Kích
thước lỗ vuông a
(mm)
|
2,00
|
1,60
|
1,00
|
0,50
|
0,16
|
0,08
|
a Lấy từ TCVN
2230:2007 (ISO 565:1990), loại R20
|
4.6. Thiết bị
4.6.1. Yêu cầu chung
Thiết bị, dụng cụ dùng để chế tạo
và kiểm tra mẫu thử để theo nhiệt độ phòng thí nghiệm. Ở nơi có nhiệt độ dao
động trong dải đã được quy định, thì nhiệt độ kiểm soát tại đó nên chỉnh về
nhiệt độ mục tiêu là giá trị giữa của dải.
Dung sai thể hiện trên các Hình vẽ
từ 1 đến 5 quan trọng cho sự vận hành đúng của thiết bị trong quá trình thử
nghiệm. Khi kiểm tra thường xuyên nếu dung sai không đáp ứng thì thiết bị đó bị
loại bỏ, điều chỉnh hoặc sửa chữa. Số liệu các lần kiểm tra phải lưu giữ lại.
Khi nghiệm thu thiết bị mới cần
kiểm tra: khối lượng, thể tích và các kích thước như quy định của tiêu chuẩn
này, đặc biệt chú ý tới các kích thước tới hạn của dung sai được quy định.
Trong trường hợp vật liệu của thiết
bị có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm thì vật liệu ấy phải được chỉ rõ.
Các kích thước xấp xỉ thể hiện trên
các Hình vẽ nhằm hướng dẫn cho các nhà sản xuất thiết bị hoặc người vận hành.
Các kích thước bao gồm cả dung sai là bắt buộc.
4.6.2. Máy trộn, bao gồm các
bộ phận cơ bản sau:
a) một cối trộn bằng thép không gỉ,
có dung tích 5 L, có hình dạng và kích thước điển hình thể hiện trên Hình 1,
cối được gắn vào khung máy trộn sao cho trong suốt thời gian trộn độ an toàn được
đảm bảo, chiều cao của cối tương xứng với cánh trộn sao cho khe hở giữa cánh và
cối trộn có thể vi chỉnh và cố định được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cánh và cối trộn được làm thành
bộ và không được sử dụng lẫn lộn.
Khe hở giữa cánh trộn và cối trộn
thể hiện trên Hình 1 được kiểm tra thường xuyên. Khe hở (3±1) mm là ứng với vị
trí khi cánh trộn trong cối rỗng và được chỉnh sát vào thành cối ở mức có thể.
Dụng cụ đo dung sai đơn giản ("dụng cụ đo khe") được dùng ở những chỗ
khó đo trực tiếp.
CHÚ THÍCH: Các kích thước đánh dấu
xấp xỉ thể hiện trên Hình 1 là để hướng dẫn cho các nhà sản xuất.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Cối
2 Cánh trộn
Hình
1 - Cối và cánh trộn điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Tốc độ của cánh trộn
Tốc
độ
Chuyển
động quay tròn
(min‑)
Chuyển
động hành tinh
(min-1)
Thấp
140
± 5
62
± 5
Cao
285
± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.3. Khuôn
Khuôn gồm ba ngăn nằm ngang sao cho
ba mẫu thử hình lăng trụ có tiết diện ngang 40mm x 40 mm và dài 160 mm có thể
được chuẩn bị cùng một lúc. Một kiểu thiết kế điển hình được thể hiện trên Hình
2.
Khuôn được làm bằng thép có thành
dày xấp xỉ 10mm. Độ cứng Vicker trên bề mặt của mỗi mặt bên trong khuôn phải
đạt ít nhất HV 200. Tuy nhiên, độ cứng tối thiểu HV 400 được khuyến cáo sử
dụng.
Kích
thước tính bằng milimét
a Hướng thao tác chuyển
động cưa để gạt vữa thừa.
Hình
2 - Một kiểu thiết kế khuôn điển hình.
Khuôn được chế tạo sao cho việc
tháo mẫu thử ra khỏi khuôn được dễ dàng mà không bị hư hại. Một khuôn có một
tấm để phẳng bằng thép đúc hay gia công cơ khí. Khuôn khi đã lắp ráp phải khít
chặt và cố định vào tấm đế.
Việc lắp ráp như vậy đảm bảo không
được gây ra vênh hoặc khe hở có thể nhìn thấy được trong quá trình vận hành.
Tấm đế phải tiếp giáp hoàn toàn với bàn của thiết bị lèn chặt và đủ chắc chắn
để không gây ra dao động phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi bộ phận của khuôn được đánh số
để tiện cho việc lắp ráp và đảm bảo phù hợp với các dung sai quy định. Các bộ
phận giống nhau của các bộ phận khuôn khác nhau không lắp lẫn cho nhau.
Khuôn đã lắp ráp phải phù hợp với
các yêu cầu sau.
a) Kích thước bên trong và dung sai
của mỗi ngăn khuôn như sau:
- chiều dài: (160 ± 1) mm;
- chiều rộng: (40.0 ± 0.2) mm;
- chiều sâu: (40.1 ± 0.1) mm.
b) Dung sai phẳng (xem TCVN
5906:2007 (ISO 1101:2004)) trên toàn bộ mỗi mặt bên trong không lớn hơn 0,03
mm.
c) Dung sai về độ vuông góc (xem
TCVN 5906:2007 (ISO 1101:2004)) của mỗi mặt trong tương ứng với mặt đáy khuôn
và mặt kề phía trong lấy làm các mặt mốc không lớn hơn 0,2mm.
d) Cấu tạo bề mặt (xem TCVN
5707:2007 (ISO 1302:2002)) của từng mặt bên trong không nhám hơn N8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi lắp khuôn đã làm sạch, sẵn
sàng để dùng, dùng một loại vật liệu thích hợp để trám kín các mối nối phía
ngoài khuôn.Bôi một lớp mỏng dầu bôi khuôn lên các mặt bên trong khuôn.
CHÚ THÍCH: Một số loại dầu có ảnh
hưởng tới sự đông rắn của xi măng; các loại dầu gốc khoáng nhẹ là phù hợp.
Để thuận tiện cho việc đổ khuôn cần
một phễu kim loại vừa khít có thành thẳng đứng cao từ 20 mm đến 40 mm. Khi quan
sát sơ đồ lắp ráp, các thành phần của phễu bao phủ các thành bên trong của
khuôn không quá 1 mm. Thành ngoài của phễu được định vị để đảm bảo đúng vị trí
trên khuôn.
Để rải và gạt bớt vữa thừa cần có
hai bay và một thanh gạt kim loại cạnh thẳng sắc có hình dạng được thể hiện
trên Hình 3.
Kích
thước tính bằng milimét
a)
Bay lớn
b)
Bay nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Thanh gạt kim loại
CHÚ DẪN:
D chiều cao của phễu
Hình
3 - Bay và thanh gạt kim loại điển hình
4.6.4. Thiết bị dằn, gồm một
bàn hình chữ nhật được gắn chặt bằng hai tay đòn nhẹ vào một trục quay cách tâm
bàn 800mm. Một kiểu thiết kế điển hình được thể hiện trên Hình 4.
Bàn được gắn ở tâm mặt dưới của nó
một vấu nổi mặt tròn. Bên dưới vấu nổi này phải có một chốt hãm nhỏ có mặt trên
phẳng. Ở vị trí nghỉ, pháp tuyến chung đi qua điểm tiếp xúc giữa vấu và chốt
hãm phải thẳng đứng. Khi vấu nổi tỳ lên chốt hãm thì mặt đỉnh của bàn phải nằm
ngang sao cho mực phẳng của một trong bốn góc bất kỳ không chênh quá mực phẳng
trung bình là 1,0 mm. Bàn phải có các kích thước bàng hoặc lớn hơn các kích
thước của tấm đế khuôn và mặt trên bàn phải được bào máy. Các kẹp dùng để gắn
chặt khuôn với bàn phải được cấp kèm theo thiết bị.
Khối lượng tổ hợp của bàn, bao gồm
cả tay đòn, khuôn rỗng, phễu và kẹp là (20,0±0,5)kg.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Vấu
2 Cơ cấu phụ cam
3 Cam
4 Chốt hãm
Hình
4 - Thiết bị dằn điển hình
Các tay đòn nối bộ lắp ráp bàn vào
trục quay phải đủ cứng và làm bằng ống tròn có đường kính ngoài từ 17 mm đến 22
mm được chọn từ các kích thước ống phù hợp với ISO 4200. Tổng khối lượng của
hai tay đòn bao gồm cả liên kết ngang là (2,25±0,25)kg. Các gối trục quay phải
là loại hình cầu hoặc loại con lăn và được bảo vệ tránh xâm nhập của sạn và bụi.
Sự di chuyển ngang khỏi tâm bàn do hoạt động của trục quay không được vượt quá
1,0mm.
Vấu và chốt hãm phải làm bằng thép
có độ cứng Vicker ít nhất là HV 500. Độ cong của vấu khoảng 0,01mm-1.
Khi vận hành bàn được nâng lên bởi
cam và được rơi tự do từ độ cao (15,0±0,3)mm trước khi vấu đập vào chốt hãm.
Cam được làm bằng thép có độ cứng
Vicker ít nhất HV 400 và trục của nó phải lắp trên vòng bi tự lựa được thiết kế
sao cho luôn rơi tự do từ độ cao (15,0±0,3)mm. Cơ cấu phụ của cam phải đảm bảo
cho cam ít bị mòn nhất. Cam được điều khiển bởi một động cơ điện khoảng 250 W
thông qua một hộp giảm tốc với tốc độ đều một vòng trên giây. Một cơ cấu điều
khiển và một bộ đếm phải được cấp kèm theo thiết bị để đảm bảo chính xác 60 lần
dằn được thực hiện trong một chu kỳ dằn (60±3) s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dằn được lắp ráp chắc chắn
trên móng bê tông có khối lượng khoảng 600 kg, thể tích khoảng 0,25 m3
và có các kích thước đảm bảo chiều cao làm việc thích hợp cho khuôn. Toàn bộ đế
của móng bê tông được đặt trên một đệm đàn hồi, ví dụ như đệm bằng cao su tự
nhiên, có đủ độ cách ly hữu hiệu để ngăn được các dao động bên ngoài ảnh hưởng
đến mức độ lèn chặt.
Đế của thiết bị dằn được gán vào đế
bê tông bằng các bu lông neo và một lớp vữa mỏng được rải vào giữa lớp đế thiết
bị dằn và đế bê tông để đảm bảo mặt tiếp giáp toàn bộ và không bị dao động.
4.6.5. Dụng cụ thử cường độ uốn
(không bắt buộc), có khả năng tạo ra tải trọng đến 10 kN với độ chính xác ±1,0%
của tải trọng được ghi nằm ở khoảng bốn phần năm phía trên của dải đo đang
dùng, ở tốc độ tăng tải (50±10) N/s.
CHÚ THÍCH 1: Dụng cụ thử cường độ
uốn là không bắt buộc. Nếu chỉ cường độ nén được đo, các thanh mẫu hình lăng
trụ có thể được bẻ gãy đôi bằng các biện pháp thích hợp khác mà không gây ra
ứng suất có hại cho các nửa thanh mẫu hình lăng trụ.
CHÚ THÍCH 2: Cường độ uốn có thể đo
bằng máy thử cường độ uốn hoặc bằng một thiết bị thích hợp trong máy thử cường
độ nén.
Dụng cụ phải được cấp cùng với một
bộ gá uốn gồm hai gối tựa dạng con lăn làm bằng thép đường kính (10,0±0,5)mm,
đặt cách nhau (100,0±0,5)mm và một con lăn chịu tải thứ ba bằng thép có cùng
đường kính, được đặt chính giữa hai con lăn kia. Chiều dài các con lăn khoảng
từ 45mm đến 50 mm. Bố trí tải trọng để thử cường độ uốn được thể hiện trên Hình
5.
Ba mặt thẳng đứng xuyên qua các
trục của ba con lăn phải song song với nhau và phải duy trì được tính song
song, cách đều nhau và cùng vuông góc với chiều nằm của mẫu thử trong lúc thử.
Một trong các con lăn gối tựa vào con lăn tải trọng phải có độ côn chút ít để
đảm bảo sự phân bố đồng đều của tải trên cả chiều rộng của mẫu thử mà không gây
ra ứng suất xoắn.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.6. Máy thử cường độ nén, để
xác định cường độ nén phải có khả năng thích hợp cho thử nghiệm (xem đoạn 8 của
điều này), với độ chính xác ±1,0% của tải trọng được ghi nằm ở khoảng bốn phần
năm phía trên của dải đo đang dùng khi đã được kiểm định phù hợp với ISO
7500-1.
Máy phải đảm bảo được tốc độ tăng
tải (2400±200) N/s. Máy phải được nối với một phận chỉ lực kế, bộ phận này được
chế tạo sao cho trị số báo khi mẫu bị phá hủy vẫn được hiển thị sau khi đã được
dỡ tải. Việc này có thể thực hiện được bằng cách dùng dụng cụ chỉ lực kế tối đa
dựa trên cách đo áp suất hoặc một bộ nhớ trên màn hình hiện số. Các máy nén
điều chỉnh mức tăng tải bằng tay phải được lắp một dụng cụ đo tốc độ để dễ dàng
kiểm tra mức tăng tải.
Trục thẳng đứng của pittông phải
trùng với trục thẳng đứng của máy và trong thời gian gia tải, chiều di chuyển
của pittông phải dọc theo trục thẳng đứng của máy. Mặt khác, hợp lực phải đi
qua tâm mẫu thử. Bề mặt tấm ép dưới của máy phải vuông góc với trục máy và duy
trì được tính vuông góc trong suốt thời gian gia tải.
Tâm gối cầu của tấm ép trên phải
nằm ở giao điểm của trục thẳng đứng của máy với bề mặt dưới của tấm ép trên,
với sai lệch ±1mm. Tấm ép trên được tự do để thẳng tùy theo sự tiếp xúc với mẫu
thử, nhưng trong thời gian gia tải vị trí tấm ép trên và dưới phải được cố
định.
Các tấm ép của máy được làm bằng
vật liệu vonfam cacbit, hoặc có thể thay thế bằng thép có độ cứng Vicker ít
nhất HV 600. Các tấm ép này có chiều dày ít nhất 10 mm, rộng (40,0±0,1)mm và
dài (40,0 ±0,1) mm. Dung sai phẳng phù hợp với TCVN 5906:2007 (ISO 1101:2004)
trên toàn bộ bề mặt tiếp xúc với mẫu thử không lớn hơn 0,01 mm. Cấu tạo bề mặt
phù hợp với TCVN 5707:2007 (ISO 1302:2002) không nhẵn hơn N3 và không nhám hơn
N6.
Cũng có thể dùng hai má ép phụ bằng
vật liệu vonfam cacbit hoặc thép có độ cứng Vicker ít nhất HV 600, dày ít nhất
10 mm và phù hợp với các yêu cầu về tấm ép. Hai má ép phụ được chế tạo sao cho
tâm của chúng tương xứng với trục của hệ thống truyền tải với độ chính xác ±0,5
mm. Hai má ép phụ phải thẳng nhau với sai lệch không lớn hơn ±0,5 mm tính từ
tâm của chúng.
Trường hợp máy thử không có gối
cầu, hoặc gối cầu bị kẹt hay đường kính gối cầu lớn hơn 120 mm thì sử dụng một
gá định vị theo 4.6.7.
Máy thử có hai hay nhiều cấp tải
trọng. Giá trị cao nhất của cấp tải trọng dưới tốt nhất xấp xỉ bằng một phần
năm giá trị cao nhất của cấp tải trọng cao hơn liền kề.
Máy thử tốt nhất có thao tác tự
động điều chỉnh tốc độ tăng tải với bộ phận ghi kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thuật ngữ "thẳng
đứng", "dưới", "trên" là dùng cho các thiết bị thử
thông thường mà thường tự lực được theo trục thẳng đứng. Tuy nhiên, thiết bị có
trục không thẳng đứng cũng vẫn được phép sử dụng.
4.6.7. Gá định vị cho máy thử
cường độ nén (khi được yêu cầu bởi 4.6.6), được đặt giữa các tấm ép của máy
để truyền tải từ máy sang bề mặt nén của mẫu thử (xem Hình 6).
Gá định vị có một tấm ép dưới và nó
có thể được gắn với tấm ép dưới của máy. Tấm ép trên của gá định vị nhận tải từ
tấm ép trên của máy qua một gối cầu trung gian. Gối này là một phần của toàn bộ
cơ cấu và có thể trượt theo chiều thẳng đứng mà không gây ma sát đáng kể trong gá
định vị theo hướng chuyển động của nó. Gá định vị phải được giữ sạch sẽ và gối
đầu phải quay được dễ dàng sao cho tấm ép khớp với hình dạng mẫu thử và sau đó
được cố định trong suốt thời gian thử. Khi sử dụng gá định vị phải tuân theo
các yêu cầu được nêu trong 4.6.6
Gối cầu của gá định vị có thể được
tra dầu nhưng chỉ vừa đủ để tránh sự dịch chuyển của tấm ép khi gia tải trong
suốt thời gian thử. Không nên dùng loại dầu nhờn bị ảnh hưởng dưới áp suất cao.
CHÚ THÍCH: Tốt nhất là toàn bộ cơ
cấu phải tự động trả về được vị trí ban đầu sau khi phá hủy mẫu thử.
4.6.8. Cân, có khả năng cân
với độ chính xác đến ±1g.
4.6.9. Dụng cụ đo thời gian,
có khả năng đo với độ chính xác đến ±1s.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tấm ép trên của máy
3 Lò xo trả về
4 Vòng bi
5 Cơ cấu trượt thẳng đứng
6 Gối cầu của gá định vị
7 Tấm ép trên của gá định vị
8 Gá định vị
9 Mẫu thử
10 Tấm ép dưới của gá định vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 - Gá định vị điển hình cho máy thử cường độ nén
5. Thành phần
vữa
5.1. Cát
5.1.1. Khái quát
Cát tiêu chuẩn ISO được sản xuất ở
các quốc gia khác nhau sử dụng để xác định cường độ xi măng phù hợp với tiêu
chuẩn này phải tuân theo các yêu cầu được nêu trong 5.1.3
Do khó khăn trong việc mô tả cát
tiêu chuẩn ISO một cách đầy đủ, nên khi chứng nhận chúng phải so với cát chuẩn
ISO được quy định trong 5.1.2 bàng thử nghiệm xác nhận chất lượng ban đầu, thử
nghiệm thẩm tra và thử nghiệm phù hợp hàng năm như quy định trong Điều 11.
5.1.2. Cát chuẩn ISO
Cát chuẩn ISO, có một trữ lượng dự
trữ nhất định được duy trì như vật liệu chuẩn, là loại cát tự nhiên, giàu
silic, gồm các hạt tròn cạnh với hàm lượng silic đioxyt ít nhất là 98%.
Cấp phối hạt nằm trong giới hạn quy
định được nêu trong Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước mắt sàng lỗ vuông,
mm
2,00
1,60
1,00
0,50
0,16
0,08
Lượng sót tích lũy, %
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
± 5
67
± 5
87
± 5
99
± 1
CHÚ THÍCH: Cát chuẩn ISO là cát
chuẩn CEN (ủy ban Châu Âu về tiêu chuẩn hóa). Thông tin về cát chuẩn CEN có thể
nhận được từ Hiệp Hội Thành Viên ISO Đức, DIN, Postfach 1107, D - 1000 Berlin
30.
5.1.3. Cát tiêu chuẩn ISO
Cát tiêu chuẩn ISO phải có cấp phối
hạt theo quy định trong 5.1.2, được xác định bằng việc phân tích sàng trên một
mẫu cát đại diện có khối lượng không nhỏ hơn 1345 g. Việc sàng phải tiến hành
liên tục cho đến khi lượng cát lọt qua mỗi sàng nhỏ hơn 0,5g/min.
Hàm lượng ẩm nhỏ hơn 0,2%, được xác
định theo khối lượng mất của mỗi mẫu cát đại diện sau khi sấy ở nhiệt độ từ 1050C
đến 1100C tới khối lượng không đổi và biểu thị bằng phần trăm khối
lượng mẫu đã sấy khô.
Trong suốt quá trình sản xuất, việc
xác định này phải được tiến hành ít nhất một lần mỗi ngày. Những yêu cầu này
chưa đủ để đảm bảo cát tiêu chuẩn ISO tương đương với cát chuẩn ISO. Sự tương
đương đó phải được bắt đầu và duy trì bằng thử nghiệm chứng nhận được quy định
trong Điều 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát tiêu chuẩn ISO phải được bảo
quản cẩn thận tránh hư hại hoặc nhiễm bẩn, đặc biệt với môi trường ẩm trước khi
sử dụng.
5.2. Xi măng
Xi măng đang được thử nghiệm có thể
để tiếp xúc với môi trường không khí trong thời gian tối thiểu có thể. Trong
trường hợp cần thiết để lâu hơn 24h kể từ lúc lấy mẫu đến lúc tiến hành thử
nghiệm, thì phải lưu giữ hoàn toàn đầy trong các thùng kín được làm từ vật liệu
không phản ứng với xi măng.
Mẫu phòng thí nghiệm phải được đồng
nhất bằng máy hoặc các phương tiện khác, trước khi lấy mẫu đại diện cho thử
nghiệm.
5.3. Nước
Nước cất hoặc nước khử ion sử dụng
cho các thử nghiệm chứng nhận. Còn đối với các thử nghiệm khác, có thể sử dụng
nước uống. Trong trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp, sử dụng nước cất hoặc
nước khử ion.
6. Chuẩn bị vữa
6.1. Thành phần vữa
Tỷ lệ theo khối lượng bao gồm một
phần xi măng (5.2), ba phần cát tiêu chuẩn ISO (5.1) và một nửa phần là nước
(5.3) (tỷ lệ nước/xi măng là 0,50).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Trộn vữa
Cân xi măng và nước bằng cân
(4.6.8). Khi thêm nước, cho một cách nhỏ giọt bằng dụng cụ có khả năng đo thể
tích chính đến ±1 ml. Mỗi mẻ vữa được trộn bằng máy trộn (4.6.2). Thời gian của
các giai đoạn trộn khác nhau bao gồm cả thời gian để mở/tắt công tắc máy trộn
và được tính chính xác trong phạm vi sai lệch ±2s.
Quy trình trộn vữa được tiến hành
như sau.
a) Đổ nước vào cối và thêm xi măng
một cách cẩn thận để tránh mất nước hoặc xi măng.
b) Ngay khi nước và xi măng tiếp
xúc với nhau, khởi động ngay máy trộn ở tốc độ thấp (xem Bảng 2), trong khi bắt
đầu tính thời gian của các giai đoạn trộn, đồng thời ghi lại thêm thời điểm lấy
đến phút gần nhất làm "thời điểm không". Sau 30 s trộn, thêm cát từ
từ trong suốt 30 s tiếp theo. Bật máy trộn để ở tốc độ cao (xem Bảng 2) và tiếp
tục trộn thêm 30s.
CHÚ THÍCH: "Thời điểm
không" là mốc để tính toán thời gian tháo khuôn (xem 8.2) và tuổi thử
cường độ (xem 8.4)
c) Dừng máy 90s. Trong 30s đầu,
dùng bay cao su hoặc nhựa cào vữa bám ở thanh và đáy cối vun vào giữa cối.
d) Tiếp tục trộn ở tốc độ cao thêm
60s.
Quy trình trộn có thể được điều
khiển tự động hoặc thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Kích thước mẫu thử
Mẫu thử hình lăng trụ có kích thước
40 mm x 40mm x 160 mm.
7.2. Đúc mẫu thử
Tiến hành đúc mẫu thử ngay sau khi
chuẩn bị xong vữa. Khuôn và phễu được kẹp chặt vào bàn dằn, dùng một xẻng nhỏ
thích hợp, xúc một hoặc vài lần để rải lớp vữa đầu tiên cho mỗi ngăn khuôn (mỗi
lần khoảng 300 g), lấy trực tiếp từ máy trộn.
Dùng bay lớn (xem Hình 3) để rải đồng
đều, bay được giữ gần như thẳng đứng với vai của nó tiếp xúc với đỉnh phễu và
được đậy lên phía trước và phía sau dọc theo mỗi ngăn khuôn. Sau đó lên lớp vữa
đầu tiên bằng cách dằn 60 lần bằng thiết bị dằn (4.6.4). Cho thêm lớp vữa thứ
hai, đảm bảo phải có lượng vữa thừa nhô lên bề mặt thành khuôn, dùng bay nhỏ
(xem Hình 3) dán đều mặt vữa rồi lèn lớp vữa này bằng cách dằn thêm 60 lần.
Nhẹ nhàng nhấc khuôn khỏi bàn dằn
và tháo phễu ra. Ngay sau đó, gạt bỏ vữa thừa bằng thanh kim loại (xem Hình 3),
thanh này được giữ gần như thẳng đứng nhưng nghiêng theo hướng gạt. Chuyển động
từ từ theo kiểu cưa ngang mỗi chiều một lần. Lặp lại quy trình gạt bỏ vữa thừa
bằng cách nghiêng thêm thanh kim loại theo hướng gạt để làm nhẵn bề mặt.
CHÚ THÍCH: Số lần chuyển động cửa và
mức độ nghiêng của thanh kim loại phụ thuộc vào độ dẻo của vữa; vữa quánh hơn
yêu cầu số lần chuyển động cưa và mức độ nghiêng nhiều hơn; số lần chuyển động
cưa làm nhẵn bề mặt ít hơn khi gạt vữa thừa (xem Hình 2).
Lau sạch vữa bám ngoài khuôn để kết
thúc việc gạt bỏ vữa thừa.
Ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để
nhận biết mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Xử lý và cất giữ mẫu thử
trước khi tháo khuôn
Đậy một tấm kính, thép hoặc vật
liệu không thấm khác mà không phản ứng với xi măng có kích thước xấp xỉ 210 mm
x 185mm x 6 mm lên khuôn.
CẢNH BÁO AN TOÀN - Để đảm bảo an
toàn cần dùng các tấm kính có cạnh đã được mài.
Đặt ngay các khuôn đã được đậy lên
giá nằm ngang trong phòng hoặc tủ dưỡng hộ (xem 4.2). Hơi ấm phải tiếp xúc đều
với các mặt bên của khuôn. Khuôn không được chồng chất lên nhau. Mỗi khuôn phải
được lấy khỏi nơi cất giữ vào thời điểm thích hợp cho việc tháo khuôn.
8.2. Tháo khuôn
Việc tháo khuôn phải thận trọng
tránh gây hư hại cho các mẫu thử. Khi tháo khuôn có thể sử dụng búa bằng cao su
hoặc chất dẻo, hay các dụng cụ chế tạo đặc biệt. Đối với các phép thử ở tuổi
24h, việc tháo khuôn không được trước quá 20 min trước khi mẫu thử được thử.
Đối với các phép thử ở tuổi lớn hơn 24h, việc tháo khuôn tiến hành trong khoảng
20 h và 24h sau khi đúc mẫu.
Việc tháo khuôn có thể sau 24h nếu
như ở tuổi 24h vữa chưa đủ cường độ yêu cầu để tránh hư hỏng mẫu thử. Phải ghi
lại việc tháo khuôn muộn trong báo cáo thử nghiệm.
Các mẫu thử đã tháo khỏi khuôn và
được chọn để thử vào lúc 24h (hoặc 48h khi việc tháo khuôn muộn là cần thiết),
được phủ bằng vải ấm cho tới lúc thử. Còn các mẫu thử được chọn để ngâm trong
nước, được đánh dấu bằng mực chịu nước hoặc bút sáp màu trước khi ngâm để tiện
nhận biết sau này.
Để kiểm tra việc trộn, độ lèn chặt
và hàm lượng bọt khí trong vữa nên tiến hành cân mẫu thử sau khi tháo khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử đã được đánh dấu được
ngâm ngập ngay trong nước, để nằm ngang hay thẳng đứng tùy theo cách nào thuận
tiện, ở nhiệt độ (27±1)0C trong các bể ngâm mẫu (4.3). Nếu ngâm mẫu
nằm ngang thì để các mặt bên thành đúc theo đúng hướng thẳng đứng và mặt gạt
vữa lên.
Đặt mẫu thử trên lưới (xem 4.3)
cách xa nhau sao cho nước có thể vào được cả sáu mặt mẫu thử. Trong thời gian
ngâm, không có lúc nào khoảng cách giữa các mẫu thử hay độ sâu của nước trên bề
mặt mẫu thử nhỏ hơn 5 mm.
Việc ngâm riêng là bắt buộc, trừ khi
đã xác định được qua thực nghiệm là thành phần của xi măng đang thử nghiệm
không ảnh hưởng tới sự phát triển cường độ của xi măng khác được ngâm chung, xi
măng có chứa hàm lượng ion clo lớn hơn 0,1% phải ngâm riêng.
Dùng nước máy đổ bể lần đầu và
thỉnh thoảng thêm nước để giữ cho mực nước không thay đổi. Trong thời gian ngâm
mẫu thử, không được thay quá 50% lượng nước ở mỗi lần thay nước.
Hệ thống tuần hoàn nước được lắp
đặt trong bể ngâm mẫu sẽ đảm bảo cho nhiệt độ ngâm mẫu thử được đồng nhất, nếu
có một hệ thống như vậy lưu thông trong bể ngâm mẫu thì sử dụng ở tốc độ chảy
nhỏ nhất có thể và không gây ra sự chuyển động hỗn hợp có thể quan sát bằng
mắt.
Lấy mẫu thử cần thử ở bất kỳ tuổi
nào (ngoại trừ ở tuổi 24h hoặc 48h khi tháo khuôn muộn) ra khỏi nước không được
trước quá 15 min trước khi tiến hành thử. Loại bỏ các chất lắng đọng trên các
bề mặt mẫu thử. Dùng vải ấm phủ lên mẫu thử cho tới lúc thử.
8.4. Tuổi mẫu thử để thử cường
độ
Tính tuổi mẫu thử từ thời điểm
không (xem 6.2). Tiến hành thử cường độ ở các tuổi sai số như sau:
24h ± 15 min;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72h ± 45 min;
7 d ± 2 h;
³
28 d ± 8h.
9. Cách tiến
hành
9.1. Cường độ uốn
Dùng phương pháp gia tải tại ba
điểm để xác định cường độ uốn bằng một trong các loại dụng cụ đã quy định trong
4.6.5.
Đặt mẫu thử lăng trụ vào trong dụng
cụ (4.6.5) với một mặt bên tựa trên các con lăn gối tựa và trục dọc của mẫu thử
vuông góc với các gối tựa. Đặt tải trọng theo chiều thẳng đứng bằng con lăn tải
trọng vào mặt đối diện của lăng trụ và tăng tải trọng từ từ với tốc độ (50±10)
N/s cho đến khi mẫu gãy đôi.
Phủ vải ẩm lên các nửa lăng trụ cho
đến khi thử cường độ nén.
Cường độ uốn, Rf, tính
bằng megapascal (MPa), theo Công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
b là cạnh tiết diện vuông của lăng
trụ tính bằng milimét (mm);
Ff là tải trọng đặt lên
giữa lăng trụ lúc gãy, tính bằng niu tơn (N);
l là khoảng cách giữa các gối tựa
tính bằng milimét (mm).
9.2. Cường độ nén
Tiến hành thử trên các nửa lăng trụ
gãy như quy định trong 9.1 hoặc sử dụng các biện pháp thích hợp khác mà không
gây ứng suất có hại cho các nửa lăng trụ.
Thử mỗi nửa lăng trụ gãy bằng cách
đặt tải lên các mặt bên tiếp xúc với thành khuôn sử dụng thiết bị đã quy định
trong 4.6.6 và 4.6.7.
Đặt mặt bên các nửa lăng trụ vào
chính giữ tấm ép của máy với sai lệch không quá ±0,5 mm và đặt nằm dọc sao cho
mặt cuối lăng trụ nhô ra ngoài tấm ép hoặc má ép phụ khoảng 10 mm. Tăng tải
trọng từ từ với tốc độ (2400±200)N/s trong suốt quá trình thử cho đến khi mẫu
thử bị phá hủy.
Nếu tăng tải trọng bằng tay thì cần
điều chỉnh để chống lại khuynh hướng giảm tốc độ tăng tải khi gần tới tải trọng
phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rc
= (2)
Trong đó:
Fc là tải trọng tối đa
lúc mẫu thử bị phá hủy, tính bằng niu tơn (N);
1600 là diện tích tấm ép hoặc má ép
phụ (40 mm x 40 mm), tính bằng milimét vuông (mm2).
10. Kết quả
thử nghiệm
10.1. Cường độ uốn
10.1.1. Tính toán và biểu thị
kết quả
Kết quả thử cường độ uốn là giá trị
trung bình số học của ba lần xác định cường độ uốn riêng biệt, mỗi giá trị lấy
chính xác đến 0,1 MPa, nhận được trên mỗi bộ ba mẫu thử lăng trụ.
Kết quả trung bình lấy chính xác
đến 0,1 MPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại tất cả các kết quả riêng
biệt. Báo cáo giá trị trung bình tính toán.
10.2. Cường độ nén
10.2.1. Tính toán và biểu thị
kết quả
Kết quả thử cường độ nén là giá trị
trung bình số học của sáu kết quả xác định cường độ nén riêng biệt, mỗi giá trị
lấy chính xác đến 0,1 MPa, nhận được từ sáu nửa lăng trụ gãy trên một bộ ba mẫu
thử lăng trụ.
Nếu một kết quả trong số sáu lần
xác định vượt quá ±10% so với giá trị trung bình thì loại bỏ kết quả đó và chỉ
tính giá trị trung bình của năm kết quả còn lại. Nếu một trong năm kết quả này
vượt quá ±10% giá trị trung bình của chúng thì loại bỏ toàn bộ kết quả và lặp
lại phép thử.
Kết quả trung bình lấy chính xác
đến 0,1 MPa.
10.2.2. Báo cáo kết quả thử
nghiệm
Ghi lại tất cả các giá trị riêng
biệt. Báo cáo giá trị trung bình tính toán và bất kỳ một kết quả loại bỏ nào
theo 10.2.1.
10.2.3. Đánh giá độ chính xác
của phương pháp thử cường độ nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại ngắn hạn của phương pháp
thử cường độ nén đưa ra độ chụm giữa các kết quả thử nghiệm thu được trên những
mẫu xi măng giống hệt nhau trên danh nghĩa, sử dụng cùng loại cát tiêu chuẩn
ISO được thử trong cùng phòng thí nghiệm, bởi cùng cán bộ thí nghiệm sử dụng
cùng thiết bị trong khoảng thời gian ngắn.
Trong trường hợp xác định cường độ
nén ở tuổi 28 d, độ lặp lại ngắn hạn đạt được đối với "kỹ năng bình
thường" theo các điều kiện trên khi được biểu thị như một hệ số biến
thiên, phải nhỏ hơn 2,0%.
CHÚ THÍCH: Thực nghiệm cho thấy
rằng có thể đạt được kỹ năng tốt hơn và có thể gặp đều đặn trong một số phòng
thí nghiệm. Nó tương ứng với một giá trị khi được biểu thị như một hệ số biến
thiên là 1% đối với độ lặp lại ngắn hạn.
Độ lặp lại ngắn hạn là thước đo độ
chính xác của phương pháp thử dùng cho thử nghiệm chứng nhận cát tiêu chuẩn ISO
và các thiết bị lèn chặt thay thế khác.
10.2.3.2 Độ lặp lại dài hạn
Độ lặp lại dài hạn của phương pháp
thử cường độ nén đưa ra độ chụm giữa các kết quả thử nghiệm thu được từ những
thử nghiệm thường xuyên của các mẫu xi măng khác nhau được lấy từ cùng mẫu xi
măng đã được đồng nhất, được thử trong cùng phòng thí nghiệm, trong các điều
kiện sau: cán bộ thí nghiệm có thể khác nhau, các thiết bị có thể khác nhau,
cùng loại cát tiêu chuẩn ISO và diễn ra trong suốt các chu kỳ thời gian dài (tới
một năm).
Trong trường hợp xác định cường độ
nén ở tuổi 28d, độ lặp lại dài hạn đạt được đối với "kỹ năng bình
thường" theo các điều kiện trên khi được biểu thị như một hệ số biến
thiên, phải nhỏ hơn 3,5%.
CHÚ THÍCH: Thực nghiệm cho thấy
rằng có thể đạt được kỹ năng tốt hơn và có thể gặp đều đặn trong một số phòng
thí nghiệm. Nó tương ứng với một giá trị khi được biểu thị như một hệ số biến
thiên là 2,5% đối với độ lặp lại dài hạn.
Độ lặp lại dài hạn là thước đo độ
chính xác của phương pháp thử dùng cho thử nghiệm tự động - kiểm soát của xi
măng hoặc thử nghiệm thẩm tra hàng tháng cát tiêu chuẩn ISO, và để đánh giá độ
chính xác của phòng thí nghiệm theo thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập của phương pháp thử
cường độ nén đưa ra độ chụm giữa các kết quả thử nghiệm thu được trên những mẫu
xi măng giống hệt nhau trên danh nghĩa, được thử trong các phòng thí nghiệm
khác nhau trong các điều kiện sau: cán bộ thí nghiệm khác nhau, thiết bị khác
nhau, cát tiêu chuẩn ISO có thể khác nhau và có thể ở các thời điểm khác nhau.
Trong trường hợp xác định cường độ
nén ở tuổi 28d, độ tái lập giữa các phòng thí nghiệm đạt được đối với "kỹ
năng bình thường" theo các điều kiện trên khi được biểu thị như một hệ số
biến thiên, phải nhỏ hơn 4,0%.
CHÚ THÍCH: Thực nghiệm cho thấy
rằng có thể đạt được kỹ năng tốt hơn và có thể gặp đều đặn trong một số phòng
thí nghiệm. Nó tương ứng với một giá trị khi được biểu thị như một hệ số biến
thiên là 3% đối với độ tái lập.
Độ tái lập là thước đo độ chính xác
của phương pháp thử dùng để đánh giá sự phù hợp của xi măng hoặc cát tiêu chuẩn
ISO.
11. Thử nghiệm
chứng nhận cát tiêu chuẩn ISO và thiết bị lèn chặt thay thế
11.1. Khái
quát
Một loại cát tiêu chuẩn ISO tuân
theo 5.1.3 hoặc một thiết bị lèn chặt thay thế khác có thể được sử dụng theo
Điều 3 với điều kiện các kết quả cường độ xi măng không sai khác đáng kể so với
các kết quả thu được khi sử dụng cát chuẩn ISO (5.1.2) hoặc thiết bị dằn
(4.6.4) và quy trình chuẩn, tương ứng.
Trong 11.2 và 11.3, quy định các
điều kiện trong trường hợp các loại cát tiêu chuẩn ISO và các thiết bị lèn chặt
thay thế, tương ứng được chứng nhận. Việc chứng nhận phải do một tổ chức phù
hợp cấp và được dựa trên các kết quả thử nghiệm được tiến hành bởi một phòng
thí nghiệm.
Người dùng tiêu chuẩn này nên xem xét
việc sử dụng phương pháp đánh giá phù hợp thỏa đáng đối với các yêu cầu của
tiêu chuẩn này. Chứng chỉ được cấp bởi một tổ chức độc lập thứ ba đạt mức độ
tin cậy cao hơn vào sự phù hợp của các sản phẩm và các quá trình sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp thử nghiệm được quy
định và được áp dụng là dựa trên so sánh các kết quả thử cường độ nén ở tuổi
28d.
11.2. Thử
nghiệm chứng nhận cát tiêu chuẩn ISO
11.2.1. Nguyên tắc
Thử nghiệm chứng nhận cát tiêu
chuẩn ISO bao gồm:
a) Thử nghiệm xác nhận chất lượng
ban đầu;
b) Thử nghiệm thẩm tra;
c) Thử nghiệm phù hợp hàng năm.
Thử nghiệm xác nhận chất lượng ban
đầu được quy định trong 11.2.2.1 và thử nghiệm phù hợp hàng năm được quy định
trong 11.2.2.2 với điều kiện các yêu cầu trong 11.2.3.3 được đáp ứng, cát sẽ
được chứng nhận là đang phù hợp với tiêu chuẩn này.
Thử nghiệm thẩm tra cát tiêu chuẩn
ISO được quy định trong 11.2.4 với điều kiện các yêu cầu trong 11.2.5.3 được
đáp ứng. Thử nghiệm thẩm tra đảm bảo rằng một loại cát tiêu chuẩn ISO đã được
chứng nhận vẫn còn phù hợp với tiêu chuẩn này. Hồ sơ của các kết quả thử nghiệm
thẩm tra được lưu giữ và được thanh tra coi như một phần của thử nghiệm phù hợp
hàng năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2. Thử nghiệm xác nhận chất
lượng cát tiêu chuẩn ISO
11.2.2.1. Thử nghiệm xác nhận
chất lượng ban đầu
Trước khi thử nghiệm xác nhận chất
lượng ban đầu nhà máy phải đang sản xuất ổn định.
Trong một chu kỳ sản xuất ít nhất
là ba tháng, ba mẫu cát độc lập được lấy tại thời điểm xuất hàng bởi tổ chức
chứng nhận. Số lượng túi lấy trong mỗi mẫu được tính toán sao cho đủ cung cấp
số lượng cát yêu cầu bởi phương pháp thử nghiệm phù hợp với 11.2.3.1. Ngoài ra,
số lượng của một trong ba mẫu phải đủ lớn để cung cấp đủ số lượng cát được yêu
cầu bởi phương pháp thử nghiệm thẩm tra phù hợp với 11.2.5.1 ở một chu kỳ ít
nhất là một năm. Để thực hiện mục đích đó, mẫu này được chia nhỏ bởi tổ chức
chứng nhận và mẫu đại diện sử dụng cho thử nghiệm thẩm tra được lưu riêng rẽ
bởi nhà sản xuất.
Từng mẫu một trong ba mẫu cát được
thử nghiệm so với cát chuẩn ISO, áp dụng phương pháp đã quy định trong 11.2.3,
dùng một trong ba loại xi măng có mác chuẩn khác nhau đã được lựa chọn trong
mục đích đó. Các thử nghiệm phải được tiến hành trong một phòng thí nghiệm được
chỉ định (xem 11.1).
Trong trường hợp từng kết quả một
trong số các kết quả thu được từ ba mẫu biểu thị theo 11.2.3.2 đáp ứng các yêu
cầu trong 11.2.3.3, cát sẽ được chứng nhận.
11.2.2.2. Thử nghiệm phù hợp
hàng năm
Việc chứng nhận tiếp tục cát tiêu
chuẩn ISO phải căn cứ vào kết quả từ các hành động sau:
a) Tiến hành thanh tra các hồ sơ
thử nghiệm thẩm tra phù hợp với 11.2.4 với điều kiện đáp ứng các yêu cầu trong
5.1.3 và 11.2.5.3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một mẫu cát ngẫu nhiên được lấy tại
thời điểm xuất hàng bởi tổ chức chứng nhận. Số lượng túi lấy được tính toán sao
cho đủ số lượng cát yêu cầu bởi phương pháp thử nghiệm theo 11.2.3.1 và phương
pháp thử nghiệm thẩm tra theo 11.2.5.1 ở một chu kỳ ít nhất là một năm. Để thực
hiện mục đích đó, mẫu này được chia nhỏ bởi tổ chức chứng nhận và mẫu đại diện
cho thử nghiệm thẩm tra được lưu riêng rẽ bởi nhà sản xuất.
Cát sẽ được chứng nhận trong trường
hợp:
- Các kết quả thử nghiệm thẩm tra
đáp ứng các yêu cầu trong 5.1.3 và 11.2.5.3; và
- Các kết quả thử nghiệm phù hợp
hàng năm đáp ứng các yêu cầu trong 11.2.3.3.
11.2.3. Phương pháp thử nghiệm
chứng nhận
11.2.3.1. Cách tiến hành
Chuẩn bị 20 cặp mẻ vữa dùng cùng
một mẫu xi măng đã được lựa chọn (xem 11.2.2.1 và 11.2.2.2). Sử dụng cát đang
được chứng nhận cho các mẻ còn mẻ kia dùng cát chuẩn ISO. Chuẩn bị hai mẻ ở mỗi
cặp theo thứ tự ngẫu nhiên, mẻ nọ kế tiếp mẻ kia, phù hợp với tiêu chuẩn này.
Thử cường độ nén các mẫu lăng trụ ở
tuổi 28 d và ghi lại tất cả các kết quả riêng biệt.
11.2.3.2. Tính toán và biểu thị
kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán hệ số biến thiên đối với
từng bộ của hai bộ kết quả và kiểm tra xem chúng có đáp ứng chỉ tiêu độ lặp lại
ngắn hạn quy định trong 10.2.3.1.
Nêu hai bộ kết quả không đáp ứng
yêu cầu này loại bỏ toàn bộ kết quả và lặp lại toàn bộ quy trình thử.
Nếu một bộ kết quả không đáp ứng
yêu cầu này tiếp tục làm như sau:
a) Tính giá trị trung bình của 20
kết quả, và ;
b) Tính độ lệch chuẩn của 20 kết
quả, s;
c) Tính chênh lệch số học giữa từng
kết quả và giá trị trung bình, bỏ qua dấu:
d) Trong trường hợp một trong các
chênh lệch này lớn hơn 3s, loại bỏ toàn bộ kết quả tương ứng và tính giá trị
trung bình của 19 kết quả còn lại; trong trường hợp hai hoặc nhiều hơn các
chênh lệch này lớn hơn 3s, loại bỏ toàn bộ kết quả và lặp lại toàn bộ quy trình
thử, trong trường hợp không có chênh lệch nào lớn hơn 3s, lấy cả 20 kết quả.
Tính toán tiêu chuẩn chứng nhận, D,
biểu thị bằng % sử dụng Công thức (3):
D =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
giá trị trung bình của các kết quả thu được với cát đang được chứng nhận, tính
bằng megapascal (MPa);
là
giá trị trung bình của các kết quả thu được với cát chuẩn ISO, tính bằng
megapascal (MPa)
Báo cáo D lấy chính xác đến 0,1%,
bỏ qua dấu.
11.2.3.3. Yêu cầu
Để chứng nhận một loại cát phù hợp
với quy trình thử nghiệm xác nhận chất lượng ban đầu (xem 11.2.2.1), mỗi một
giá trị trong ba giá trị tiêu chuẩn chứng nhận, D, được tính toán và biểu thị
phù hợp với 11.2.3.2 phải nhỏ hơn 5,0%. Trong trường hợp có một hoặc nhiều hơn
các giá trị D đã tính toán được bằng hoặc lớn hơn 5,0%, thì cát đó không được
chứng nhận.
Để chứng nhận một loại cát tiêu
chuẩn ISO phù hợp với qui trình thử nghiệm phù hợp hàng năm (11.2.2.2), giá trị
tiêu chuẩn chứng nhận, D, đã được tính toán và biểu thị phù hợp với 11.2.3.2,
phải nhỏ hơn 5,0%. Trong trường hợp giá trị D đã tính toán được bằng hoặc lớn
hơn 5,0%, cát tiêu chuẩn ISO không được chứng nhận, phải tìm được nguyên nhân
và quy trình thử nghiệm xác nhận chất lượng ban đầu (11.2.2.1) sẽ được thực
hiện lại cho một chứng nhận thêm.
11.2.4. Thử nghiệm thẩm tra cát
tiêu chuẩn ISO
Mục đích để chứng minh một loại cát
tiêu chuẩn ISO vẫn còn phù hợp với tiêu chuẩn này, nhà sản xuất cát phải tự
động tiến hành tiếp các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
a) Thử nghiệm hàng ngày cấp phối
hạt và độ ẩm phù hợp với 5.1.3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thực hiện mục đích đó, các mẫu
phải được lấy bởi nhà sản xuất tại thời điểm xuất hàng, một lần một ngày đối
với thử nghiệm hàng ngày và một lần một tháng đối với thử nghiệm hàng tháng.
Nhà sản xuất cát phải kiểm tra rằng
các yêu cầu trong 5.1.3 và 11.2.5.3 được đáp ứng và phải xem xét các kết quả
không phù hợp nếu có.
Các kết quả thử nghiệm được ghi lại
lập thành hồ sơ và lưu giữ ít nhất là 3 năm.
11.2.5. Phương pháp thử nghiệm
thẩm tra cát tiêu chuẩn ISO
11.2.5.1. Cách tiến hành
Chuẩn bị 10 cặp mẻ vữa sử dụng một
mẫu xi măng đã được lựa chọn như quy định trong 11.2.2.2 b). Sử dụng mẫu lấy
một tháng một lần (11.2.4) cho một mẻ và mẫu lấy một năm một lần cho thử nghiệm
xác nhận chất lượng ban đầu hoặc thử nghiệm phù hợp hàng năm (11.2.2.1 và
11.2.2.2) cho mẻ kia. Chuẩn bị hai mẻ trong mỗi cặp theo thứ tự ngẫu nhiên, mẻ
nọ kế tiếp mẻ kia, phù hợp với tiêu chuẩn này.
Thử cường độ nén các mẫu lăng trụ ở
tuổi 28 d và ghi lại tất cả các kết quả riêng biệt.
11.2.5.2. Tính toán và biểu thị
kết quả
Đối với từng cặp của các mẻ, tính
toán và biểu thị kết quả cường độ nén phù hợp với 10.2.1 và báo cáo chúng phù
hợp với 10.2.2, lấy x chỉ kết quả thu được với mẫu được lấy một tháng một lần
và y kết quả thu được với mẫu được lấy mỗi năm một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp một bộ
kết quả không đáp ứng được các yêu cầu chỉ tiêu độ lặp lại ngắn hạn, qui trình
trình bày trong 11.2.3.2 được thực hiện dựa trên các bộ gồm 10 kết quả giảm
xuống mức tối thiểu còn 9 kết quả dùng vào mục đích đánh giá dựa trên 11.2.3.2
d)
Tính toán và báo cáo tiêu chuẩn
chứng nhận, D, như quy định trong 11.2.3.2.
11.2.5.3. Yêu cầu
Trong một loạt 12 thử nghiệm hàng
tháng liên tiếp, giá trị tiêu chuẩn chứng nhận, D, được tính toán và biểu thị
phù hợp với 11.2.5.2 không được vượt 2,5% quá hai lần. Nếu có nhiều hơn hai giá
trị D lớn hơn 2,5%, phải tìm được nguyên nhân và quy trình thử nghiệm xác nhận
chất lượng ban đầu sẽ được thực hiện lại cho chứng nhận thêm.
11.2.6. Báo cáo
Các nhà sản xuất cát tiêu chuẩn ISO
phải làm sẵn cho người mua một báo cáo chi tiết khi có yêu cầu gồm:
a) Nhà sản xuất;
b) Tên và địa chỉ đăng ký của nhà
sản xuất;
c) Ngày xác nhận chất lượng ban đầu
của cát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tên và địa chỉ đăng ký phòng thí
nghiệm được chỉ định;
f) Xác định các kết quả thử nghiệm
chỉ ra rằng cát sản xuất tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này và đủ điều
kiện là cát tiêu chuẩn ISO.
11.3. Thử
nghiệm chứng nhận thiết bị lèn chặt thay thế
11.3.1. Yêu cầu chung
Trong trường hợp thử nghiệm chứng nhận
thiết bị lèn chặt thay thế được yêu cầu, các tài liệu sau đây phải được tập hợp
đưa vào hồ sơ gồm:
a) Mô tả đầy đủ quy trình lèn chặt;
b) Mô tả đầy đủ thiết bị lèn chặt
(thiết kế và cấu tạo);
c) Hướng dẫn bảo dưỡng, bao gồm cả
danh mục kiểm tra đảm bảo vận hành đúng.
Để thực hiện chứng nhận thiết bị
lèn chặt thay thế, ba bộ thiết bị sẵn có trên thị trường được lựa chọn và được
thử nghiệm bởi một phòng thí nghiệm được chỉ định so với một thiết bị dằn chuẩn
tuân theo các yêu cầu trong 4.6.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các kết quả của
từng thử nghiệm, trong ba thử nghiệm so sánh đó đáp ứng các yêu cầu trong
11.3.2.3, thiết bị lèn chặt thay thế được coi là chấp nhận được.
Sau chứng nhận, mô tả kỹ thuật của
thiết bị và quy trình lèn chặt thay thế được coi là trường hợp thay thế đã được
chứng nhận cho 4.6.4 và 7.2, tương ứng. Các kết quả thử nghiệm chứng nhận được
đưa vào hồ sơ và được lưu giữ trong suốt thời gian thiết bị được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Mô tả kỹ thuật của thiết
bị thay thế và mô tả các quy trình lèn chặt thay thế đã được chứng nhận ở Phụ
lục A.
11.3.2. Phương pháp thử nghiệm
thiết bị lèn chặt thay thế
11.3.2.1. Cách tiến hành
Chuẩn bị 20 cặp mẻ vữa sử dụng một
trong các loại xi măng đã được lựa chọn (xem 11.3.1) và cát chuẩn ISO. Chuẩn bị
hai mẻ vữa trong mỗi cặp theo thứ tự ngẫu nhiên, mẻ nọ kế tiếp ngay sau mẻ kia
phù hợp với tiêu chuẩn này.
Lèn chặt mẫu thử bằng một bộ thiết
bị lèn chặt thay thế đang được chứng nhận cho một mẻ và thiết bị dằn chuẩn
(4.6.4) cho mẻ kia.
Sau khi lèn chặt, tiếp tục thực
hiện các bước tiếp theo phù hợp với tiêu chuẩn này.
Thử cường độ nén các mẫu lăng trụ ở
tuổi 28 d và ghi lại tất cả các kết quả riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi cặp mẻ vữa, tính toán
và biểu thị kết quả cường độ nén phù hợp với 10.2.1 và báo cáo chúng phù hợp
với 10.2.2, lấy x chỉ cho các kết quả thu được với bộ thiết bị lèn chặt thay
thế đang được chứng nhận và y cho các kết quả thu được với thiết bị dằn chuẩn.
Tính toán hệ số biến thiên đối với
từng bộ của hai bộ kết quả và kiểm tra xem chúng có thỏa mãn chỉ tiêu độ lặp
lại ngắn hạn quy định trong 10.2.3.1.
Nếu hai bộ kết quả không đáp ứng
yêu cầu này, tiếp tục làm như sau:
a) Tính giá trị trung bình của 20
kết quả, và ;
b) Tính độ lệch chuẩn của 20 kết
quả, s;
c) Tính chênh lệch số học giữa từng
kết quả và giá trị trung bình, bỏ qua dấu;
d) Trong trường hợp một trong các
chênh lệch này lớn hơn 3s, loại bỏ kết quả tương ứng và tính giá trị trung bình
của 19 kết quả còn lạ; trong trường hợp có hai hoặc nhiều hơn trong số các
chênh lệch này lớn hơn 3s; loại bỏ kết quả và lặp lại toàn bộ qui trình thử,
trong trường hợp không có chênh lệch nào lớn hơn 3s, lấy cả 20 kết quả.
Tính toán tiêu chuẩn chứng nhận, D,
biểu thị bằng %, sử dụng Công thức (4):
D = (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x là giá trị trung bình của các kết
quả thu được với thiết bị lèn chặt thay thế được chứng nhận, tính bằng
megapascal(MPa)
y là giá trị trung bình của các kết
quả thu được với thiết bị dằn chuẩn, tính bằng megapascal (MPa).
Báo cáo D lấy chính xác đến 0,1%,
bỏ qua dấu.
11.3.2.3. Yêu cầu
Ba giá trị tiêu chuẩn chứng nhận,
D, được tính toán và biểu thị phù hợp 11.3.2.2, mỗi giá trị tương ứng với một
trong ba loại xi măng đã được lựa chọn và một trong ba bộ thiết bị đã được lựa
chọn đang được chứng nhận, phải nhỏ hơn 5,0%. Trong trường hợp có một hoặc
nhiều hơn các giá trị D đã tính toán được bằng hoặc lớn hơn 5,0%, thiết bị lèn
chặt thay thế đó không được chứng nhận.
11.3.3. Báo cáo
Nhà sản xuất thiết bị lèn chặt thay
thế phải làm sẵn cho người mua một báo cáo chi tiết khi có yêu cầu gồm:
a) Ngày sản xuất;
b) Tên và địa chỉ của nhà đăng ký
sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) T và địa chỉ đăng ký của phòng
thí nghiệm được chỉ định;
e) Xác nhận các kết quả thử nghiệm
chỉ ra rằng thiết bị lèn chặt thay thế tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
PHỤ LỤC A
(Quy
định)
THIẾT BỊ VÀ CÁC QUY TRÌNH LÈN CHẶT KIỂU RUNG THAY
THẾ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI THIẾT BỊ VÀ QUY TRÌNH LÈN CHẶT KIỂU DẰN
A.1. Khái quát
Thiết bị dằn chuẩn được quy định
trong 4.6.4. Tuy nhiên, thiết bị và các quy trình thay thế khác có thể được sử
dụng "... với điều kiện chúng đã được chứng nhận thỏa mãn các điều kiện
trong tiêu chuẩn này".
Để thực hiện mục đích đó, một quy
trình được quy định trong Điều 11 để thực hiện chứng nhận thay thế cho quy
trình chuẩn. Các Chương trình thử nghiệm chứng nhận và các quy trình lèn chặt
được thực hiện trên các bàn rung cụ thể như bàn rung kiểu A và B trong Điều A.2
và A.3. Do vậy, chúng là các ví dụ về thiết bị lèn chặt thay thế được chứng
nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Bàn rung A
A.2.1. Mô tả kỹ thuật
Bàn rung A có thể được sử dụng như
một thiết bị lèn chặt thay thế, có các đặc tính kỹ thuật sau:
a) Nguyên tắc hoạt động: bộ tạo
rung điện từ với dao động danh nghĩa dạng hình sin.
b) Nguồn điện
- điện áp: 230/240V;
- pha: một pha;
- dòng điện: lớn nhất 6,3A;
- tần số: danh nghĩa 50 Hz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Biên độ dao động thẳng đứng đo
tại tâm của các thành riêng biệt và góc bên ngoài khuôn rộng: (0,75±0,05) mm.
Gia tốc đo tại tâm của các thành
riêng biệt và các góc bên ngoài khuôn rỗng có thể là một đặc tính kỹ thuật thay
thế cho mô tả vận hành rung của bàn A. Giá trị (26,0±3,0) m/s2 là
tương ứng với giá trị đưa ra trong A.2.1 d).
CHÚ THÍCH: Bàn rung được thiết kế
chỉ tạo ra các dao động theo phương thẳng đứng. Biên độ thẳng đứng của dao động
được hiển thị liên tục.
e) Tần số thực của khối lượng rung:
(53,00±0,25) Hz.
f) Tấm rung: Tấm với bề mặt làm
việc được mài nhẵn và có kích thước danh nghĩa tối thiểu 400 mm x 300 m gồm một
trong
- một lớp đơn bằng thép cứng, không
gỉ với các gờ chịu lực, hoặc
- một lớp kép bằng kim loại cứng
(chiều dày tối thiểu 20 mm), lớp trên được làm bằng thép không gỉ có chiều dày
tối thiểu 2 mm, gắn chặt với lớp dưới bằng ma sát và khớp cài.
Nên đánh dấu trọng tâm khối lượng
rung (gồm kẹp nhưng không bao gồm khuôn rỗng và phễu) trên bề mặt làm việc của
tấm rung, nằm ở giao điểm của hai trục thẳng đứng trực giao.
g) Các chốt định vị: ba chốt định
vị có thể điều chỉnh được cho phép khuôn điền đầy được định vị ở trên tấm rung
sao cho trọng tâm của nó trùng với trọng tâm của khối lượng rung do đã được
đánh dấu trên bề mặt làm việc của tấm rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Khối lượng bán rung: lớn hơn 100
kg.
Trong trường hợp bán rung được lắp
đặt trong phòng thí nghiệm, nên để bộ phận rung động điện từ gắn cố định với
một móng bê tông có khối lượng ít nhất 200 kg, đặt trên một lớp vật liệu cách
rung, để hạn chế tối thiểu sự truyền chấn động sang thiết bị khác.
j) Bộ giảm rung: gồm các lò xo bằng
cao su được đặt giữa tấm rung và khung có các thông số kỹ thuật:
- độ cứng Shore: 45,
- tốc độ đàn hồi: 145 MPa,
- kích thước: đường kính 50 mm,
chiều cao 45 mm.
k) Thăng bằng của bàn rung: các vít
điều chỉnh được (xem Hình A.1) gắn liền với mặt dưới bàn để chỉnh mặt làm việc
của tấm rung sao cho không lệch theo phương nằm ngang quá 1 mm/m.
l) Bộ hẹn giờ tự động: có khả năng
đạt tới 120 s và đo chính xác đến ± 1
s.
A.2.2. Quy trình lèn chặt sử
dụng bàn rung A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp khuôn và phễu chặt vào tâm bàn
rung. Đặt chế độ tự động tắt bàn rung sau khi hết thời gian rung là (120±1) s.
Bật nguồn bàn rung, sau đó cho vữa đầy vào các ngăn khuôn theo hai lớp trong
khoảng thời gian tối đa 45s, theo các bước như sau.
a) Dùng một xẻng nhỏ thích hợp cho
lớp vữa đầu tiên vào các ngăn khuôn, cho ngăn này xong mới chuyển sang ngăn
khác, trong vòng 15s, tới khoảng nửa chiều sâu của ngăn khuôn.
b) Sau khoảng 15s, cho tiếp lớp vữa
thứ hai, cùng cách thức như lớp vữa đầu tiên trong vòng 15 s tiếp. Cho hết toàn
bộ số lượng vữa.
c) Khi bàn rung tắt ở thời gian
(120±1)s, nhắc khuôn nhẹ nhàng ra khỏi bàn rung và tháo phễu ra.
Sau đó thực hiện các quy trình gạt,
lau vữa thừa và ghi nhãn theo quy định trong 7.2.
CHÚ DẪN:
1 Phễu
2 Khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Tấm rung
5 Bảng điều khiển có hiển thị biên
độ, chỉnh định biên độ, công tác nguồn và hẹn giờ.
6 Các vít điều chỉnh.
Hình
A.1 - Sơ đồ bàn rung điển hình, kiểu A
A.3. Bàn rung B
A.3.1. Mô tả kỹ thuật
Bàn rung B (xem Hình A.2) có thể
được sử dụng như thiết bị lèn chặt thay thế có các đặc tính kỹ thuật sau:
a) Nguyên tắc hoạt động: bộ tạo
rung điện từ với dao động danh nghĩa dạng hình sin.
b) Nguồn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- pha: một pha;
- dòng điện: xấp xỉ 6,3A;
- tần số: danh nghĩa 50 Hz.
c) Khối lượng rung (gồm khuôn rỗng
và phễu không bao gồm bộ tạo rung): (43,0±2,0) kg.
d) Gia tốc theo phương thẳng đứng
được đo tại đế ở tâm ngăn giữa khuôn: (4,50±0,25) g rms
CHÚ THÍCH: Gia tốc cực đại theo các
phương ngang là 0,5 g rms.
e) Tần số thực của khối lượng rung:
(55,50±0,25) Hz.
f) Tấm rung: Tấm với bề mặt làm
việc được mài nhẵn và có kích thước danh nghĩa tối thiểu 630 mm x 250 mm gồm
- một lớp đơn bằng thép nhẹ, cứng
có chiều dày (13±2) mm, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Kẹp khuôn: các kẹp xoay thích
hợp đối với khuôn 40 mm x 40 mm x 160 mm và phễu.
h) Thăng bằng của bàn rung: bàn
rung phải được gắn cố định trên nền nhà và lấy thăng bằng sao cho bề mặt làm
việc của tấm rung không lệch theo phương nằm ngang quá 1 mm/m.
i) Bộ hẹn giờ tự động: có khả năng
đạt tới 120 s và đo chính xác đến ±1s.
A.3.2. Qui trình lèn chặt sử
dụng bàn rung B
Chuẩn bàn rung nằm ngang và vệ sinh
sạch sẽ. Chuẩn bị và lắp giáp khuôn phù hợp với 4.6.3. Đảm bảo mặt dưới đáy
khuôn phẳng và sạch. Kẹp chặt khuôn và phễu vào bàn rung và đặt bàn rung làm
việc với gia tốc (4,50±0,25) g rms.
Đúc mẫu thử ngay sau khi chuẩn bị
xong vữa. Khi sử dụng bộ hẹn giờ tự động, đặt chế độ tự động tắt bàn rung sau
khi hết thời gian rung là (120±1) s. Bật nguồn bàn rung, sau đó cho ngay vữa
vào các ngăn khuôn, hoàn thành qui trình dưới đây trong khoảng thời gian tối đa
45s.
a) Dùng một xẻng nhỏ thích hợp cho
lớp vữa đầu tiên vào các ngăn khuôn trong vòng 15s, tới khoảng nửa chiều sâu
các ngăn khuôn.
b) Không tắt bàn rung, sau khi dừng
cho lớp vữa đầu tiên vào các ngăn khuôn trong vòng 15s, cho thêm lớp vữa thứ
hai vào trong vòng 15s tiếp, trong cùng tiến trình. Đúc mẫu hơi đầy hơn khuôn.
c) Sau thời gian rung là (120±1)s,
tắt bàn rung theo chế độ tự động hoặc thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó thực hiện các quy trình gạt,
lau vữa thừa và ghi nhãn theo quy định trong 7.2.
CHÚ DẪN:
1 Tấm rung
2 Phễu
3 Kẹp xoay
4 Khuôn
5 Bộ giảm rung
6 Bộ tạo rung điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.2 - Sơ đồ bàn rung điển hình, kiểu B
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 2330:2007 (ISO 565:1990), Sàng
thử nghiệm - Lưới kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh
nghĩa.
[2] TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu
chung về năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
3. Nguyên tắc
4. Thiết bị, dụng cụ
5. Thành phần vữa
6. Chuẩn bị vữa
7. Chuẩn bị mẫu thử
8. Bảo dưỡng mẫu thử
9. Cách tiến hành
10. Kết quả thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (Quy định) Thiết bị và
các quy trình lèn chặt kiểu rung thay thế được chứng nhận tương đương với thiết
bị và quy trình lèn chặt kiểu dằn
Thư mục tài liệu tham khảo