huy trưởng Chỉ đạo,
Chỉ huy lực lượng dân quân phối hợp với Công an, các đoàn thể và nhân dân giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các đơn vị quân đội đứng chân
trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và công tác vận động quần
chúng ở cấp xã.
h) Tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với dân quân, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội; động
viên nhân dân tích cực giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công
với cách mạng ổn định đời sống, phát triển kinh tế gia đình;
i) Chủ trì thực hiện công tác đảng,
công tác chính trị trong xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân, lực lượng
dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ; giáo dục và
động viên quân nhân đào ngũ trở lại đơn vị; chỉ đạo xây dựng làng xã chiến đấu
và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục
quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở cấp xã;
k) Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác đảng, công tác chính trị, thực hiện chế độ báo cáo với cấp uỷ Đảng cấp xã,
Đảng ủy quân sự, cơ quan chính trị Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với cấp ủy Đảng cấp xã:
Chịu sự lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân
quân;
b) Đối với Đảng ủy quân sự, cơ
quan chính trị, Chính trị viên và Chủ nhiệm chính trị Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện: Chịu sự chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công
tác dân quân;
c) Đối với Chỉ huy trưởng: Phối
hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ và trao đổi
thống nhất những kế hoạch, biện pháp, tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy Đảng
cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ
dân sự và công tác dân quân;
d) Đối với các ban, ngành, đoàn
thể trung hệ thống chính trị ở cấp xã: Phối hợp, hiệp đồng về công tác đảng,
công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc
phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân.
Điều 14. Chức
trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
1. Chức trách:
Chính trị viên phó là Bí thư
Đoàn cấp xã kiêm nhiệm, đảm nhiệm công tác chính trị do Chính trị viên phân
công, chịu trách nhiệm trước Chính trị viên về công tác Chính trị đối với lực
lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự được phân công; thay
thế Chính trị viên khi vắng mặt. Chị sự quản lý, điều hành của Chỉ huy trưởng
trong các hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc các mặt công tác
chính trị, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ
chức thực hiện công tác chính trị được phân công;
b) Giúp Chính trị viên lập kế hoạch
công tác chính trị hằng tháng, quý, năm; tổ chức thực hiện công tác chính trị, nắm
tư tưởng của lực lượng dân quân và dự bị động viên; tổ chức giáo dục chính trị,
thông báo thời sự, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh cho lực lượng dân quân, dự bị động
viên;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chính trị, báo cáo Chính trị viên, Chỉ huy trưởng và cơ quan Chính trị
của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện khi được uỷ quyền.
3. Mối quan hệ công tác:
Đối với Chính trị viên, Chỉ huy
trưởng chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự
phân công của Chính trị viên, Chỉ huy trưởng; đối với Chỉ huy phó là mối quan hệ
phối hợp công tác.
Điều 15. Chức
trách, nhiệm vụ của Thôn đội trưởng
1. Chức trách:
Thôn đội trưởng, ấp đội trưởng,
Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Phum đội trưởng, Sóc đội trưởng, Khóm đội trưởng,
Tổ đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ tổ trưởng hoặc
tiểu đội trưởng, hoặc trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Thôn đội trưởng chịu sự
chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã về công tác quốc
phòng, quân sự ở thôn, ấp, bản, buôn, Phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi
chung là thôn) chịu sự lãnh đạo, của Chi ủy, Chi bộ thôn và phối hợp với trưởng
thôn, Công an viên và tổ chức đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự, an ninh ở thôn; đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu, đề xuất với Ban chỉ
huy quân sự cấp xã và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác quốc
phòng, quân sự ở thôn;
b) Đăng ký, quản lý chặt chẽ dân
quân nòng cốt, dân quân rộng rãi và lực lượng dự bị động viên, nam công dân
trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân
quân tự vệ ở thôn, các phương tiện có động cơ và phương tiện thông tin liên lạc
trong thôn; đồng thời tổ chức lực lượng dân quân nòng cốt trong thôn sinh hoạt
theo quy định;
c) Theo sự chỉ đạo, Chỉ huy của
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức huấn luyện quân sự hằng năm cho lực lượng
dân quân tại chỗ của thôn hoặc huy động lực lượng này tham gia huấn luyện quân
sự do Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức;
d) Chỉ huy lực lượng dân quân tại
chỗ phối hợp với Công an viên ở thôn và các lực lượng khác tham gia giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, bảo vệ tính mạng và tài sản
của nhân dân, tài sản của tập thể, của Nhà nước trên địa bàn; tham gia phòng chống
thiên tai, dịch bệnh; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; tham
gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy quân sự
cấp xã;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác quốc phòng, quân sự ở thôn theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
Chương III
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ CHỈ HUY ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 16. Chức
trách, nhiệm vụ của Tiểu đoàn trưởng và tương đương
1. Chức trách:
Tiểu đoàn trưởng là cấp dưới thuộc
quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tham mưu Quân chủng Hải
quân và chịu sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mình; chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước tập thể chỉ huy tiểu đoàn về xây dựng, huấn
luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Tiểu đoàn trưởng phải căn cứ mệnh lệnh,
chỉ thị của người chỉ huy cấp trên trực tiếp để tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ xây dựng tiểu đoàn vững mạnh toàn diện. Tiểu đoàn trưởng được quyền ra
mệnh lệnh, chỉ thị cho các đơn vị thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ của tiểu
đoàn.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ huy tiểu đoàn chấp hành
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ
thị, mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên;
b) Nắm vững tình hình mọi mặt của
tiểu đoàn, bảo đảm cho tiểu đoàn sẵn sàng chiến đấu khi có mệnh lệnh của cấp
trên; chỉ huy tiểu đoàn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Lập và tổ chức thực hiện các
kế hoạch xây dựng, huấn luyện và hoạt động của tiểu đoàn sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Đăng ký và quản lý chặt chẽ đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ tự vệ thuộc quyền; nắm tình hình chính trị, tư tưởng,
trình độ nhận thức, năng lực và điều kiện hoạt động của cán bộ chiến sĩ;
đ) Nắm vững số lượng, chất lượng
vũ khí, trang bị, phương tiện thuộc tiểu đoàn quản lý; duy trì chế độ bảo quản,
sử dụng theo quy định của cấp trên;
e) Cùng với Chính trị viên tiểu
đoàn tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền; xây
dựng đoàn kết, dân chủ, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ
đơn vị thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng lực lượng tự vệ; tổ chức
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp trên đúng Quy
định.
Điều 17. Chức
trách, nhiệm vụ của Tiểu đoàn phó và tương đương
1. Chức trách:
Tiểu đoàn phó thuộc quyền Tiểu đoàn
trưởng, là người giúp việc Tiểu đoàn trưởng về chỉ huy quân sự; sẵn sàng thay
thế khi Tiểu đoàn trưởng vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Tiểu đoàn trưởng và
Chính trị viên tiểu đoàn về những nhiệm vụ được phân công.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm vững nhiệm vụ được phân
công, tiến hành thu thập, nghiên cứu tình hình có liên quan, chuẩn bị kế hoạch
tổ chức thực hiện báo cáo Tiểu đoàn trưởng phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện theo đúng kế
hoạch đã được phê duyệt;
c) Nắm chắc tình hình của tiểu
đoàn, phát hiện những vấn đề vướng mắc và đề đạt kịp thời với Tiểu đoàn trưởng
về biện pháp giải quyết, tháo gỡ những vấn đề đó;
d) Giúp Tiểu đoàn trưởng, hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ đơn vị thuộc quyền thực hiện theo
đúng kế hoạch. Nắm tình hình và kết quả thực hiện báo cáo Tiểu đoàn trưởng;
đ) Tổ chức rút kinh nghiệm từng
nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Chức
trách, nhiệm vụ của Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương
1. Chức trách:
Chính trị viên tiểu đoàn là người
chủ trì và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác đảng, công tác chính trị
ở tiểu đoàn; mọi hoạt động của Chính trị viên tiểu đoàn đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng ủy quân sự tỉnh và cấp ủy Đảng của cơ quan, tổ chức mà tiểu đoàn trực thuộc;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính trị viên và cơ quan chính trị cấp trên;
cùng Tiểu đoàn trưởng tổ chức xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng Tiểu đoàn trưởng quán
triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, nhiệm vụ của tiểu đoàn; đề
xuất nội dung, biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Trực tiếp xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị của tiểu đoàn trong từng
thời gian, từng nhiệm vụ;
c) Cùng Ban chỉ huy tiểu đoàn nắm
chắc tình hình đơn vị, thực hiện công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tuyên
truyền thời sự, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ và phong trào Thi đua
Quyết thắng cho cán bộ, chiến sĩ trong tiểu đoàn;
d) Quản lý chặt chẽ tình hình
chính trị nội bộ, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng,
chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về phòng gian, giữ bí mật, xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện,
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện các
nội dung công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng đơn vị, trọng tâm là
nhiệm vụ tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của tiểu đoàn;
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm công tác đảng, công tác Chính trị ở tiểu đoàn và báo cáo kết quả
công tác đảng, công tác chính trị lên cấp trên theo quy định
Điều 19. Chức
trách, nhiệm vụ của Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương
1. Chức trách:
Chính trị viên phó giúp Chính trị
viên về công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ trong thực hiện các nhiệm vụ
của tiểu đoàn; chịu trách nhiệm trước Chính trị viên về những nhiệm vụ được
phân công; thay thế Chính trị viên khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc các mặt công tác
chính trị và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ chức thực hiện
công tác được phân công;
b) Giúp Chính trị viên lập và thực
hiện kế hoạch công tác chính trị, nắm tư tưởng của lực lượng tự vệ; tổ chức
giáo dục chính trị - pháp luật, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, giáo dục quốc phòng,
phòng thủ dân sự cho lực lượng tự vệ;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chính trị theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo Tiểu đoàn trưởng,
Chính trị viên theo định kỳ.
Điều 20. Chức
trách, nhiệm vụ của Đại đội trưởng và tương đương
1. Chức trách:
Đại đội trưởng thực quyền quản
lý của Tiểu đoàn trưởng hoặc cơ quan quân sự cấp trên; chịu trách nhiệm cá nhân
trước cấp trên và tập thể chỉ huy đại đội về mọi mặt hoạt động của đại đội. Đại
đội trưởng được quyền ra mệnh lệnh cho đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ của
đại đội.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ huy đại đội chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết lãnh đạo của cấp
ủy, sự điều hành của người đứng đầu cơ quan tổ chức; chỉ thị, mệnh lệnh của người
chỉ huy cấp trên;
b) Nắm vững tình hình mọi mặt của
đại đội, bảo đảm cho đại đội sẵn sàng chiến đấu khi có mệnh lệnh của cấp trên;
chỉ huy đại đội hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Lập và tổ chức thực hiện các
kế hoạch xây dựng, huấn luyện và hoạt động của đại đội sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Đăng ký và quản lý chặt chẽ đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ tự vệ thuộc quyền; nắm chắc tình hình chính trị, tư tưởng,
trình độ nhận thức, năng lực và điều kiện hoạt động của cán bộ, chiến sĩ của đại
đội;
đ) Nắm vững số lượng, chất lượng
vũ khí, trang bị, phương tiện thuộc đại đội quản lý; duy trì đúng chế độ bảo quản,
sử dụng theo quy định của trên;
e) Cùng với Chính trị viên đại đội
tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền, xây dựng
đoàn kết, dân chủ, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua;
g) Hướng đẫn, kiểm tra, giúp đỡ
đơn vị thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng lực lượng tự vệ; tổ chức
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp trên đúng quy
định.
Điều 21. Chức
trách, nhiệm vụ của Đại đội phó và tương đương
1. Chức trách:
Đại đội phó thuộc quyền Đại đội
trưởng; là người giúp việc Đại đội trưởng về chỉ huy quân sự; thay thế Đại đội
trưởng khi vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Đại đội trưởng và Chính trị viên đại
đội về những nhiệm vụ được phân công.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm vững nhiệm vụ được phân
công, tiến hành thu thập, nghiên cứu tình hình có liên quan, chuẩn bị kế hoạch
tổ chức thực hiện báo cáo Đại đội trưởng phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Nắm chức tình hình của đại đội,
phát hiện những vấn đề vướng mắc và đề đạt kịp thời với Đại đội trưởng về biện
pháp giải quyết, tháo gỡ những vấn đề đó,
d) Giúp Đại đội trưởng hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ đơn vị thuộc quyền thực hiện theo đúng kế
hoạch. Nắm tình hình và kết quả thực hiện báo cáo Đại đội trưởng;
đ) Tổ chức rút kinh nghiệm từng
nhiệm vụ được giao.
Điều 22. Chức
trách, nhiệm vụ của Chính trị viên đại đội và tương đương
1. Chức trách:
Chính trị viên đại đội là người
chủ trì và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác đảng, công tác chính trị
ở đại đội; mọi hoạt động của Chính trị viên đại đội đặt dưới sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng cùng cấp, Đảng ủy quân sự địa phương cấp trên trực tiếp; sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Chính trị viên và cơ quan chính trị cấp trên; cùng Đại đội trưởng tổ chức
xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Cùng Đại đội trưởng quán triệt
nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, nhiệm vụ của đại đội; đề xuất nội
dụng, biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Trực tiếp xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị của đại đội trong từng thời
gian, từng nhiệm vụ;
c) Cùng Ban chỉ huy đại đội nắm
chắc tình hình đơn vị, thực hiện công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tuyên
truyền thời sự, tổ chức có hiệu quả phong trào Thi đua Quyết thắng và các hoạt
động văn hóa văn nghệ cho cán bộ, chiến sĩ trong đại đội,
d) Quản lý chặt chẽ tình hình
chính trị nội bộ, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng,
chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về phòng gian, giữ bí mật, xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện;
e) Chủ trì tổ chức thực hiện các
nội dung công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng đơn vị, trọng tâm là
nhiệm vụ tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động chiến đấu, trị an của đại đội;
g) Tổ chức sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm công tác đảng, công tác chính trị ở đại đội và báo cáo kết quả công
tác đảng, công tác chính trị lên cấp trên theo quy định
Điều 23. Chức
trách, nhiệm vụ của Chính trị viên phó đại đội và tương đương
1. Chức trách:
Chính trị viên phó giúp Chính trị
viên về công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ trong thực hiện các nhiệm vụ
của đại đội, chịu trách nhiệm trước Chính trị viên về những nhiệm vụ được phân
công; thay thế Chính trị viên khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Nắm chắc các mặt công tác
chính trị và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ chức thực hiện
công tác được phân công;
b) Giúp Chính trị viên lập và thực
hiện kế hoạch công tác chính trị; nắm tư tưởng của lực lượng tự vệ; tổ chức
giáo dục chính trị - pháp luật, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, giáo dục quốc phòng an
ninh, phòng thủ dân sự cho lực lượng tự vệ;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chính trị theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo Đại đội trưởng, Chính
trị viên theo định kỳ.
Điều 24. Chức
trách, nhiệm vụ của Trung đội trưởng
1. Chức trách:
Trung đội trưởng thuộc quyền chỉ
huy của Đại đội trưởng hoặc Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện; chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi mặt của trung đội.
Trung đội trưởng được quyền ra mệnh lệnh cho Tiểu đội trưởng và chiến sĩ thuộc
quyền để thực hiện nhiệm vụ của trung đội.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ huy trung đội chấp hành
đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; mệnh lệnh,
chỉ thị của cấp trên;
b) Nắm vững tình hình mọi mặt của
trung đội, duy trì trung đội luôn sẵn sàng chiến đấu; Chỉ huy trung đội hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Trực tiếp tổ chức giáo dục
chính trị, huấn luyện quân sự cho trung đội theo nội dung được phân công; tổ chức
thực hiện các chế độ, quy định của đơn vị, hằng quý tổ chức sinh hoạt với các
tiểu đội một lần;
d) Đăng ký, quản lý chặt chẽ
quân số theo biên chế, nắm chắc tình hình chính trị - tư tưởng, sức khỏe của
cán bộ, chiến sĩ, trình độ nhận thức và năng lực hoạt động của cán bộ, chiến sĩ
trong trung đội;
đ) Đăng ký, quản lý số lượng, chất
lượng vũ khí, trang bị và các tài sản khác của trung đội; giáo dục về ý thức
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, sử dụng trang bị vũ khí của trung đội;
e) Thực hiện các hoạt động công
tác chính trị trong trung đội, giáo dục ý thức cảnh giác, giữ bí mật; phát huy
dân chủ về công tác quân sự;
g) Tiến hành sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm thực hiện các mặt công tác và báo cáo kết quả lên cấp trên đúng
quy định.
Điều 25. Chức
trách, nhiệm vụ của Tiểu đội trưởng và tương đương
1. Chức trách:
Tiểu đội trưởng thuộc quyền quản
lý của Trung đội trưởng hoặc Thôn đội trưởng hoặc Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chịu
sự chỉ huy của cấp trên trực tiếp; chịu trách nhiệm trước cấp trên và tập thể
tiểu đội về mọi mặt.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ huy tiểu đội chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chế độ quy định,
mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên,
b) Nắm chắc tình hình mọi mặt của
tiểu đội, duy trì tiểu đội luôn sẵn sàng thực hiện mọi nhiệm vụ được giao;
c) Trực tiếp chỉ huy tiểu đội huấn
luyện, hoạt động và các nhiệm vụ khác theo mệnh lệnh cấp trên;
d) Gương mẫu chấp hành các chế độ
Quy định; duy trì tiểu đội thực hiện các chế độ, nền nếp sinh hoạt theo quy định;
đ) Quản lý chặt chẽ quân số biên
chế của tiểu đội, hiểu rõ tư tưởng, hoàn cảnh, khả năng, tâm tư nguyên vọng của
từng chiến sĩ trong tiểu đội;
e) Xây dựng đoàn kết trong tiểu
đội, phát huy dân chủ, động viên thi đua xây dựng tiểu đội vững mạnh toàn diện;
g) Kịp thời rút kinh nghiệm thực
hiện nhiệm vụ của tiểu đội, báo cáo kết quả với cấp trên trực tiếp theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ký và thay thế Quyết định số 189/2006/QĐ-BQP ngày 11
tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chức trách, nhiệm vụ và
mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ xã
đội và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ và các Quy định trước đây trái với Thông
tư này.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục Tư lệnh các quân khu, quân chủng, Bộ
đội Biên phòng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng, các bộ,
ngành trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|