ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 07
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-UBDT,
ngày 29/3/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBDT
ngày 6/3/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về ban hành Quy chế làm
việc của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Chính sách Dân tộc Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 177/QĐ-UBDT, ngày 10/6/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc về ban hành Quy chế làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân
tộc và các công chức của Vụ Chính sách Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;
- Các đơn vị trực thuộc UBDT;
- Website UBDT;
- Lưu VT, TCCB, CSDT (10b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Phước Hoan
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-UBDT ngày 08 tháng 07 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác
và chế độ làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc.
2. Công chức và người lao động
của Vụ Chính sách Dân tộc, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ
Chính sách Dân tộc chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
làm việc
1. Vụ Chính sách Dân tộc làm
việc theo chế độ Thủ trưởng, tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm
việc của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Ủy ban) ban hành kèm theo Quyết định
69/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Đảm bảo sự thống nhất và đoàn kết nhất trí trong tập thể Lãnh đạo Vụ Chính sách
Dân tộc và Chi ủy. Phối hợp chặt chẽ giữa Lãnh đạo Vụ với Chi ủy và tổ công
đoàn, đoàn thanh niên bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu
quả trong tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trong phân công công việc,
mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính
trước Vụ trưởng, không giao chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ. Phân việc đúng với
trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường của công chức và người lao động.
3. Công chức và người lao động
trong Vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền;
tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc
theo Quy chế làm việc của Ủy ban, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác
của cơ quan cấp trên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng
được quy định tại Điều 6, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban
Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBDT, ngày 06/3/2013 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
2. Vụ trưởng trực tiếp giải
quyết các công việc sau đây:
a) Công việc thuộc lĩnh vực do Vụ trưởng
trực tiếp phụ trách;
b) Công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng
thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan
trọng hoặc do Phó Vụ trưởng được phân công vắng mặt; những việc các Phó Vụ trưởng
còn có ý kiến khác nhau;
c) Những công việc khác theo quy định
của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hay Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giao
hoặc ủy quyền.
3. Vụ trưởng đưa ra thảo luận
trong tập thể Lãnh đạo đơn vị trước khi quyết định các vấn đề sau:
a) Chương trình, kế hoạch công tác;
báo cáo tổng kết của đơn vị;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn; đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật do Vụ chủ trì xây
dựng để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền;
c) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế
độ chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản của Vụ theo quy định;
d) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch của Vụ theo quy định;
đ) Những vấn đề khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể
Lãnh đạo đơn vị.
Điều 4. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng
1. Các Phó Vụ trưởng được Vụ
trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một
phòng chuyên môn trực thuộc hoặc một lĩnh vực công tác của Vụ và được sử dụng
quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân
công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về những quyết định
của mình.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
công tác của Vụ trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Phân công công tác và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ đối với phòng chuyên môn, công chức và người lao động được
phân công phụ trách;
d) Ký thay Vụ trưởng các văn bản
trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của
Vụ trưởng;
đ) Phối hợp với Phó Vụ trưởng khác
trong Vụ giải quyết công việc có liên quan;
e) Trường hợp vắng mặt trong giờ làm
việc thì phải báo cáo Vụ trưởng;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao.
3. Phó Vụ trưởng phải báo cáo
Vụ trưởng những vấn đề sau:
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định,
chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Vụ hoặc mới phát sinh, nhạy
cảm, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Chương trình, kế hoạch công tác và
việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác
định trong chương trình công tác của Vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách;
c) Những vấn đề có liên quan đến từ
hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc
liên quan đến lĩnh vực do Vụ trưởng phụ trách;
d) Những vấn đề khác khi Phó Vụ trưởng
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Vụ trưởng.
Điều 5. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng chuyên môn Vụ Chính sách
Dân tộc (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) quản lý, điều hành hoạt động của
phòng và trực tiếp thực hiện một số công việc trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp
vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Vụ trưởng việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng;
b) Xây dựng, trình Vụ trưởng và Phó Vụ
trưởng phụ trách dự kiến chương trình, kế hoạch công tác của phòng và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Phân công công việc cho công chức,
người lao động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng theo sự chỉ đạo của
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và
đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức và người lao động thuộc
phòng;
d) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
giao, trực tiếp giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn
bản, quy trình giải quyết công việc;
đ) Phối hợp với các phòng khác trong
Vụ để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng;
e) Ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng
quản lý, điều hành phòng khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc
thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao.
3. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng điều hành hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện một số công việc
trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó; trường
hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng
phòng.
Điều 6. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của công chức và người lao động
1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng
dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
và trước Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả
thực hiện các công việc được giao;
2. Chủ động thực hiện các nhiệm
vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy
trình giải quyết công việc;
3. Phối hợp với công chức và
người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Phó Vụ trưởng
trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau;
4. Nghiên
cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
5. Chấp hành nghiêm túc các
quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự
chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;
6. Thường xuyên học tập,
nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính
trị, đạo đức;
7. Chấp hành chế độ thông tin,
báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương
tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;
8. Trường hợp vắng mặt trong
giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ
trách;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của công chức và người lao động và theo quy định của pháp
luật, của cơ quan, đơn vị.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Quan hệ công
tác giữa Lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng thông tin cho các
Phó Vụ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự
chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý
của Vụ.
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa
các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc. Khi
thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Lãnh đạo phòng, Vụ trưởng tham khảo ý kiến
của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách phòng trước khi thực hiện các quy trình
về công tác cán bộ theo quy định.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, phòng
được Vụ trưởng phân công phụ trách. Các Phó Vụ trưởng phối hợp tốt trong công
tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu
có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ
trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó
để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết
định.
3. Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự
phân công công tác thì các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công
việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Vụ trưởng.
Điều 8. Quan hệ công
tác giữa Lãnh đạo Vụ với phòng
1. Ít nhất 01 tháng một lần, Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ làm việc với toàn thể công chức và người lao động của
phòng được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng.
2. Trường phòng chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kịp thời với Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn
đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong quá trình giải quyết
công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới hoặc vượt quá
thẩm quyền thì Trưởng phòng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Phó Vụ trường trực
tiếp phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác với Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách
thì phải chấp hành sự chỉ đạo đó nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với
Vụ trưởng.
Điều 9. Quan hệ giữa
các phòng
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các phòng
khác thì phòng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với phòng có
liên quan đó để giải quyết.
2. Các phòng có trách nhiệm phối
hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ chung của Vụ và chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng.
3. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các phòng thì Trưởng phòng có trách nhiệm
báo cáo Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách.
Điều 10. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ với các Vụ, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Ủy ban Dân
tộc
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ
Chính sách Dân tộc với các Vụ, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Ủy ban được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và văn bản có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 11. Lập
chương trình công tác
1. Chương trình công tác của Vụ
do Lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ cho Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp thực hiện.
2. Chương trình công tác của Vụ:
a) Chương trình công tác năm:
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương
trình công tác của Ủy ban, kết quả thực hiện công tác năm trước, Phòng Chính
sách Kinh tế - Tổng hợp lập dự kiến xây dựng chương trình công tác năm trình
Lãnh đạo Vụ xem xét. Lãnh đạo Vụ thảo luận tập thể trước khi trình Lãnh đạo Ủy
ban trực tiếp phụ trách xem xét, phê duyệt.
Chương trình công tác năm của Vụ bao
gồm: nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng
phòng chuyên môn của Vụ.
b) Chương trình công tác quý:
Căn cứ vào chương trình công tác năm,
kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, Phòng Chính
sách Kinh tế - Tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý của Vụ, trình Lãnh
đạo Vụ ký phê duyệt.
Trường hợp có sự điều chỉnh nội dung,
tiến độ thực hiện công việc, phòng phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó vụ
trưởng trực tiếp phụ trách. Việc điều chỉnh được thực hiện theo Quy chế làm
việc của Ủy ban
c) Chương trình công tác tháng:
Hàng tháng, căn cứ vào chương trình
công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Vụ và các phòng
chuyên môn, Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp xây dựng chương trình công tác
tháng báo cáo Lãnh đạo Vụ phê duyệt.
Chương trình công tác tháng đầu quý
được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
d) Thời hạn xây dựng chương trình
công tác của Vụ:
Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp
chủ động phối hợp với Phòng Chính sách Xã hội hoàn thành chương trình công tác
năm, hàng quý, hàng tháng của Vụ trình Lãnh đạo Vụ ký và
gửi Văn phòng Ủy ban.
Đối với chương trình công tác năm, ký
gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Chương trình công tác
quý, ký gửi trước ngày 10 của tháng
cuối quý. Chương trình công tác tháng, ký gửi trước ngày
24 hàng tháng.
3. Căn cứ vào chương trình
công tác của Vụ và của phòng, từng công chức, người lao động trong Vụ phải xây
dựng và báo cáo chương trình công tác cá nhân với Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ
trách.
Thời hạn báo cáo chương trình công
tác của cá nhân công chức và người lao động trong Vụ: Đối với chương trình công
tác năm, báo cáo trước ngày 5 tháng 11 hàng năm. Chương trình công tác quý, báo
cáo trước ngày mùng 3 của tháng cuối quý. Chương trình
công tác tháng, báo cáo trước ngày 15 hàng tháng.
Điều 12. Theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng
năm hoặc theo yêu cầu, các phòng chuyên môn rà soát, thống kê, đánh giá việc thực
hiện chương trình công tác, gửi Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp để báo cáo
Vụ trưởng kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn
đọng, hướng giải quyết tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình
công tác trong thời gian tới. Kết quả thực hiện công việc là một tiêu chí quan
trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của phòng, của từng công
chức và người lao động.
Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các phòng trong việc triển khai thực
hiện chương trình công tác của phòng.
Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp
giúp Vụ trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện chương trình công tác của các phòng chuyên môn.
Điều 13. Soạn thảo
và ký duyệt văn bản
Việc soạn thảo văn bản của Vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy
ban và các quy định cụ thể sau:
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy
ban ký hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách
(trong trường hợp được ủy quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban khi văn bản được ban hành.
2. Văn bản do Phó Vụ trưởng ký
thay phải được gửi báo cáo Vụ trưởng.
3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định
hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền thì Trưởng phòng
hoặc công chức và người lao động được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng khi văn bản được ban hành.
Văn bản ký thừa lệnh được gửi báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban theo quy định. Trường hợp Phó Vụ trưởng ký thay Vụ trưởng các
văn bản ký thừa lệnh thì văn bản phải được gửi báo cáo Vụ trưởng và Lãnh đạo Ủy
ban theo quy định.
4. Văn bản do công chức và người
lao động soạn thảo phải trình Lãnh đạo phòng trước khi báo cáo Lãnh đạo Vụ (Trừ
trường hợp Lãnh đạo Vụ giao trực tiếp nhưng khi hoàn thành phải báo cáo lại
Lãnh đạo phòng).
5. Sau khi văn bản được ban
hành, công chức và người lao động được phân công xây dựng văn bản có trách
nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo trực tiếp phụ
trách theo quy định.
Điều 14. Họp
Chế độ họp của đơn vị được thực hiện
theo Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể sau:
1. Họp giao ban Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ họp giao ban hàng tuần để
đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực
hiện công việc trong tuần tiếp theo.
Lãnh đạo Vụ cử người ghi biên bản và
thông báo kết luận họp giao ban đến các phòng chuyên môn.
2. Họp định kỳ:
a) Hàng tháng, Vụ trưởng tổ chức họp toàn
thể công chức và người lao động của đơn vị để thông báo
các hoạt động của Ủy ban và các Vụ, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Vụ, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng và triển
khai chương trình công tác của tháng tiếp theo.
b) Hàng quý, Vụ trưởng họp toàn thể
công chức và người lao động để thông báo các
hoạt động của Ủy ban và các Vụ, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Vụ, sơ kết tình hình thực hiện chương trình công tác quý và triển khai thực hiện
chương trình công tác của quý tiếp theo và các nội dung khác theo Quy chế làm
việc của Ủy ban.
c) Việc tổ chức họp công chức và người
lao động để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của
đơn vị định kỳ sáu tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của
Ủy ban.
d) Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp
cử người ghi biên bản có trách nhiệm thông báo kết luận cuộc họp đến các phòng
chuyên môn. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Lãnh
đạo Ủy ban trực tiếp phụ trách để biết và theo dõi.
3. Họp Phòng:
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng
năm, Trưởng phòng tổ chức họp tập thể công chức và người
lao động của phòng dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách để thông
báo tình hình hoạt động của Vụ và Ủy ban có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của phòng và từng công chức, người lao động; thảo luận các biện
pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Vụ trưởng họp công chức và người lao động của Vụ, Trưởng phòng họp công chức và
người lao động của phòng để thảo luận và giải quyết công
việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 15. Thông
tin
Chế độ thông tin của Vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định
cụ thể sau:
1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng
được ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban tới công chức
và người lao động của Vụ; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy ban
giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức và người lao động trong Vụ có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban và của Vụ.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm
thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ; truyền đạt
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ tới công chức và người lao động thuộc phòng;
tiếp nhận, giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Vụ giải quyết những kiến nghị, đề
xuất của công chức và người lao động trong phòng có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Vụ và của phòng.
3. Ngoài các nhiệm vụ được quy
định tại khoản 2 Điều này, theo chỉ đạo của Vụ trưởng thì chậm nhất là sau 02
ngày kể từ ngày diễn ra cuộc họp, Trưởng Phòng Chính sách Kinh tế - Tổng hợp có
trách nhiệm thông tin về kết luận các cuộc họp của đơn vị được quy định tại
Điều 14 Quy chế này đến các công chức và người lao động trong Vụ. Căn cứ vào
nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các kết luận có thể được thông báo
theo các hình thức sau:
a) Gửi vào hộp thư điện tử của từng
công chức và người lao động trong đơn vị;
b) Yêu cầu Trưởng
phòng phổ biến trực tiếp đến các công chức và người lao động của Phòng;
Điều 16. Báo cáo
Chế độ báo cáo của Vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể
sau:
1. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Vụ trưởng về việc quản
lý, điều hành lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham
gia họp, hội thảo với Vụ trưởng theo quy định;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Vụ trưởng, Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp phụ trách.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về
tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng;
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham
gia họp, hội thảo với Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách theo quy định;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách.
3. Công chức và người lao động
của Vụ có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách về tình
hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham
gia họp, hội thảo với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.
c) Báo cáo các nội dung khác theo quy
định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo trực tiếp phụ trách hoặc Lãnh đạo cấp trên.
4. Nội dung, hình thức, thời hạn
của các báo cáo được được quy định tại điều này thực hiện theo quy định của Ủy
ban và Vụ trưởng.
Điều 17. Quản lý
công văn, tài liệu
Chế độ quản lý công văn, tài liệu của
đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, các quy chế làm việc của Ủy
ban và các quy định cụ thể sau:
1. Công chức và người lao động có
trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, của Ủy ban và của đơn vị về
văn thư, lưu trữ.
2. Công chức và người lao động được giao đảm nhiệm công tác văn thư có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến,
vào sổ công văn và chuyển cho Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
ủy quyền xử lý văn bản; phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi
đi của đơn vị theo quy định.
3. Công chức và người lao động quản
lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc
riêng, công chức và người lao động có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho
người được phân công thực hiện công việc.
Điều 18. Quản lý
lao động của Vụ
1. Việc quản lý lao động của Vụ
tuân theo các quy định của pháp luật.
2. Công chức và người lao động
đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc
được sự đồng ý của Vụ trưởng. Vụ trưởng có trách nhiệm cử cán bộ đủ tiêu chuẩn
phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử cán bộ.
Cán bộ được cử là đại diện của đơn vị
tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, có trách nhiệm báo cáo với
Lãnh đạo Vụ về chương trình, nội dung, các ý kiến sẽ phát biểu. Sau khi kết
thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì công chức và người
lao động được cử có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ
trách và Trưởng phòng.
3. Việc cử công chức và người
lao động đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban.
4. Công chức và người lao động
nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Vụ trưởng để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý
tài sản
Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Vụ được thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật và các quy chế của Ủy ban.
Điều 21. Tiếp
khách
1. Công chức và người lao động làm việc
tại trụ sở cơ quan không được tuỳ tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ
quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành
nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt
động chung của cơ quan và của Vụ.
2. Việc tiếp khách là công dân trong
nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban
được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Ủy ban.
3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 22. Kỷ luật
Công chức và người lao động vi phạm
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm chịu hình thức kỷ luật theo quy định hiện
hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Lãnh đạo, công chức và người lao động
Vụ Chính sách Dân tộc chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định
trong quy chế này.
2. Căn cứ quy chế này, các Vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ Chính sách Dân tộc để
giải quyết công việc.
3. Trong quá trình thực hiện quy chế,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc có trách
nhiệm trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo,
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, sửa đổi quy chế cho phù
hợp./.