Tên chỉ tiêu
|
Giới hạn
|
Mức
|
Phương pháp thử
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1. Khối lượng tổng cộng / đơn vị diện tích
(g/m2)
|
min
|
560
|
TCVN 5827 - 1994
(ISO 2286)
|
2. Khối lượng màng phủ / đơn vị diện tích
(g/m2)
|
min
|
470
|
TCVN 5827 - 1994
|
3. Độ bền phá nổ (kPa)
4. Độ bám dính của lớp phủ (kN/m)
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
5. Độ bền kéo đứt (Mpa)
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
6. Độ dãn dài tại thời điểm đứt (%)
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
7. Khả năng tự phục hồi kích thước
- Theo chiều dọc
- Theo chiều ngang
8. Độ dày (mm) ở 2 kPa
- Trung bình
- Giá trị đo riêng lẻ nhỏ nhất
|
min
min
min
min
min
min
min
max
max
min
min
|
320
0,3
0,3
6,0
2,5
20,0
110,0
33
33
0,85
0,75
|
TCVN 5826 - 1994
(ISO 3303)
TCVN 4638
TCVN 4635
TCVN 4635
Phụ lục B
TCVN 5827 - 1994
(ISO 2286)
|
9. Lão hóa nhiệt (% khối lượng chất phủ mất
đi)
|
max
|
2
|
TCVN 5824 - 1994
(ISO 176)
|
10. Khả năng chống lại sự kết khối
|
-
|
Khi tách bề mặt
không bị hư hại
|
TCVN 5825 - 1994
(ISO 5978)
|
11. Độ bền uốn gấp (chu kỳ)
12. Độ bền ma sát của mực in (thay đổi
ngoại quan, thang màu xám)
|
min
min
|
400000
3
|
Phụ lục D
Phụ lục C
|
2. Phương pháp lấy
mẫu
Nếu lô hàng (gồm các cuộn sản phẩm riêng
biệt) được xác định theo từng mẻ phối liệu sản xuất, lấy ít nhất 1 mẫu, mỗi mẫu
dài 2m để đại diện cho từng lô.
Nếu các cuộn sản phẩm riêng lẻ không được xác
định theo từng mẻ như trên thì số mẫu và kích thước mẫu sẽ do người mua và
người bán thỏa thuận.
Các mẫu phải được lấy ngẫu nhiên từ lô hàng.
Phương pháp chọn vị trí cắt mẫu thử cần phù
hợp với phụ lục A.
3. Ghi nhãn
Mỗi cuộn sản phẩm cần phải có nhãn ghi các
nội dung sau:
a/ Tên sản phẩm, tên và địa chỉ của cơ quan
sản xuất;
b/ Số lô (số liệu mẻ phối liệu), ngày tháng
sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Chiều dài;
e/ Chiều rộng sử dụng;
f/ Số hiệu của tiêu chuẩn này.
PHỤ
LỤC A
PHƯƠNG
PHÁP CHUẨN BỊ MẪU THỬ TỪ TẤM MẪU
(Phương pháp này phù
hợp với phụ lục A của ISO 7617 - 1:1988)
Chuẩn bị mẫu thử từ tấm mẫu theo sơ đồ trong
hình 1. Sơ đồ chỉ ra vị trí cắt mẫu cho mỗi phép thử. Riêng mẫu để thử độ bền
màu ánh sáng có thể lấy từ bất cứ vị trí nào thuận tiện cho trên tấm mẫu. Trong
trường hợp mẫu có nhiều mầu, mẫu thử độ bền mầu ánh sáng phải gồm đủ các mầu có
trên tấm mẫu. Nếu một mẫu thử không chứa đủ tất cả các mầu thì có thể lấy nhiều
mẫu. Sao cho tất cả các mầu đều được thử nghiệm.
Các ký hiệu trên hình 1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E Độ dãn dài theo chiều dọc
E Độ dãn dài theo chiều ngang
Độ bền phá nổ (xem hình vẽ)
Ad Độ bám dính của lớp phủ
F | Độ bền bẻ gấp (theo chiều dọc)
F| Độ bền bẻ gấp (Theo chiều ngang)
E Độ dãn dài và khả năng tự hồi phục kích
thước
Ag Lão hóa bằng nhiệt
P Độ bền ma sát của mực in
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rb độ bền màu khi mài mòn (ướt và khô)
Hình 1
PHỤ
LỤC B
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH DỘ DÃN DÀI VÀ KHẢ NĂNG TỰ PHỤC HỒI KÍCH THƯỚC VỚI TẢI TRỌNG KHÔNG
ĐỔI
(Phương pháp này phù
hợp với phụ lục B của ISO 7617 - 1:1988)
B.1. Quy định chung
Khả năng tự phục hồi kích thước và độ dãn dài
của dải mẫu vải giả da sau khi nó phải chịu một lực kéo trong một thời gian
định trước rồi để nó tự phục hồi trong thời gian quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một vài yếu tố ảnh hưởng đến phép thử này.
Ví dụ: Lực kéo hoặc mức độ kéo, thời gian chịu tải trọng hoặc thời gian hồi
phục, nhiệt độ và độ ẩm trước và trong khi thử. Ngoài ra, sự chất tải trọng lặp
đi lặp lại và sự phục hồi sau chu kỳ đầu tiên thường dẫn đến độ dãn dài và khả
năng tự phục hồi kích thước tăng, có xu hướng dẫn đến giá trị lớn nhất trong
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không đổi.
Có thể tiến hành thử nghiệm ở nhiều điều kiện
khác nhau nhưng trong phương pháp này phải áp dụng các điều kiện sau: Dùng một
tải trọng 10kg tác dụng lên mẫu thử (có chiều rộng 50mm) trong 10 phút, sau đó
để mẫu tự phục hồi trong 10 phút.
Trong trường hợp vật liệu có khả năng dãn
thấp, để nhận được độ chính xác cao vừa đủ, có thể cần phải dùng mẫu dài hơn và
phải sửa đổi phương pháp tính toán kết quả. Trong mọi trường hợp, các điều kiện
chính xác của phép thử phải được ghi rõ.
Đôi khi người ta muốn biết tải trọng cần
thiết để tạo ra một độ dãn dài và khả năng tự phục hồi kích thước đặc biệt nào
đó. Tải trọng này có thể được xác định bằng cách tiến hành thử nghiệm với một
số tải trọng được chọn thích hợp rồi ngoại suy kết quả.
B.2. Thiết bị
- Thiết bị thử phải có hai ngàm kẹp có khả
năng giữ mẫu có chiều rộng 50mm. Một ngàm có khả năng gắn chặt vào một giá đỡ
cứng sao cho khi mẫu được gắn vào giữa ngàm, mẫu phải được treo thẳng đứng.
Ngàm còn lại phải có cấu tạo sao cho tải trọng tĩnh có thể được gắn thêm vào
ngàm để lực tổng cộng lên đến 10kg lực.
- Thước chia độ đến 1mm.
B.3. Mẫu thử
Cắt 3 mẫu thử, mỗi mẫu có kích thước 450mm x
50mm và có chiều dài theo hướng dọc của vật liệu và 3 mẫu khác có cùng kích
thước nhưng có chiều dài song song với hướng ngang của vật liệu. Các mẫu thử
được cắt sao cho nó trải đều khắp chiều rộng và chiều dài của miếng mẫu, tránh
không lấy mẫu ở phần vải không được phủ và 2 đầu của miếng mẫu. Đánh dấu các
miếng mẫu để phân biệt được các mẫu theo hướng dọc và ngang của tấm mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để mẫu ổn định ở nhiệt độ (27 + 1)°C, trừ khi có những quy định khác.
Tiến hành thử nghiệm ở điều kiện giống như điều kiện để mẫu ổn định.
Kẻ 2 đường song song trên mỗi mẫu thử, vuông
góc với chiều dài của mẫu, cách 2 đầu 100mm và cách nhau 250mm. Kẻ một đường
thẳng thứ 3 cắt 2 đường trên ở điểm giữa của chúng. Tiến hành tất cả các phép
đo trên đường thẳng thứ 3 này.
Kẹp mẫu một cách cân đối vào ngàm cố định sao
cho đường kẻ ở một đầu của mẫu cách ngàm này không ít hơn 50mm. Kẹp đầu kia vào
ngàm còn lại theo cách tương tự. Gắn ngàm cố định vào giá đỡ.
Tăng tải trọng một cách từ từ bằng cách tăng
khối lượng của ngàm tự do lên 10kg trong khoảng thời gian 10 phút. Sau 10 phút,
đo lại khoảng cách L giữa 2 vạch với độ chính xác đến 0,5mm.
Bỏ tải trọng ra, tháo mẫu khỏi các ngàm kẹp
và đặt mẫu trên một mặt phẳng. 10 phút sau khi dỡ tải, tiến hành đo lại khoảng
cách L giữa 2 vạch với độ chính xác đến 0,5mm
Lặp lại thao tác trên với các mẫu còn lại.
B.5. Tính kết quả
B.5.1. Độ dãn dài, tính bằng phần trăm. Theo
công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.2. Khả năng tự phục hồi kích thước, tính
bằng phần trăm của phần dãn, theo công thức sau:
Trong đó: L2 là chiều dài đoạn
thẳng thứ 3 nói ở phần B.4, sau khi mẫu đã tự hồi phục.
B.5.3. Tính độ dài và khả năng tự phục hồi
kích thước cho từng mẫu. Kết quả của phép thử được tính bằng giá trị trung bình
cho một bộ 3 mẫu theo mỗi hướng, tính chính xác đến 0,2%.
Nếu điều kiện thử nghiệm thay đổi so với
chuẩn nêu trên (đối với chiều dài mẫu) phải ghi rõ vào biên bản thử nghiệm.
PHỤ LỤC
C
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MA SÁT ĐỐI VỚI MỰC IN
(Phương pháp này phù
hợp với phụ lục C của ISO 7617-1: 1988)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu chịu tác dụng của 500 chu kỳ điều hòa đơn
giản, sử dụng tác nhân mài mòn và áp lực định trước. Sau đó đánh giá sự khác biệt
về mẫu so với phần không chịu tác dụng mài mòn. Dùng thang mầu xám để đánh giá
sự thay đổi màu.
C.2. Thiết bị
Dùng thiết bị như mô tả trong TCVN 4538 -
1994 (ISO 105 - X12) với các điều kiện bổ sung sau:
a/ Một quả nặng được gắn vào đầu ma sát hay
một chốt ma sát bằng đồng sao cho tấm thủy tinh chịu một khối lượng tổng cộng
1500g tác dụng lên.
b/ Dùng vật liệu mài mòn là vải sợi bông,
không hồ, đã tẩy trắng không có chất tăng sáng fluorescent và có độ lưu động
không lớn hơn 8, có khối lượng trên một đơn vị diện tích là 93g/m2 và có cấu
trúc 40 sợi dọc/cm, 39 sợi ngang/cm, sợi dọc có độ nhỏ là 11,36 tex và sợi
ngang là 9,23 tex kiểu dệt vân điểm.
c/ Thang mầu xám để đánh giá sự đổi mầu (xem
TCVN 5466 - 1991).
C.3. Mẫu thử
Cắt 2 mẫu thử vải giả da, mỗi mẫu có kích
thước 230mm x 50mm, một mẫu có chiều dài song song với hướng dọc của tấm mẫu và
mẫu kia có chiều dài song song với hướng ngang của tấm mẫu.
Cắt 2 miếng vải sợi bông đã tấy trắng hình
tròn, đường kính 30mm, tránh những chỗ có khuyết tật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4. Cách tiến hành
Để mẫu thử và sợi vải bông đã tẩy trắng ổn
định ở nhiệt độ (25 + 1)oC.
Dùng kẹp gắn chắc mẫu thử trên bàn thử của
thiết bị, để mặt phủ nhựa quay lên trên và căng mẫu với một lực kéo vừa đủ để
giữ cho mẫu phẳng. Đối với vải giả da có lớp lót bằng vải dệt kim, cần kéo căng
mẫu khoảng 9%
Trước khi thử, lau sạch bụi trên mẫu thử bằng
một miếng vải sạch và khô.
Gắn miếng vải bông tẩy trắng lên phần dùng để
mài của dụng cụ, cần đảm bảo chắc chắn rằng bề mặt bóng của vải sẽ tiếp xúc với
mẫu thử, nghĩa là mặt có đường kẻ của vải sẽ tiếp xúc với chốt đồng. Hạ đầu ma
sát xuống cho tiếp xúc với bề mặt mẫu thử và cho máy chạy 500 chu kỳ. Lặp lại
các thao tác này với mẫu thử thứ 2 và với miếng vải trắng khác.
Đánh giá độ bền ma sát của mực in trên mẫu
thử bằng cách dùng thang mầu xám phù hợp với quy định trong TCVN 5466 - 1994
(ISO 105 AO2) để so sánh.
Độ bền ma sát đối với mực in của vật liệu
được lấy theo mẫu thử nào có độ bền ma sát đối với mực in kém nhất.
C.5. Biểu thị kết quả
Độ bền ma sát của mực in được đánh giá bằng
mức độ thay đổi màu giữa phần bị mài mòn và phần không bị mài mòn của mẫu thử,
dùng thang màu xám để xác định mức độ thay đổi này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC D
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN GẤP (PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC)
(Phương pháp này phù
hợp với phương pháp A của ISO 7854 - 1984)
D.1. Thiết bị
Máy thử độ bền uốn gấp gồm các cặp ngàm kẹp
phẳng, dẹp, mỗi cặp gồm có một ngàm kẹp trên và một ngàm kẹp dưới đặt theo
phương thẳng đứng. Một trong hai kẹp ngàm có thể chuyển động lên xuống theo mặt
phẳng thẳng đứng. Tần số chuyển động của kẹp này là (5,0 + 0,2)Hz. Mỗi cặp ngàm
kẹp được đặt sao cho khi ở vị trí "Mở" chúng cách nhau (70 + 1)mm, và
khi ở vị trí "Khép" chúng cách nhau (12,5 + 0,5)mm.
Chú thích: Máy uốn gấp kiểu De Mattia là phù
hợp với phép thử này.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình vẽ - Khuôn mở
với mẫu thử 105mm x 65mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử hình chữ nhật có chiều dài khoảng
125mm và chiều rộng 37,5 + 1mm. Cắt 3 mẫu thử có chiều dài song song với hướng
dọc và 3 mẫu thử có chiều dài song song với hướng ngang. Không cho phép có tới
2 mẫu có cùng những sợi vải theo hướng được thử.
D.3. Điều kiện
Mẫu phải được để ổn định và thử ở nhiệt độ
(27 + 2)oC và độ ẩm (65 + 5)%.
Khoảng thời gian từ khi sản xuất đến khi thử
nghiệm phải không ít hơn 16h và nếu có thể được, không quá 3 tháng. Trong các
trường hợp khác, phép thử sẽ được tiến hành trong vòng 2 tháng kể từ ngày khách
hàng nhận hàng.
D.4. Cách tiến hành
Gấp mẫu thử lại làm 3 phần bằng nhau dọc theo
chiều dài mẫu (các đường gấp cách nhau 12,5mm và cách đều 2 mép thử 12,5mm), và
sao cho phần phủ nhựa của vải giả da quay ra ngoài.
Lắp mẫu thử vào giữa một cặp ngàm kẹp của máy
sao cho phần giữa của mặt phải của vải giả da quay ra ngoài. Lắp mẫu thử đó với
các ngàm kẹp vào vị trí “mở” và sao cho chúng được kẹp hơi căng một chút. Dùng
tay làm cho hai ngàm kẹp cùng di chuyển và hướng cho mỗi mẫu thử gặp ở điểm gần
giữa.
Cho máy làm việc rồi dừng máy lại sau khi đạt
được số chu kỳ đã định, hoặc khi thấy xuất hiện điểm khuyết tật hay hư hỏng
trên vải giả da. Dừng máy tại vị trí thích hợp sao cho có thể quan sát được
phần giữa của mẫu thử. Dùng tay để đưa kẹp về vị trí “khép” và quan sát mẫu thử
dưới kính lúp phóng đại 5 lần để xác định các vết nứt trên mặt phủ nhựa của mẫu
thử.
Sự hư hỏng được coi là đã xuất hiện trên mẫu
thử khi tìm thấy một hoặc nhiều vết nứt (có chiều dài không nhỏ hơn 2,0mm và
xuyên đến phần vải lót) trên mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát và ghi lại những sự hư hỏng của vật
liệu khi chịu phép thử uốn gấp vào biên bản thử nghiệm.
Chú thích: Vì khả năng lặp lại của phép thử
rất thấp nên sự xem xét thường xuyên là không cần thiết.
Dưới đây gợi ý một dãy khoảng cách (các chu
kỳ dừng máy để quan sát), với số trung bình nhân.
Khoảng quan sát (nghìn chu kỳ) 31,5; 50; 80; 150
200;
315; 500; 800; 1250
Trung bình (nghìn chu kỳ) 40; 63; 100; 160
250; 400; 630; 1000
D.5. Tính kết quả
Tính trung bình nhân và tỷ số nhân giữa số
lần uốn tại lần kiểm tra cuối cùng và số lần uốn tại lần kiểm tra trước. Tính
trung bình nhân đến hai con số có nghĩa và coi đó là chỉ số uốn gấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6. Biên bản thử nghiệm
Trong biên bản thử nghiệm cần ghi những nội
dung sau:
a/ Các số liệu tham khảo về mẫu;
b/ Điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và thời gian để
mẫu ổn định;
c/ Điều kiện thử nghiệm;
d/ Phương pháp thử; nghĩa là phụ lục D của
tiêu chuẩn này;
e/ Số lần uốn tại lần kiểm tra cuối cùng và
tỷ số nhân có, nếu có;
f/ Chỉ số uốn gấp, nếu có.