Nhiệt
độ
|
Cửa bơm mẫu (bơm mẫu chia dòng)
|
200 0C
|
FID (Detector A)
|
250 0C
|
TCD (Detector B)
|
200 0C
|
Mao quản WCOT không phân cực
|
|
Bắt đầu
|
60 0C (6 min)
|
Chương trình tốc độ
|
2 0C/ min
|
Điểm cuối
|
115 0C (giữ đến khi
tất cả các thành phần thoát ra)
|
Cột đầu TCEP phân cực (nhiệt độ
để duy trì cố định trước thời gian BACKFLUSH, T1 hoặc T2.
Không vượt nhiệt độ hoạt động cao nhất
|
60 0C hoặc giống như
mao quản WCOT không phân cực nếu những cột TCEP/WCOT được đặt trong vùng gia
nhiệt giống nhau
|
Van
|
> 115 0C hoặc giống
như mao quản WCOT không phân cực nếu van và cột WCOT chứa trong vùng gia nhiệt
giống nhau
|
Lưu
lượng và điều kiện
|
Khí mang
|
He
|
Lưu lượng đến cột đầu TCEP (bơm
chia dòng)
|
10ml/min
|
Lưu lượng đến mao quản WCOT
(luồng phụ)
|
10ml/min
|
Lưu lượng từ lỗ thoát khí chia
dòng
|
100ml/min
|
Detector khí
|
Khi cần thiết
|
Tỷ lệ chia dòng
|
11 : 1
|
Kích cỡ mẫu
|
1 ml
|
6.2. Hệ thống thu thập dữ
liệu
6.2.1 Máy tích phân hoặc
máy tính, nên dùng các loại máy có khả năng vẽ đồ thị theo thời gian thực
hiện số các dữ liệu sắc ký khí. Có thể đo diện tích pic và thời gian lưu bằng
máy tính hoặc máy tích phân điện tử.
6.2.1.1 Khuyến cáo dùng
thiết bị có khả năng thực hiện hiệu chuẩn dạng chuẩn nội đa cấp và có thể tính
hệ số tương quan (r2) và phương trình bình phương tối thiểu tuyến
tính phù hợp với từng dữ liệu hiệu chuẩn như 11.4.
6.3 Cột sắc ký khí (dùng
2 cột)
6.3.1 Cột đầu phân cực, thực
hiện việc tách trước những hợp chất thơm từ những hydrocacbon không thơm trong
vùng điểm sôi giống nhau. Có thể dùng các cột có độ chọn lọc và hiệu suất sắc
ký tương đương hoặc tốt hơn phù hợp với 6.3.1.1.
6.3.1.1 Cột nhồi micro
TCEP, làm bằng thép không gỉ có chiều dài là 560 mm (22 in), đường kính
ngoài 1,6 mm (1/16 in), đường kính trong 0,76 mm (0,030 in), được nhồi từ 0,14
g đến 0,15 g TCEP 20 % khối lượng và chromosorb P (AW) 80/100 mesh. Cột này đã
được dùng trong chương trình nghiên cứu hợp tác để đưa ra dữ liệu độ chụm và độ
chệch như điều 15.
6.3.2 Cột không phân cực
(cột phân tích) - Có thể dùng các cột có hiệu suất và độ chọn lọc sắc ký
tương đương hoặc tốt hơn so với quy định tại 6.3.2.1.
6.3.2.1 Cột metyl silicon
WCOT, làm bằng thạch anh, dài 30 m, đường kính trong 0,53 mm (0,021 in),
ống có phủ lớp metyl siloxan liên kết ngang với lớp màng dày 5,0 mm.
7. Thuốc thử và
vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Metylen clorua -
Dùng để chuẩn bị cột. Loại tinh khiết hóa học, không chứa cặn không bay hơi.
(Cảnh báo - Độc nếu hít phải. Nồng độ cao có thể gây ngất hoặc chết người).
7.3. 2,2,4-trimetylpentan
(isooctan) - Sử dụng như một dung môi để chuẩn bị hỗn hợp hiệu chuẩn. Cấp
thuốc thử. (Cảnh báo - Isooctan dễ cháy và có thể gây hại hoặc tử vong khi nuốt
hoặc hít phải).
7.4. Các chất chuẩn để
lập đường chuẩn và nhận dạng, dùng cho các cấu tử để phân tích và chất
chuẩn nội. Sử dụng các chuẩn này để thiết lập sự nhận dạng theo thời gian lưu
và cũng để xây dựng đường chuẩn cho phép đo định lượng. Các vật liệu này đã
biết độ tinh khiết và không được chứa các cấu tử sẽ phân tích. (Cảnh báo - Các
chất này dễ cháy, độc và nguy hiểm tính mạng nếu hít phải).
8. Chuẩn bị cột
8.1. Chuẩn bị nhồi cột
TCEP
8.1.1. Trong thực tế có thể
sử dụng bất kỳ phương pháp phù hợp nào để tạo cột có khả năng giữ lại các loại
chất thơm từ các thành phần không thơm có cùng khoảng điểm sôi trong mẫu xăng.
Qui trình dưới đây đã được áp dụng
hiệu quả
Hình
1 - Sơ đồ hệ thống sắc ký phân tích các chất thơm trong xăng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Xác định thời gian thổi ngược cột đầu T1 và T2
8.1.2. Hòa tan hoàn toàn 10
g TCEP trong 100 ml methylen clorua. Tiếp theo cho 40 g chromosorb P(AW) 80/100
mesh vào dung dịch TCEP. Nhanh chóng chuyển hỗn hợp này vào đĩa sấy trong tủ
hút, mà không cạo vét bất kỳ chất nhồi nào còn sót lại trong cốc chứa. Liên tục
khuấy nhẹ đều chất nhồi cho đến khi tất cả dung môi bay hơi hết. Ngay lập tức
có thể chất nhồi cột này để chuẩn bị cột TCEP.
8.2. Chuẩn bị cột nhồi micro
TCEP:
8.1.2. Dùng metanol rửa đoạn
ống thẳng bằng thép không rỉ có chiều dài 560 mm (22 in), đường kính ngoài 1,6
mm (1/16 in), đường kính trong 0,76 mm (0,030 in) và làm khô bằng nitơ nén.
8.2.2 Đưa vào bên trong một
đầu ống 6 đến 12 dây bạc, một mặt lưới có lỗ nhỏ hoặc một màng xốp bằng thép
không gỉ bên trong đầu cuối ống. Từ từ thêm 0,14 g - 0,15 g vật liệu nhồi vào
cột và rung nhẹ để nén vật liệu nhồi vào trong cột. Sử dụng những sợi dây bạc
để giữ những vật liệu nhồi bên trong cột, để lại khoảng trống 6,0 mm (0,25 in)
trên đỉnh cột.
8.3 Cột metyl silicon
WCOT - Nên mua trực tiếp cột mao quản thích hợp từ một cơ sở sản xuất (xem
6.3.2.1).
9. Lấy mẫu
9.1. Phải đảm bảo mẫu là đại
diện cho nguồn nhiên liệu đem thử. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057), hoặc
tiêu chuẩn tương đương khi lấy mẫu từ bể chứa hoặc đường ống.
9.2. Phải giảm tối thiểu sự
mất mát hydrocacbon nhẹ của mẫu xăng cần phân tích. Sau khi phòng thí nghiệm
nhận mẫu, làm lạnh mẫu trong bình chứa ban đầu từ 0 0C đến 5 0C
(32 0F đến 40 0F) trước và sau khi chia mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Chuẩn bị
thiết bị và thiết lập các điều kiện thử
10.1. Lắp ráp - Nối
cột TCEP và WCOT với hệ thống van (Hình 1), sử dụng khớp nối có thể tích nhỏ và
ống hẹp. Điều này rất quan trọng để giảm thiểu thể tích của hệ thống sắc ký
phải tiếp xúc với mẫu, nếu không các pic sẽ rộng ra.
10.2. Các điều kiện vận
hành ban đầu - Điều chỉnh các điều kiện vận hành đã nêu trong Bảng 1, nhưng
không bật detector. Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống trước khi tiếp tục thực
hiện.
10.2.1 Nếu dùng các cột phân
cực và cột không phân cực khác nhau hoặc các cột mao quản WCOT có đường kính
trong nhỏ hơn, hoặc độ dày màng khác nhau, hoặc cả hai thì phải áp dụng nhiệt
độ và các lưu lượng tối ưu khác.
10.2.2 Các điều kiện nêu
trong Bảng 1 là phù hợp với cột được mô tả trong 6.3. Nếu sử dụng cột WCOT có
chiều dày phim khác, thì những điều kiện được chọn cho việc phân tích là phải
tách toluen khỏi chuẩn nội (phân tích ban đầu) và etylbenzen khỏi xylen (phân
tích thứ hai).
10.3. Điều chỉnh tốc độ
dòng (khí mang)
10.3.1 Gắn dụng cụ đo lưu
lượng vào đường xả của cột đầu (hoặc Detector B) với van ở vị trí RESET hoặc
định vị luồng khí phía trước và điều chỉnh áp suất cổng mao quản (Hình 1) để có
tốc độ bằng 10 ml/min (17 psi đến 20 psi). Dùng dụng cụ đo bọt xà phòng thích hợp
để kiểm tra. Điều này thể hiện cho lưu lượng qua cột phân cực.
10.3.2 Gắn dụng cụ đo lưu
lượng vào đường xả của bộ chia dòng, điều chỉnh lưu lượng từ ống chia tới lỗ
thoát nhờ bộ điều chỉnh lưu lượng để có lưu lượng bằng 100 ml/min. Kiểm tra lại
lưu lượng đường xả của cột đã đặt ở 10.3.1 và chỉnh lại nếu cần. Tỷ lệ chia
dòng bằng khoảng 11 : 1.
10.3.3 Vặn van về vị trí
BACKFLUSH và điều chỉnh bộ tiết lưu lượng thứ cấp để có lưu lượng bằng 10
ml/min tại cửa ra của Detector A (FID).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5. Van thổi ngược và
đặt thời gian
10.5.1 Thời gian BACKFLUSH
và RESET cho van sẽ dao động chút ít đối với mỗi hệ thống cột và được xác định
theo 10.5.1.1; 10.5.1.2 và 10.5.1.3. Thời gian khời động của máy tính và đồng
hồ van phải đồng thời với bơm mẫu để lặp lại chính xác thời gian thổi ngược.
Quá trình này thừa nhận rằng detector dẫn nhiệt phải được lắp trên đường xả của
cột đầu như Detector B (xem 6.1.4.1). Nếu không có sẵn detector, thì xác định
thời gian BACKFLUSH T1, T2 bằng thực nghiệm. Nếu thời gian BACKFLUSH T1, T2 cài
đặt không đúng (quá chậm) có thể gây thất thoát benzen và etylbenzen.
10.5.1.1 Điều chỉnh van đến
vị trí RESET (dòng phía trước) và bơm 10 ml
hỗn hợp 5 % của benzen, etylbenzen, o-xylen, 2-hexanon trong isooctan.
Hỗn hợp này dùng để điều chỉnh van thời gian, do đó không cần phải biết nồng độ
chính xác. Có thể sử dụng hỗn hợp hiệu chuẩn cho phương pháp này. Detector B
xác định thời gian lưu bằng giây tại thời điểm benzen và etylbenzen bắt đầu rửa
giải. Sau đó trừ đi 6 giây được thời gian BACKFLUSH T1, T2. Thời gian chính xác
của T1, T2 là ngay trước thời điểm rửa giải benzen và etylbenzen từ cột TCEP.
CHÚ
THÍCH 1: Hình 2 là sắc đồ minh họa rửa giải của hỗn hợp hiệu chuẩn từ cột đầu
phân cực, sử dụng qui trình nêu tại 10.5.1.1. T1, T2 được thể hiện trên sắc đồ.
Có thể tối ưu hóa thời gian BACKFLUSH T1, T2 cho từng hệ thống sắc ký.
10.5.1.2 Bơm lại hỗn hợp
chuẩn và mở van BACKFLUSH ở T1. Khi pic chuẩn nội (2-hexanon) quay lại nền, bật
van trở lại RESET (dòng phía trước) và gọi thời gian này là T3.
10.5.1.3 Bơm lại hỗn hợp
chuẩn và mở van BACKFLUSH ở T2. Khi pic chuẩn nội o-xylen quay lại nền,
bật van trở lại RESET (dòng phía trước) và gọi thời gian này là T4.
10.6. Kiểm tra khả năng
chọn lọc của cột đầu phân cực
10.6.1 Khả năng chọn lọc của
cột đầu phân cực là tới hạn để xác định các chất thơm C9 và nặng hơn
mà không có sự cản trở của các chất không thơm. Phải kiểm định tính chọn lọc
trong lần phân tích thứ hai, khi BACKFLUSH T2 được điều chỉnh chính xác, tất cả
các hydrocacbon không thơm C12 và nhẹ hơn sẽ thoát ra khỏi cột đầu
phân cực, trong khi các chất thơm nặng bị giữ lại. Các lần thực hiện tiếp theo
có thể dùng để kiểm định tính năng của cột đầu.
10.6.1.1 Pha hỗn hợp gồm 1,5
% n-dodecan trong 2,2,4-trimetylpentan (isooctan). Sử dụng n-dodecan
đại diện cho các hydrocacbon không thơm có điểm sôi cao trong xăng. Bơm 1,0 ml hỗn hợp theo qui trình nêu từ 10.2 đến
10.5 và khởi động van tại thời điểm T2 (BACKFLUSH) và T4 (RESET), ghi lại tín
hiệu từ detector ion hóa ngọn lửa (Detector A) và detector dẫn nhiệt (Detector
B). Thẩm tra việc rửa giải hoàn toàn n-dodecan từ cột đầu phân cực trước
thời điểm BACKFLUSH T2. Khi kiểm soát detector dẫn nhiệt (Detector B). pic n-dodecan
sẽ quay lại đường nền trước thời điểm T2. Nếu không, phần pic n-dedocan
sẽ bị thổi ngược về cột không phân cực WCOT và được phát hiện bởi detector ion
hóa ngọn lửa sau thời gian RESET T4. Nếu không có detector dẫn nhiệt trên đường
xả của cột đầu, có thể dùng sắc ký đồ thu được qua detector ion hóa ngọn lửa để
khẳng định rằng tất cả n-dodecan đang được thoát. Sắc ký đồ không có tín hiệu
rõ ràng nào cản n-dodecan sau thời gian RESET T4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Hiệu chuẩn
11.1. Chuẩn bị các mẫu để
hiệu chuẩn - Chuẩn bị các chất chuẩn hiệu chuẩn nhiều thành phần của benzen,
toluen, etylbenzen, o-xylen, 1,2,4 trimetylbenzen tại các nồng độ quan tâm theo
khối lượng phù hợp với ASTM D 4307. Sử dụng o-xylen để đại diện cho các
xylen, sử dụng 1,2,4 trimetylbenzen đại diện cho các chất thơm C9 và
nặng hơn. Đối với mỗi chất thơm, chuẩn bị ít nhất năm nồng độ chất chuẩn để đảm
bảo nồng độ của mỗi chất thơm nằm trong khoảng nồng độ hiệu chuẩn. Đối với
benzen, có thể sử dụng các nồng độ hiệu chuẩn bằng 0,1; 0,5; 1,0; 2,0; và 5 %
thể tích. Đối với toluen, sử dụng các nồng độ hiệu chuẩn bằng 1,0; 2,5; và 5,0;
10,0 và 15,0 % thể tích. Đối với etylbenzen, o-xylen, 1,2,4 trimetylbenzen nồng
độ hiệu chuẩn bằng 0,5; 1,0; 2,0; 5,0; và 10 % thể tích. Có thể sử dụng khối
lượng riêng tương đối nêu ở Bảng 2 như một hướng dẫn để xác định đúng khối
lượng thành phần chất thơm cần cho vào để đạt được nồng độ phần trăm thể tích
mong muốn.
11.2. Trước khi chuẩn bị các
chất chuẩn, xác định độ tinh khiết của chất thơm bằng sắc ký mao quản GC và
hiệu chuẩn của tạp chất tìm được. Nên dùng chuẩn gốc có độ tinh khiết ít nhất
là 99,9 %.
11.3. Chuẩn bị các chất
chuẩn bằng cách dùng pipet hoặc ống nhỏ giọt hoặc xylanh chuyển một lượng xác
định chất thơm vào bình định mức 100 ml hoặc các lọ có nắp 100 ml, theo cách
dưới đây. Đóng nắp và ghi lại khối lượng bì của bình định mức hoặc lọ, chính
xác đến 0,1 mg. Mở nắp ra, cẩn thận cho chất thơm vào bình hoặc lọ, bắt đầu từ
chất bay hơi ít nhất (1,2,4 trimetylbenzen). Đóng nắp lại và ghi lại khối lượng
tịnh (Wi) của chất thơm đã cho vào, chính xác đến 0,1 mg. Lặp lại
qui trình cho thêm và cân như vậy đối với từng chất thơm. Không quá 50 % thể
tích đối với tất cả các chất thơm thêm vào. Tương tự, cho 10 ml chất chuẩn nội
2-hexanon vào, ghi lại khối lượng tịnh (Ws) chính xác đến 0,1 mg.
Pha loãng từng chất chuẩn đến vạch bằng 2,2,4-trimetylpentan (isooctan) không
có chất thơm. Khi không dùng, bảo quản các chất chuẩn hiệu chuẩn trong bình đậy
kín trong tủ lạnh từ 0 0C đến 5 0C (32 0F đến
40 0F).
Bảng
2 - Các hàng số vật lý
Thành
phần
Khối
lượng riêng tương đối (15,56/15,56 0C)a
Benzen
0,8845
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8719
Etylbenzen
0,8717
p/m-Xylen
0,8679
o-Xylen
0,8848
1,2,4-Trimetylpentan
0,8806
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8764
2-hexanon
0,8162
a Khối lượng riêng của
hỗn hợp xylen (p/m-xylen) dựa theo tỷ lệ 1:3 của p-xylen và m-xylen.
C9 và các chất thơm dựa theo các giá trị khối lượng riêng tương
đối trung bình của 30 chất thơm C9-C10.
11.4. Qui trình hiệu
chuẩn - Bắt đầu bằng van trong chương trình RESET, tiến hành sắc ký hai lần
từng hỗn hợp hiệu chuẩn (11.1) dùng qui trình điều chỉnh phù hợp với 10.5.
Trong lần phân tích thứ nhất, sử dụng T1 (BACKFLUSH) và T3 (RESET) để khởi động
van. Trong lần phân tích thứ hai sử dụng T1 (BACKFLUSH) và T4 (RESET) để khởi
động van.
CHÚ
THÍCH 2: Lần phân tích thứ nhất để hiệu chuẩn máy sắc ký cho benzen và toluen,
lần thứ hai để hiệu chuẩn máy sắc ký cho etylbenzen, xylen (o-xylen), các chất
thơm C9 và nặng hơn (1,2,4-Trimetylbenzen).
11.4.1 Kiểm tra tuyến
tính - Phân tích các chuẩn dùng để hiệu chuẩn theo qui trình 11.4. Đo diện
tích pic của benzen, toluen và các pic chuẩn nội từ lần phân tích thứ nhất.
Trong lần phân tích thứ hai, đo các diện tích các pic chuẩn nội, etylbenzen, o-xylen,
và 1,2,4-Trimetylbenzen. Áp dụng công thức 2 và 3 xác định tỷ lệ tín hiệu (rsp1)
và tỷ lệ về lượng (amt1), cho từng thành phần trong mỗi chất
chuẩn.
rspi =
(Ai/As) (2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
As là diện tích chất
chuẩn nội.
amti = (Wi/Ws) (3)
Trong đó:
Wi là khối lượng của
thành phần chất thơm, và
Ws là khối lượng của chất chuẩn
nội.
11.4.1.1 Lập đường chuẩn cho
từng thành phần chất thơm bằng cách đánh dấu theo trục y các tỷ lệ tín hiệu (rspi),
với các tỷ lệ về lượng (amt1) theo trục x. Hình 3 là
ví dụ về cách đánh dấu.
11.4.1.2 Sử dụng công thức 4
để tính giá trị của hệ số tượng quan r2 đối với từng thành phần
chất thơm để hiệu chuẩn. Giá trị r2 phải ít nhất bằng 0,990
hoặc cao hơn. Nếu giới hạn trên không phù hợp đối với r2, cần
hiệu chuẩn lại hoặc kiểm tra các thông số của thiết bị và các dụng cụ.
(4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
và
Xi là điểm thể hiện tỷ
lệ atmi;
là
các giá trị trung bình đối với tất cả các điểm (amti);
Yi là điểm thể hiện tỷ
lệ tương ứng rspi và
là các giá trị trung bình của tất cả các điểm rspi.
11.4.1.3 Bảng 3 đưa ra ví dụ
về tính r2 đối với một bộ số liệu lý tưởng.
11.4.2 Sự phù hợp bình
phương tuyến tính tối thiểu - Đối với các dữ liệu hiệu chuẩn chất thơm i,
sẽ nhận được phương trình phù hợp với bình phương tuyến tính tối thiểu ở dạng:
(rspi) = (mi)(amti)
+ bi (7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rspi là tỷ lệ tín hiệu
của chất thơm i (trục y);
mi là độ dốc phương
trình tuyến tính cho chất thơm thứ i;
amti là tỷ lệ về lượng
của chất thơm i (trục x);
bi là điểm cắt trục y.
11.4.2.1 Giá trị của mi
và bi tính theo:
mi = åxy/åx2
(8)
bi = - mi (9)
11.4.2.2 Đối với ví dụ trong
Bảng 3
mi
= 5/10 = 0,5 (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.2.3 Vì vậy, phương
trình bình phương tối thiểu (công thức 7) cho ví dụ trong Bảng 3 là:
(rspi)
= 0,5 (amti) + 0 (12)
CHÚ
THÍCH 3: Thông thường bi là khác 0, giá trị này có thể âm hoặc
dương. Hình 3 nêu ví dụ đường bình phương tuyến tính tối thiểu đối với benzen
và dẫn đến phương trình như dạng của phương trình 7.
11.4.3 Tính điểm cắt trên
trục y - Để có một phép hiệu chuẩn tối ưu, giá trị tuyệt đối của phần chắn - y
(bi) phải là nhỏ nhất. Trong trường hợp này thì Ai
tiệm cận đến o khi wi £
0,1 % khối lượng. Trên thực tế, điều này có nghĩa là (wi) %
khối lượng đối với một chất thơm với diện tích pic 0 phải gần bằng 0. Công thức
để xác định % khối lượng của chất thơm i hoặc wi sẽ
rút gọn thành công thức 13. Phần này chắn y được kiểm tra bằng công thức 13:
wi = (bi/mi)(Ws/Wg)100%
(13)
trong đó:
wi là
% khối lượng chất thơm i;
Ws
là khối lượng chất chuẩn nội đã cho vào mẫu, tính bằng gam;
Wg
là khối lượng các mẫu xăng, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với benzen, wi
phải nhỏ hơn 0,02 % khối lượng. Đối với các chất thơm khác, wi
phải nhỏ hơn 0,2 % khối lượng. Nếu wi vượt quá giá trị giới
hạn, lặp lại quy trình hiệu chuẩn với chất thơm i, hoặc kiểm tra lại các
thông số của thiết bị và các dụng cụ.
Dưới đây sẽ đưa ra ví dụ để tính
phần chắn-y (bi), sử dụng các dữ liệu từ Hình 3 đối
với chất thơm i (benzen), trong đó bi = 0,0018 và mi
= 1,41. Từ điều 13.1, chuẩn bị mẫu điển hình có chứa khoảng Ws
= 0,8 g (1,0 ml) chất chuẩn nội và khoảng Wg = 6,75 g (9,0 ml)
mẫu xăng. Thay các giá trị này vào công thức 13, sẽ có:
wi
= (0,0018/1,41)(0,8/6,75)100% (14)
wi
= 0,01 % khối lượng
Do wi, nhỏ hơn
0,02 % khối lượng, bi nhận giá trị chấp nhận được cho benzen.
Tương tự xác định wi cho các chất thơm khác.
Hình
3 - Đường chuẩn benzen điển hình
Bảng
3 - Ví dụ bộ dữ liệua để tính r2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xi
Yi
x
= Xi -
y
= Yi -
xy
x2
y2
1,0
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
2,0
4,0
1,0
2,0
1,0
-1,0
-0,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
3,0
1,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
0,5
0,5
1,0
0,25
5,0
2,5
2,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
1,0
a = 3
=
1,5
(=
25,0
åx2
= 10,0
åy2
= 2,5
12. Luyện cột
12.1. Cả hai loại cột TCEP
và WCOT phải được thực hiện lại trước khi sử dụng. Nối cột với van (xem Hình 1
và 10.1) trong lò máy sắc ký. Điều chỉnh dòng khí mang phù hợp theo 10.3 và đặt
van vào vị trí RESET. Sau vài phút tăng nhiệt độ lò đến 120 0C và
duy trì trong 20 min. Làm lạnh cột đến dưới 60 0C trước khi tắt khí
mang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Chuẩn bị mẫu -
Dùng pipet lấy 1 ml chất chuẩn nội (Ws) cho vào bình định mức 10 ml có nắp đã
trừ bì. Ghi lại khối lượng tịnh chất chuẩn nội đã cho vào, chính xác đến 0,1
mg. Cân lại bình đã đậy nắp (đã trừ bì). Cho 9 ml mẫu đã làm lạnh vào bình hoặc
lọ, đậy nắp và ghi lại khối lượng tịnh (Wg) của mẫu mới cho vào.
Trộn đều mẫu. Nếu dùng bộ lấy mẫu tự động, chuyển một lượng dung dịch vào lọ
thủy tinh GC. Đậy kín lọ bằng nắp TFE – fluorocarbon. Nếu mẫu không được phân
tích ngay, bảo quản tại nhiệt độ ở 0 0C đến 5 0C (32 0F
đến 40 0F).
13.2. Phân tích sắc ký
– Đưa môt lượng mẫu có chứa chất chuẩn nội vào máy sắc ký khí, áp dụng kỹ thuật
và lượng mẫu như đã dùng để phân tích hiệu chuẩn. Sử dụng lượng bơm 1ml với tỷ lệ chia 11:1 là hiệu quả. Tiến hành
sắc ký hai lần theo 10.5. Sử dụng T1 và T3 BACKFLUSH và
RESET van cho lần phân tích thứ nhất. Sử dụng T2, T4 cho lần phân tích thứ hai.
13.3. Diễn giải sắc ký đồ
- So sánh thời gian lưu của các thành phần mẫu với thời gian lưu của các chất
hiệu chuẩn để nhận dạng sự có mặt của các chất thơm. Phát hiện benzen, toluen
và chất chuẩn nội từ lần phân tích thứ nhất. Phát hiện chất chuẩn nội,
etylbenzen, p/m-xylben, o-xylen, các chất thơm C9
và nặng hơn từ lần phân tích thứ hai. Phổ sắc ký của mẫu được thể hiện trên
Hình 4 và Hình 5.
CHÚ
THÍCH 5: Xăng chứa stryren sẽ có pic bổ sung trong sắc đồ. Styren được rửa giải
ngay trước o-xylen, hai pic được phân giải một phần nhưng không tới đường nền.
Nếu cần định lượng styren, sử dụng hiệu chuẩn o-xylen.
14. Tính toán
và báo cáo kết quả
14.1. Nồng độ khối lượng
của chất thơm – Sau khi nhận dạng các pic, đo diện tích pic của benzen,
toluen, và của chất chuẩn nội từ lần phân tích thứ nhất; và của chất chuẩn nội,
etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen, các chất thơm C9 và
nặng hơn từ lần phân tích thứ hai. Từ độ dốc và phần chắn trên trục y của phép
hiệu chuẩn bình phương tối thiểu phù hợp hiệu chuẩn trong 11.4.2, tính khối
lượng của từng thành phần chất thơm (Wi) trong các mẫu xăng,
dùng tỷ lệ tín hiệu (rspi) theo diện tích của thành phần chất
thơm với diện tích chất chuẩn nội, như sau:
(15)
Trong đó:
Wi là
khối lượng của thành phần chất thơm i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
As là diện tích
của chất chuẩn nội, và
Ws là khối lượng
của chất chuẩn nội đã cho vào.
14.1.1 Để nhận được các kết
quả (wi) theo % khối lượng của từng chất:
(16)
Trong đó:
Wg là khối lượng
của mẫu xăng.
14.1.2 Báo cáo kết quả của
các chất thơm: benzen, toluen, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen, các chất thơm Cg
và nặng hơn theo % khối lượng, chính xác đến 0,01 %.
14.1.3 Để có kết quả của
tổng phần trăm khối lượng của các chất thơm, thì cộng các kết quả phần trăm
khối lượng (wi) của từng phần chất thơm i.
14.2. Nồng độ thể tích
của các thành phần chất thơm – Nếu yêu cầu nồng độ thể tích của từng thành
phần chất thơm i, thì tính nồng độ thể tích của các thành phần chất thơm
theo công thức 15:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
vi là phần trăm
thể tích của từng thành phần chất thơm phải xác định;
Df là khối lượng
riêng tương đối của nhiên liệu đang thử xác định theo TCVN 6594 (ASTM D 1298)
hoặc ASTM 4052, và
Di là khối lượng
riêng tương đối của từng thành phần chất thơm (Bảng 2).
14.2.1 Báo cáo kết quả của
các chất thơm: benzen, toluen, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen,
các chất thơm C9 và nặng hơn theo % thể tích, chính xác đến
0,01 %.
14.1.3 Để có kết quả của
tổng phần trăm thể tích của các chất thơm, cộng các kết quả phần trăm thể tích
(vi) của từng thành phần chất thơm i.
Hình
4 – Phân tích chất thơm trong xăng lần 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Độ chụm và
độ chệch
15.1. Độ chụm – Độ
chụm được xác định theo phương pháp kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm
liên phòng, như sau:
15.1.1 Độ lặp lại –
Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm
viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên
cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác
của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá
trị ghi trong Bảng 4.
15.1.2 Độ tái lập –
Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên
khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu
thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương
pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị ghi trong
Bảng 5.
Bảng
4 – Qui định về độ lặp lại đối với chất thơm trong xăng
Thành
phần
Dải,
% khối lượng
Độ
lặp lại (X=% khối lượng)
Benzen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0265
(X0,65)
Toluen
2,11
– 10,08
0,0301
(X0,5)
Etylbenzen
0,57
– 2,65
0,029
p/m-xylen
2,06
– 9,59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o-xylen
0,77
– 3,92
0,0296
(X0,5)
C9 và các chất
thơm
3,32
– 25,05
0,0145
(X + 5.157)
Tổng các chất thơm
16,34
– 49,07
0,0899
(X0,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành
phần
Dải,
% khối lượng
Độ
lặp lại (X=% khối lượng)
Benzen
0,14
– 1,79
0,1229
(X0,65)
Toluen
2,11
– 10,08
0,0926
(X0,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,57
– 2,65
0,163
p/m-xylen
2,06
– 9,59
0,452
o-xylen
0,77
– 3,92
0,1168
(X0,5)
C9 và các chất
thơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,070
(X + 5,157)
Tổng các chất thơm
16,34
– 49,07
0,2851
(X0,5)
Bảng
6 – Độ chụm tính theo % thể tích đối với benzen và tổng chất thơm
Dải, % thể tích
Độ lặp lại
Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,11 – 1,5
0,0259 (X0,64)
0,1087 (X0,64)
Tổng các chất thơm
14 - 43
0,0825 (X0,5)
0,2619 (X0,5)
15.2. Độ chệch – Do
không có chất chuẩn phù hợp được chấp nhận để xác định độ chệch cho phương pháp
này, vì vậy không qui định về độ chệch.