TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69343/CT-TTHT
V/v khấu
trừ số thuế đã nộp tại Myanmar.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2018
|
Kính gửi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Đ/c: Tòa nhà
TPBank, số 57 Lý Thường Kiệt, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP.
Hà Nội; MST: 0102744865
Trả lời công văn số 1032/2018/CV-TPB.KTC ngày
31/7/2018 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
(sau đây gọi tắt là TPBank) được gửi kèm theo Phiếu chuyển số 604/PC-TCT ngày
10/8/2018 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại Myanmar, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam
Chính phủ liên bang Myanmar về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Điều 11 quy định về lãi từ tiền cho vay
“1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được
trả cho một đối tượng cư trú của Nước
ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó, nhưng
nếu người nhận là đối
tượng thực hưởng các khoản tiền lãi
này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay...”
+ Tại Điều 24 quy định về xóa bỏ việc đánh thuế hai lần:
“...2. Trong trường hợp Việt Nam, thuế Mi-an-ma phải
nộp đối với thu nhập thu được từ
Mi-an-ma sẽ được phép khấu trừ trong số thuế Việt Nam phải nộp đối với thu nhập
đó. Tuy nhiên, việc khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam như đã tính
trước khi được phép thực hiện khoản
khấu trừ phân bổ cho thu nhập đó...”
- Căn cứ Điều 48 Chương III Thông tư 205/2013/TT-BTC
ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam
với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định về biện
pháp khấu trừ thuế như sau:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và
đã nộp thuế tại Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản
thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
hiện hành về thuế ở Việt Nam và số
tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc
khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được
quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện
hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp
cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát
sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam....”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Chương V Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thủ tục
khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp
tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp
thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với
quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số
thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ
tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp
(hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến
Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ
sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế
phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế
nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu
theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp
thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp
lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước
ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán
là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỷ lệ
góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của
công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham
gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi
tức cổ phần được chia có
xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã
nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập
công ty đã nộp trước khi
chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại
Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.”
- Căn cứ Điều 16 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế sửa đổi Điều
12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm:
...b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tùy theo thực tế
phát sinh của người nộp thuế):
...- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ
trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2017 TPBank
phát sinh thu nhập từ lãi tiền cho vay tại Myanmar và đã nộp thuế TNDN theo quy
định luật thuế của Myanmar thì khi kê khai thuế TNDN tại Việt Nam, các khoản
thu nhập từ lãi tiền cho vay tại Myanmar sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền
thuế đã nộp ở Myanmar sẽ được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam nếu đảm bảo các điều kiện và thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Điều 48 Thông
tư số 205/2013/TT-BTC nêu trên.
Thủ tục để khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại Myanmar,
TPBank thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
và Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị
TPBank liên hệ với phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để TPBank được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|