ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 14 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG ĐẠT TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND7 ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai khóa VII về việc thông qua đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1060/TTr-SNV ngày 05 tháng 8
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tạm thời về chính sách sắp xếp, bố trí đối với
công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG
ĐẠT TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2008/QĐ-UBND ngày 14
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định
tạm thời về chính sách sắp xếp, bố trí đối với công chức cấp xã không đạt tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức cấp xã không có hoặc có trình độ
chuyên môn nhưng không phù hợp, không đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không bố trí được công tác khác phù hợp, gồm có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy Trưởng Quân
sự;
c) Văn phòng - Thống
kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế
toán;
e) Tư pháp
- Hộ tịch;
f) Văn hóa
- Xã hội.
2. Công chức
cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn theo quy định nhưng không hoàn thành
nhiệm vụ đối với công việc được giao trong năm (theo bản đánh giá công chức
hàng năm) do năng lực chuyên môn nghiệp vụ yếu, do sức khỏe không đảm bảo hoặc
do thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, lối sống kém
nhưng chưa đến mức buộc thôi việc theo đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
công chức công tác.
Chương II.
SẮP
XẾP, BỐ TRÍ CÔNG CHỨC
Điều 3. Nguyên
tắc sắp xếp, bố trí
1. Việc sắp
xếp, bố trí công chức cấp xã phải dựa trên cơ sở sắp xếp tổ chức, bố trí hợp lý
nhân sự vào các chức danh theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn nhằm nâng cao năng lực
hoạt động và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức
cấp xã.
2. Việc sắp
xếp, bố trí công chức cấp xã phải căn cứ tiêu chuẩn của các chức danh công chức
cấp xã theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
và tiêu chuẩn cụ thể do UBND tỉnh ban hành phù hợp với đặc điểm tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh và kết quả công tác của mỗi công chức.
3. Quá
trình sắp xếp, bố trí công chức cấp xã phải đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ,
đúng quy trình, thủ tục, đối tượng và thanh toán kịp thời, đầy đủ chế độ chính
sách cho các đối tượng được sắp xếp, bố trí theo quy định.
Điều 4. Đối tượng chưa áp dụng chính sách sắp xếp,
bố trí
Chưa áp dụng
chính sách sắp xếp, bố trí đối với công chức thuộc các trường hợp sau:
1. Đang trong
thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện,
cơ sở điều trị;
2. Đang trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Đang mang
thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
4. Đang được
Nhà nước cử đi học các lớp đào tạo về chuyên môn (bằng kinh phí của Nhà nước).
Điều 5. Đối tượng không áp dụng chính sách sắp xếp,
bố trí
1. Công chức tự
ý bỏ việc hoặc đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30
ngày trở lên không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
2. Công chức
không trong diện được sắp xếp, bố trí theo quy định này nhưng tự nguyện xin được
sắp xếp, bố trí;
3. Công chức bị
kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
4. Những công
chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 hoặc Điều 27 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 6. Thời
gian tính hưởng trợ cấp
1. Số năm công tác để tính trợ cấp
là số năm công tác tại UBND cấp xã đối với các chức danh cụ thể theo Quyết định
số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Quyết định
số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Nghị định
số 46-CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ, Nghị định số 50-CP ngày 26/7/1995 của
Chính phủ, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và số năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội khác (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người).
Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc
dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ
trên 6 tháng đến dưới 12 tháng thì tính tròn là 1 năm.
2. Trường hợp công chức phạm tội
bị Tòa án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không
giam giữ mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian
công tác để tính hưởng trợ cấp.
Điều 7. Cách
tính trợ cấp
1. Tiền lương tháng tính trả trợ
cấp theo quy định này là tiền lương hiện hưởng của tháng liền kề trước thời điểm
được thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí.
2. Tiền lương tháng hiện hưởng
tính theo quy định này bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có),
trong đó:
a) Tiền lương theo ngạch, bậc là
hệ số lương theo ngạch, bậc nhân với mức lương tối thiểu chung;
b) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo là hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung;
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung
là tỷ lệ % được hưởng (nếu có) nhân với hệ số bậc lương cuối cùng trong ngạch
nhân với mức lương tối thiểu chung;
d) Mức chênh lệch bảo lưu bằng hệ
số chênh lệch bảo lưu nhân với mức lương tối thiểu chung.
Chương III.
CHÍNH
SÁCH TRỢ CẤP
Điều 8. Chính
sách đối với công chức thôi việc
1. Chính
sách thôi việc ngay
Công chức cấp
xã thuộc đối tượng phải sắp xếp, bố trí mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy
định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội thì thực hiện nghỉ thôi việc ngay và được
trợ cấp thêm các khoản sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng theo quy định hiện
hành):
a) Trợ cấp
05 tháng tiền lương;
b) Cứ mỗi
năm (đủ 12 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ thêm 1,5 tháng
tiền lương.
2. Chính
sách thôi việc sau khi đi học nghề
Công chức cấp
xã thuộc đối tượng phải bố trí, sắp xếp có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để
tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng
theo quy định hiện hành):
a) Được hưởng
nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trong thời gian đi học nghề, tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp
một khoản kinh phí (phí học nghề) bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06
tháng tiền lương để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết
thúc học nghề, được trợ cấp 05 tháng tiền lương để tìm việc làm; được hưởng trợ
cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12
tháng);
d) Trong thời
gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính
thâm niên để nâng lương hàng năm.
3. Các đối tượng
thôi việc hưởng chế độ sắp xếp, bố trí theo khoản 1 và 2 Điều này thì không được
hưởng chính sách thôi việc quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí
đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Điều 9. Chính
sách đối với công chức chuyển sang làm cán bộ không chuyên trách
Công chức cấp
xã thuộc đối tượng phải sắp xếp, bố trí do không đảm bảo tiêu chuẩn công chức
theo quy định, chuyển sang làm cán bộ không chuyên trách được trợ cấp 1 tháng
tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 10.
Đối với những trường hợp công chức thuộc diện phải sắp xếp,
bố trí có tuổi đời dưới 35, có năng lực, am hiểu công việc, luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và có khả năng tiếp tục đào tạo thì UBND huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương hỗ trợ cho vay không tính
lãi để số cán bộ này đi học đạt chuẩn theo quy định và ưu tiên tuyển dụng, bố
trí công tác phù hợp sau khi học xong.
Điều 11. Các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo
quy định này được ưu tiên vận dụng hưởng một số chính sách hỗ trợ khác của
tỉnh (nếu có) để đảm bảo ổn định cuộc sống theo từng trường hợp cụ thể phù hợp
với điều kiện thực tế.
Điều 12.
Các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định
này, sau khi được sắp xếp, bố trí nếu có nguyện vọng thì Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xét duyệt và đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay với
lãi suất ưu đãi theo các chương trình tín dụng ưu đãi quy định để phát triển
kinh tế.
Điều 13.
Các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định tại
Điều 8 quy định này, nếu được tuyển dụng lại vào làm công chức cấp xã phải hoàn
trả lại số tiền trợ cấp đã được hỗ trợ khi sắp xếp (riêng kinh phí trợ cấp để
đóng học phí học nghề cho các cơ sở dạy nghề tại điểm b khoản 2 Điều 8 không phải
hoàn trả lại).
Chương IV.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thời gian thực hiện
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ tiêu chuẩn công
chức và chính sách bố trí, sắp xếp theo Quy định này tổ chức thực hiện việc sắp
xếp, bố trí công chức cấp xã không đạt chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định
này hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009. Đối với việc sắp xếp, bố trí
công chức tại khoản 2 Điều 2 Quy định này thì thực hiện thường xuyên, định kỳ
06 tháng hàng năm đến hết ngày 31/12/2011.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng
kế hoạch thực hiện sắp xếp, bố trí công chức cấp xã trên địa bàn.
b) Tổ chức
rà soát chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn. Xác định công chức cấp
xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
c) Tổng hợp
danh sách công chức cấp xã được hưởng chính sách sắp xếp, bố trí theo từng đối
tượng chính sách cụ thể, lập dự toán kinh phí, kiểm
tra, phê duyệt, cấp phát kinh phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí trong từng
năm do Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị và quyết toán số kinh phí với cơ quan tài
chính theo quy định.
d) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
quy trình, thủ tục, xác định đối tượng, dự trù kinh phí để triển khai thực hiện
hỗ trợ cho các đối tượng vay tiền đi học theo quy định tại Điều 10 Quy định
này.
đ) Đề xuất vận dụng áp dụng các
chính sách hỗ trợ khác của tỉnh (nếu có) hoặc áp dụng các chính sách có lợi cho
các trường hợp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế.
e) Xác định
nhu cầu, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã để bổ sung, thay thế.
f) Lập quy
hoạch, kế hoạch (tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển) để xây
dựng đội ngũ công chức cấp xã đến năm 2010 và các năm tiếp theo đảm bảo theo
tiêu chuẩn của Trung ương và tỉnh đặt ra phù hợp với yêu cầu phát triển chung.
g) Định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp trước
ngày 30 tháng 11.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Có
trách nhiệm rà soát, thống kê thực trạng, số lượng, chất lượng và việc bố trí,
sử dụng đội ngũ công chức của địa phương mình, lập danh sách các đối tượng phải
sắp xếp, bố trí theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương và chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quy định này, xây dựng kế
hoạch đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí, tổng hợp chung vào dự
toán chi ngân sách của xã, phường, thị trấn thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét quyết định, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trực tiếp chi
trả trợ cấp cho các đối tượng đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng từ nguồn
kinh phí được cấp. Phối hợp với ngân hàng chính sách hướng dẫn, giúp đỡ các đối
tượng có nhu cầu làm thủ tục vay vốn theo quy trình của ngân hàng.
3. Sở Nội vụ
có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
sắp xếp, bố trí và tuyển dụng công chức cấp xã, tổ chức thanh, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này của các cơ quan. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan đề xuất xem xét vận dụng áp dụng các chính sách ưu đãi khác của tỉnh (nếu
có) theo quy định phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của từng địa
phương, từng đối tượng cụ thể.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính
sách sắp xếp, bố trí; dự toán kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa lập dự toán, thanh và quyết toán kinh phí thực hiện
chế độ trợ cấp hàng năm theo quy định.
5. Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh hướng dẫn về điều kiện, quy trình, thủ tục cho vay
vốn đối với các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm
triển khai và xây dựng kế hoạch thực hiện đối với công chức thuộc cấp mình quản
lý.
Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý./.