BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
CHÍNH PHỦ
Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch có hiệu lực từ ngày 17/8/2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/02/2012 (sau đây viết tắt là
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP);
2. Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, có hiệu lực từ ngày 01/6/2017 (sau đây viết tắt là Nghị định số
42/2017/NĐ-CP).
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành
Nghị định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, [1][2].
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về các hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước
tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp);
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt
Nam.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hoạt động cấp nước là các hoạt động
có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm:
quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch,
bán lẻ nước sạch và sử dụng nước.
2. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động
có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước
sạch.
3. Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân
thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn,
bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.
4. Đơn vị cấp nước bán buôn là đơn vị
cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác để phân phối,
bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
5. Đơn vị cấp nước bán lẻ là đơn vị cấp
nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
6. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức,
cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
7. Nước sạch là nước đã qua xử lý có
chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng.
8. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh là
một hệ thống bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống
cung cấp nước sạch đến khách hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có
liên quan.
9. Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường
ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I,
mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan.
10. Mạng cấp I là hệ thống đường ống
chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và
tới các khách hàng sử dụng nước lớn.
11. Mạng cấp II là hệ thống đường ống
nối có chức năng điều hòa lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm
việc an toàn của hệ thống cấp nước.
12. Mạng cấp III là hệ thống các đường
ống phân phối lấy nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách
hàng sử dụng nước.
13. Công trình phụ trợ là các công
trình hỗ trợ cho việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống cấp
nước như sân, đường, nhà xưởng, tường rào, trạm biến áp, các loại hố van, hộp đồng
hồ, họng cứu hỏa...
14. Thiết bị đo đếm nước là thiết bị
đo lưu lượng, áp lực bao gồm các loại đồng hồ đo nước, đồng hồ đo áp lực và các
thiết bị, phụ kiện kèm theo.
15. Trộm cắp nước là hành vi lấy nước
trái phép không qua đồng hồ đo nước, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của
đồng hồ và các thiết bị khác có liên quan đến đo đếm nước, cố ý hoặc thông đồng
ghi sai chỉ số đồng hồ và các hành vi lấy nước gian lận khác.
16. Vùng phục vụ cấp nước là khu vực
có ranh giới xác định mà đơn vị cấp nước có nghĩa vụ cung cấp nước sạch cho các
đối tượng sử dụng nước trong khu vực đó.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt
động và chính sách phát triển ngành nước
1. Hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có
xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.
2. Phát triển hoạt động cấp nước bền vững
trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với
chất lượng bảo đảm, dịch vụ văn minh và kinh tế cho nhân dân và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
3. Khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch
không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
4. Ưu tiên khai thác nguồn nước để cấp nước
cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng.
5. Khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết
kiệm và áp dụng các công nghệ tái sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.
6. Khuyến khích các thành phần kinh tế, cộng
đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển và quản lý hoạt động cấp nước.
Điều 4. Chất lượng nước
sạch
1. Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh của con người) phải bảo đảm theo các quy chuẩn kỹ
thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Y tế ban hành quy chuẩn nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
2. Chất lượng nước sạch sử dụng chung cho mục
đích sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác phải bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật
của nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
3. Chất lượng nước sạch sử dụng cho các mục
đích không phải sinh hoạt được thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử
dụng nước.
Điều 5. Sử dụng nguồn
nước cho hoạt động cấp nước
1. Các cấp chính quyền, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc phá hoại
nguồn nước.
2. Trường hợp nguồn nước hạn chế do điều kiện
tự nhiên hoặc hạn hán kéo dài, thiên tai, chiến tranh, việc cung cấp nguồn nước
thô cho cấp nước sinh hoạt được ưu tiên hàng đầu.
3. Khai thác, sử dụng nguồn nước hợp lý; phối
hợp sử dụng nguồn nước mặt và nước ngầm để cung cấp nước trên cơ sở quy hoạch
khai thác tài nguyên nước, quy hoạch cấp nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Các Bộ, ngành có liên quan tiến hành điều
tra, khảo sát, lập và quản lý bộ dữ liệu đầy đủ về nguồn nước phục vụ cho cấp
nước. Cơ quan quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm xây dựng quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cấp
nước; đơn vị khai thác, sử dụng nguồn nước để cấp nước có trách nhiệm xây dựng
đới phòng hộ vệ sinh khu vực khai thác nước trình cơ quan có thẩm quyền quyết định,
bảo vệ nguồn nước, môi trường tại khu vực khai thác và cung cấp đầy đủ thông
tin, số liệu về việc khai thác, sử dụng nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Sử dụng đất
trong hoạt động cấp nước
1. Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực
tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt.
2. Chính quyền địa phương các cấp trên cơ sở
đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã
được xác định phục vụ cho các công trình cấp nước.
3.[3] Đơn vị cấp nước được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với công trình cấp nước bao gồm: công
trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp
nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành
chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
Điều 7. Nguyên tắc kết
hợp các công trình giao thông, thủy lợi và thủy điện với cấp nước
1. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có
liên quan và được cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương xem xét, thống
nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng
các công trình thủy lợi, thủy điện phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp
nước có liên quan; ưu tiên cung cấp nước thô cho công trình cấp nước khi xây dựng
các công trình thủy lợi, công trình thủy điện và được cơ quan quản lý nhà nước
về cấp nước ở địa phương xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống cấp nước có sử dụng nguồn nước thô từ các
công trình thủy lợi, công trình thủy điện có nghĩa vụ trả tiền nước thô theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Sự tham gia của
cộng đồng
1. Nhà nước khuyến khích người dân và cộng đồng
tham gia vào việc quản lý, giám sát các hoạt động cấp nước.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn quy trình tham gia ý
kiến và giám sát của cộng đồng trong quá trình xây dựng, ký kết và tổ chức thực
hiện Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.
3. Ủy ban nhân dân các cấp phải tuân thủ quy
trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng trong quá trình xây dựng, ký kết
và tổ chức thực hiện Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
Điều 9. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cấp nước trong phạm vi trách nhiệm của
mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến,
giáo dục, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm
và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước.
2. Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ
công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về cấp nước.
Điều 10. Các hành vi
bị cấm trong hoạt động cấp nước
1. Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp
nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an
toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
3. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang
an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ
thuật và mạng lưới cấp nước.
4. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động
cấp nước.
5. Trộm cắp nước.
6. Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng.
7. Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động
cấp nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền
hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
9. Đơn vị cấp nước cung cấp nước sạch cho mục
đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
10. Các hành vi phát tán chất độc hại và
các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của
pháp luật về cấp nước.
Chương II
QUY
HOẠCH CẤP NƯỚC
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 11. Quy định
chung về quy hoạch cấp nước
1. Quy hoạch cấp nước được lập, phê duyệt làm
cơ sở cho các hoạt động cấp nước tiếp theo.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cấp
nước phải tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 12. Đối tượng lập
quy hoạch cấp nước
1. Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức
nghiên cứu lập quy hoạch cấp nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy
hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Quy hoạch cấp nước được tổ chức lập như một
đồ án quy hoạch riêng trong những trường hợp sau:
a) Quy hoạch cấp nước vùng: cho nhiều địa
phương khác nhau mà điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
bố trí dân cư cho phép tổ chức cấp nước có tính chất vùng nhưng chưa có hoặc
không tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng. Trường hợp cần thiết, có thể lập quy
hoạch cấp nước vùng để làm cơ sở quản lý, triển khai các hoạt động cấp nước phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
b)[4] Quy hoạch cấp nước đô
thị: cho các đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương (và các đô thị khác nếu
xét thấy cần thiết) nhằm cụ thể hóa định hướng cấp nước đã được xác định trong
quy hoạch chung đô thị.
Quy hoạch cấp nước được lập như một đồ án quy
hoạch riêng tuân theo các quy định tại mục 2, mục 3 của Chương này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Mục
II. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÙNG
Điều 13. Giai đoạn và
thời gian lập quy hoạch cấp nước vùng [5]
1. Giai đoạn quy hoạch cấp nước vùng theo
giai đoạn quy hoạch xây dựng vùng.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước
vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.”
Điều 14. Nhiệm vụ lập
quy hoạch cấp nước vùng
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, nông
thôn, cơ sở hạ tầng vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho giai đoạn 05 năm, 10
năm và dài hơn;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn
biến môi trường nước về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước
của vùng, liên vùng;
c) Tổ chức cấp nước vùng tối ưu về kinh tế -
kỹ thuật, không phụ thuộc vào địa giới hành chính các khu vực khai thác nước và
sử dụng nước.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy
mô và mối liên hệ vùng; tỷ lệ 1/100.000 đến 1/500.000.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước
vùng không quá 02 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng trong một tỉnh, 03
tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh kể từ ngày chính thức được giao
nhiệm vụ.
Điều 15. Căn cứ lập
quy hoạch cấp nước vùng
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên
nước, quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.
2. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị và các định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số
liệu, tài liệu có liên quan.
4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
5. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng đã được
phê duyệt.
Điều 16. Nội dung quy
hoạch cấp nước vùng
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy
hoạch cấp nước vùng có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh
tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng lập quy
hoạch.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng,
chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
3. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã
hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
4. Xác định các chỉ tiêu cấp nước, nhu cầu
dùng nước theo giai đoạn cho từng khu vực của vùng.
5. Xác định các nguồn cấp nước, quy mô công
suất cấp nước cho từng giai đoạn.
6. Xác định vị trí, quy mô công suất các công
trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý...), các tuyến truyền dẫn chính và nhu cầu
sử dụng đất cho các công trình cấp nước.
7. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ
bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
8. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ hệ thống cấp nước.
9. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
10. Đề xuất phương án tổ chức quản lý cấp nước
vùng.
11. Đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Hồ sơ đồ án
quy hoạch cấp nước vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ
sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng bao gồm:
1. Bản vẽ:
a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ
lệ 1/100.000 đến 1/500.000;
b) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả
năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
c) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước vùng;
tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
d) Bản đồ định hướng phát triển cấp nước vùng
(vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước, các tuyến ống truyền dẫn,
các khu vực cấp nước trong vùng); tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn
bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng.
Điều 18. Trách nhiệm
lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng
1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
cấp nước vùng:
a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ
chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng trong địa giới hành chính do
mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền
cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh
trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định
và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng các tỉnh,[6] thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Quy định về
quản lý quy hoạch cấp nước vùng
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ
án quy hoạch cấp nước vùng, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước
vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng ban hành Quy
định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng,
quy mô các công trình cấp nước mang tính chất vùng.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn đối với các công trình cấp nước và tuyến ống truyền dẫn.
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý,
thực hiện quy hoạch cấp nước vùng.
4. Các quy định khác.
Điều 20. Điều chỉnh
quy hoạch cấp nước vùng
1. Quy hoạch cấp nước vùng được điều chỉnh
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên
quan;
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng
nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp
nước vùng do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng quyết
định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước
vùng phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch
cấp nước đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều
chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cấp
nước vùng thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng.
Mục III. QUY HOẠCH CẤP
NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 21. Giai đoạn và
thời gian lập quy hoạch cấp nước đô thị [7]
1. Giai đoạn quy hoạch cấp nước đô thị theo
giai đoạn quy hoạch chung đô thị.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô
thị không quá 9 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.”
Điều 22. Nhiệm vụ lập
quy hoạch cấp nước đô thị [8]
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Xác định sự cần thiết, phạm vi, mục tiêu lập
quy hoạch cấp nước đô thị;
b) Xác định các chỉ tiêu cơ bản, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn áp dụng;
c) Các yêu cầu nghiên cứu về: diễn biến môi
trường; chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các nguồn nước; các
yêu cầu cụ thể về quy hoạch cấp nước đô thị;
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan
hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 đến 1/250.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước
đô thị không quá 02 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập
quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch.”
Điều 23. Căn cứ lập
quy hoạch cấp nước đô thị
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên
nước, quy hoạch cấp nước vùng và quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.
2. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số
liệu, tài liệu có liên quan.
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
4. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị đã được
phê duyệt.
Điều 24. Nội dung quy
hoạch cấp nước đô thị [9]
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị,
quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn
khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tỷ
lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng hoạt động các công
trình, mạng lưới đường ống cấp nước.
2. Đánh giá cụ thể trữ lượng, chất lượng các
nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
3. Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục
đích sử dụng, nhu cầu cấp nước.
4. Lựa chọn cụ thể nguồn cấp nước, xác định
nhu cầu; phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình
cấp nước.
5. Xác định mạng lưới đường ống cấp nước (mạng
cấp I, mạng cấp II), vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước.
6. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên,
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.
7. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ hệ thống cấp nước.
8. Đánh giá môi trường chiến lược.”
Điều 25. Hồ sơ đồ án
quy hoạch cấp nước đô thị
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, hồ
sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm:
1.[10] Bản vẽ:
a) Bản đồ vị trí và mối liên hệ vùng; tỷ lệ
1/50.000 đến 1/250.000;
b) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị;
tỷ lệ 1/10.000 đến 1/25.000;
c) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả
năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/10.000 đến 1/25.000;
d) Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị; tỷ lệ
1/10.000 đến 1/25.000.”
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn
bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị.
Điều 26. Trách nhiệm
lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị trong địa giới hành chính do
mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền
cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt
trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Xây dựng
chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch cấp nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng;
c) Bộ Xây dựng xem xét, có ý kiến thỏa thuận
đối với đồ án quy hoạch cấp nước đô thị từ loại II trở lên trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và
văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sở Xây dựng các tỉnh,[11] thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định
các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 27. Quy định về
quản lý quy hoạch cấp nước đô thị
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ
án quy hoạch cấp nước đô thị, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp
nước đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị ban
hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng,
quy mô các công trình cấp nước.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn đối với các công trình cấp nước và mạng lưới đường ống của hệ thống cấp nước.
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý
của các cấp chính quyền đô thị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực
hiện và quản lý quy hoạch cấp nước đô thị.
4. Các quy định khác.
Điều 28. Điều chỉnh
quy hoạch cấp nước đô thị
1. Quy hoạch cấp nước đô thị được điều chỉnh
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên
quan;
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất
lượng nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp
nước đô thị do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô
thị phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch
cấp nước đã được phê duyệt; những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch
và bảo đảm tính kế thừa.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch
cấp nước đô thị thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị.
Chương III
ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC
Điều 29. Lựa chọn đơn
vị cấp nước
1. Đơn vị cấp nước có thể lựa chọn và được lựa
chọn làm chủ đầu tư một, một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp
nước từ công trình khai thác, nhà máy xử lý nước, mạng cấp I, mạng cấp II đến mạng
cấp III để kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch.
2. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân
đang thực hiện dịch vụ cấp nước thì tổ chức, cá nhân đó được chỉ định là đơn vị
cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
3. Đối với địa bàn chưa có đơn vị cấp nước thực
hiện dịch vụ cấp nước, việc lựa chọn đơn vị cấp nước để đầu tư xây dựng hệ thống
cấp nước và kinh doanh nước sạch trên địa bàn được tiến hành theo các quy định
của pháp luật về đấu thầu và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
4. Các công trình nguồn cấp nước đã được xác
định theo quy hoạch cấp nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
công bố, kêu gọi đầu tư và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo các quy định
của pháp luật. Công trình nguồn cấp nước được phân kỳ làm nhiều giai đoạn đầu
tư, đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn trước có thể được
xem xét, chỉ định làm chủ đầu tư giai đoạn sau nếu bảo đảm điều kiện năng lực
và có đề xuất kinh tế - kỹ thuật hợp lý.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức,
cá nhân chủ động nghiên cứu, đăng ký làm chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển
cấp nước.
6. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước:
a) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
ở khu vực đô thị, Ủy ban nhân dân xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân), Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước
trên địa bàn do mình quản lý; trường hợp công trình cấp nước có phạm vi cấp nước
vùng trong một tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp quản lý những địa phương trong vùng
cấp nước của công trình đó tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước, có sự tham gia của
những địa phương trong vùng cấp nước;
b) Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước
đối với các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp có phạm vi cấp nước liên
tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước nông thôn có phạm
vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan.
Điều 30. Khuyến khích,
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển cấp nước.
2. Quỹ quay vòng cấp nước:
a) Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước do Ngân
hàng Phát triển Việt Nam quản lý nhằm tạo nguồn tài chính ưu đãi, sẵn có cho
các dự án đầu tư phát triển cấp nước các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung;
b) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định, ban hành cơ chế hoạt động của Quỹ quay vòng cấp nước.
3.[12] Dự án đầu tư
xây dựng cấp nước được Nhà nước hỗ trợ:
a) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
ngoài hàng rào như cấp điện, đường;
b) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi triển khai dự án cấp nước tại các đô thị;
c) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và
một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình khi triển khai dự án cấp nước cho
những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, dân tộc ít người, miền núi và hải đảo;
d) Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi
cho dự án đầu tư cấp nước, không phân biệt đối tượng sử dụng;
đ) Ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư các dự
án cấp nước sử dụng nguồn vốn vay thương mại.”
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có
liên quan hướng dẫn cơ chế ưu đãi cụ thể cho các dự án cấp nước và khuyến khích
các doanh nghiệp trong nước sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản
xuất trong nước.
Điều 31. Thỏa thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước
1. Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước là
văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được ủy quyền với
đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
2. Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Vùng phục vụ cấp nước;
b) Định hướng kế hoạch phát triển cấp nước;
c) Nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch
phát triển cấp nước;
d) Giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh
giá nước;
đ) Các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp
lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ;
e) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.
Điều 32. Vùng phục vụ
cấp nước
1. Một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều
vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp
nước thực hiện dịch vụ cấp nước.
2. Vùng phục vụ cấp nước được xác định phù hợp
với nhu cầu cấp nước, năng lực quản lý, tài chính của đơn vị cấp nước, tình
hình nguồn nước và các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu
nối các khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước trong vùng phục vụ của
mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước
khác nhau.
4. Vùng phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi
có yêu cầu.
Điều 33. Kế hoạch
phát triển cấp nước
1. Kế hoạch phát triển cấp nước bao gồm các
giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm từng bước nâng cao độ bao phủ
dịch vụ, cải thiện điều kiện chất lượng dịch vụ trong vùng phục vụ cấp nước.
2. Kế hoạch phát triển cấp nước phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp
với các địa phương có liên quan.
3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ lập và trình Ủy
ban nhân dân đã ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với mình phê duyệt kế
hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị.
Điều 34. Đầu tư phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước
1. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt.
2. Đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối
tới các khách hàng sử dụng nước thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị cấp nước
khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Phân kỳ và
xác định quy mô đầu tư
Phân kỳ đầu tư và xác định quy mô đầu tư các
công trình cấp nước phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước không quá 5 năm,
kể từ thời điểm dự kiến đưa công trình vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu
quả đầu tư.
Điều 36. Chuyển nhượng
quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước
Chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh
doanh dịch vụ cấp nước của một đơn vị cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác phải
có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được uỷ quyền đã ký Thỏa
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
Điều 37. Quản lý chất
lượng xây dựng công trình cấp nước
1. Việc quản lý chất lượng xây dựng các công
trình cấp nước phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các công trình cấp nước có quy mô lớn, có
ý nghĩa quan trọng phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
Điều 38. Dự án đầu tư
xây dựng công trình cấp nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải tuân theo các
quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu
tư xây dựng công trình.
2. Khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng
công trình cấp nước mới tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung hoặc tại
khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung mà làm thay đổi một cách cơ bản điều
kiện chất lượng dịch vụ và mức giá nước sạch, tổ chức tư vấn phải tiến hành:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học,
tham vấn cộng đồng nhằm đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu
nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền nước của người dân khu vực dự án; đồng thời
để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng
sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực
hiện;
b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một
cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp
của dự án;
c) Phương án giá nước sạch phải được tính
toán phù hợp với điều kiện cụ thể của các nguồn vốn của dự án;
d) Dự thảo nội dung Thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước hoặc các nội dung bổ sung, điều chỉnh của Thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước đã có được ký kết giữa Ủy ban nhân dân và đơn vị cấp nước.
3.[13]
(được hủy bỏ).
Chương IV
ĐẤU
NỐI VÀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CẤP NƯỚC
Mục I. ĐẤU NỐI
Điều 39. Điểm đấu nối
1. Đơn vị cấp nước phải thiết lập các điểm đấu
nối vào mạng lưới cấp nước cho mỗi khách hàng sử dụng nước; các điểm đấu nối phải
đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của khách hàng
sử dụng nước trong điều kiện cho phép.
2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước ở quá
xa đường ống phân phối và nằm ngoài vùng phục vụ của đơn vị cấp nước thì phải
có sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm bảo đảm quyền lợi kinh doanh của đơn vị cấp
nước.
Điều 40. Chất lượng dịch
vụ tại điểm đấu nối
1. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bao gồm chất lượng nước, áp lực, lưu
lượng, tính liên tục của dịch vụ phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với
nước sạch sử dụng cho các mục đích khác theo thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước và
khách hàng sử dụng nước.
Điều 41. Điểm lắp đặt
đồng hồ đo nước
1. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước có thể được
xác định trước, trùng hoặc sau điểm đấu nối của khách hàng sử dụng nước vào mạng
lưới cấp nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu
và bảo vệ đồng hồ đo nước.
2. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước được thỏa thuận
giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
Điều 42. Thỏa thuận đấu
nối
1. Các khách hàng sử dụng nước nằm trong vùng
phục vụ của đơn vị cấp nước được đấu nối vào mạng lưới của đơn vị đó trừ trường
hợp được quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
2.[14] (được
hủy bỏ)
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng
bộ đến điểm đấu nối với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước.
Trường hợp đồng hồ đo nước được lắp đặt sau điểm đấu nối đã được xác định thì
chi phí vật tư, lắp đặt từ điểm đấu nối đến điểm lắp đặt đồng hồ do khách hàng
sử dụng nước chi trả sau khi đã có thỏa thuận với đơn vị cấp nước.
4. Các khách hàng sử dụng nước chỉ được phép
lắp đặt và chịu trách nhiệm về các thiết bị cấp nước sau điểm đấu nối và sau đồng
hồ. Các thiết bị này phải được thiết kế, lắp đặt thích hợp với các thiết bị của
đơn vị cấp nước, bảo đảm an toàn, không gây sự cố rủi ro đối với thiết bị của
đơn vị cấp nước.
5. Các khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng
lưới cấp nước của đơn vị cấp nước cho phép đại diện của đơn vị này kiểm tra chủng
loại, tình trạng và tình hình hoạt động của thiết bị đã hoặc sẽ được đấu nối
vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước. Việc tổ chức kiểm tra phải được thực
hiện sao cho ít gây bất tiện nhất đối với khách hàng sử dụng nước.
6. Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm
tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước
của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định
của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
Điều 43. Miễn trừ đấu
nối
Miễn trừ đấu nối vào mạng lưới cấp nước trong
trường hợp:
1. Việc đấu nối vào mạng lưới cấp nước có thể
gây ra gánh nặng bất hợp lý đối với khách hàng về chi phí do nhu cầu sử dụng nước
tối thiểu hoặc các lý do đặc biệt khác.
2. Miễn trừ đấu nối đối với những công trình
đã có sẵn hệ thống cấp nước cục bộ mà việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và chất lượng nước cung cấp bảo đảm các quy định của pháp luật. Việc miễn trừ
có giá trị đến khi hệ thống cấp nước đó không bảo đảm các quy định của pháp luật
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nước cung cấp.
Mục II. HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ CẤP NƯỚC
Điều 44. Hợp đồng dịch
vụ cấp nước
1. Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp
lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng;
c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Giá nước, phương thức và thời hạn thanh
toán;
e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
g) Xử lý vi phạm hợp đồng;
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp
nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng
văn bản.
Điều 45. Tạm ngừng,
ngừng dịch vụ cấp nước
1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:
Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước
trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm
vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không
chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Ngừng dịch vụ cấp nước
a) Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia
đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:
- Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước
từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ
khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;
- Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp
nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau
10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
b) Đối với các đối tượng sử dụng nước khác:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước
từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm
việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp
nước.
Điều 46. Chấm dứt Hợp
đồng
1. Một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng
dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng
hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước được khôi phục
hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã được giải quyết.
Điều 47. Sai sót và bồi
thường thiệt hại
1. Sai sót trong dịch vụ cấp nước khi chất lượng
nước, phương thức cấp nước hoặc các dịch vụ của đơn vị cấp nước không đáp ứng
các yêu cầu theo các điều khoản của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp
dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước. Khiếu
nại của khách hàng sử dụng nước phải được gửi cho đơn vị cấp nước trong khoảng
thời gian 10 ngày kể từ khi phát hiện sai sót. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại của khách hàng sử dụng nước.
Điều 48. Thanh toán
tiền nước
1. Khách hàng sử dụng nước phải thanh toán đủ
và đúng thời hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước. Phương thức,
hình thức và địa điểm thanh toán do hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ cấp
nước.
2. Khách hàng sử dụng nước chậm trả tiền nước
quá 1 tháng so với thời hạn thanh toán được quy định trong Hợp đồng dịch vụ cấp
nước thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho đơn vị cấp nước.
3. Đơn vị cấp nước thu thừa tiền nước phải
hoàn trả cho khách hàng sử dụng nước khoản tiền thu thừa bao gồm cả tiền lãi của
khoản tiền thu thừa nếu thời điểm hoàn trả sau một tháng so với thời điểm đã
thu thừa tiền nước.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa
do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ nhưng không vượt quá lãi suất cho
vay cao nhất của Ngân hàng mà đơn vị cấp nước có tài khoản ghi trong Hợp đồng dịch
vụ cấp nước tại thời điểm thanh toán.
5. Khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu
đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu
của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải quyết trong thời
hạn 15 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của đơn vị cấp
nước, khách hàng sử dụng nước có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ
chức việc hòa giải. Trong trường hợp không đề nghị hòa giải hoặc hòa giải không
thành, khách hàng sử dụng nước có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, khách hàng sử dụng
nước vẫn phải thanh toán tiền nước và đơn vị cấp nước không được ngừng dịch vụ
cấp nước.
Điều 49. Đo đếm nước
1. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư và lắp
đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm và thiết bị phụ trợ khác, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
2. Thiết bị đo đếm nước phải phù hợp với Tiêu
chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm
phong.
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức ghi
đúng chỉ số đồng hồ nước theo định kỳ và thông báo cho khách hàng sử dụng nước,
khách hàng sử dụng nước có quyền kiểm tra, giám sát việc ghi chỉ số đồng hồ của
đơn vị cấp nước.
4. Khách hàng sử dụng nước có trách nhiệm bảo
vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời
cho đơn vị cấp nước khi phát hiện đồng hồ nước bị mất hoặc bị hỏng. Đơn vị cấp
nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của
khách hàng sử dụng nước.
Điều 50. Kiểm định
thiết bị đo đếm nước
1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy
quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm
định thiết bị đo đếm nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc
kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý
nhà nước về đo lường quy định.
3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không
chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng
nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế
thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc
thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước,
cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc
kiểm định.
4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm
nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử
dụng nước phải trả phí kiểm định;
b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước
phải trả phí kiểm định.
5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị
cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.
Chương V
GIÁ
NƯỚC SẠCH
Điều 51. Nguyên tắc
tính giá nước
1.[15] Giá
nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong
quá trình sản xuất, phân phối nước sạch (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng
nước.
2. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán
nước trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định.
3. Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp
nước duy trì, phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết
kiệm sử dụng nước có xét đến hỗ trợ người nghèo.
4. Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc
điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng
khu vực.
5. Giá nước sạch được xác định không phân biệt
đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
6. Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các
nhóm khách hàng có mục đích sử dụng nước khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ
việc bù chéo giữa giá nước sinh hoạt và giá nước cho các mục đích sử dụng khác
góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các đơn vị cấp nước.
7. Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức,
cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng chương trình chống thất thoát thất thu
nước, có cơ chế khoán, thưởng đồng thời quy định hạn mức thất thoát thất thu tối
đa được phép đưa vào giá thành nhằm khuyến khích các đơn vị cấp nước hoạt động
có hiệu quả.
8. Trường hợp giá nước sạch được quyết định
thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ theo quy định thì
hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương
để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
9. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
giá tiêu thụ nước sạch.
Điều 52. Căn cứ lập, điều
chỉnh giá nước
1. Nguyên tắc tính giá nước.
2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Quan hệ cung cầu về nước sạch.
4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch
và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước.
5. Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy
chuẩn chất lượng dịch vụ, biến động về giá cả thị trường, cơ chế chính sách của
Nhà nước.
6.[16] Theo
lộ trình điều chỉnh giá nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 53. Lập và trình
phương án giá nước
Căn cứ vào các quy định tại Điều
52 của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước
sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với Bên ký thỏa
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 54. Thẩm quyền
quyết định giá nước
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành khung giá
nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương
án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn do mình quản
lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch
cho các mục đích sử dụng khác bảo đảm phù hợp với phương án giá nước đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước
bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thỏa thuận, trong trường hợp không thống
nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp
thương giá theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 55. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị cấp nước
1. Đơn vị cấp nước có các quyền sau:
a) Hoạt động kinh doanh cấp nước theo các quy
định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo
dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ
đo nước;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động
cấp nước;
c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập
quy hoạch cấp nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do khách hàng sử
dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị cấp nước có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành
hệ thống cấp nước;
b) Xử lý sự cố, khôi phục việc cấp nước;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
d) Đầu tư lắp đặt đường ống đến điểm đấu nối
bao gồm cả đồng hồ nước cho khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp có các thỏa
thuận khác;
đ) Bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới
phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước theo quy định;
e) Bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước cho
khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ
theo quy định;
g) Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định
kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp
nước ở địa phương và trung ương;
h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách
hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 56. Quyền và
nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước
1. Khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng,
bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;
b) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục
việc cấp nước khi có sự cố;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về
hoạt động cấp nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước
gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng
dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;
e) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử dụng nước có các nghĩa vụ
sau:
a) Thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn
và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;
b) Sử dụng nước tiết kiệm;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi
phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;
d) Tạo điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra,
ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;
đ) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang
thiết bị của đơn vị cấp nước;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho đơn vị cấp
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương VII
BẢO
ĐẢM AN TOÀN CẤP NƯỚC
Điều 57. Bảo vệ hệ thống
cấp nước
1. Chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước
trên địa bàn.
2. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ chức lực lượng
bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước do mình quản lý.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thăm quan,
nghiên cứu các công trình cấp nước phải được phép của đơn vị cấp nước.
Điều 58. Bảo đảm ổn định
dịch vụ cấp nước
1. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ chức sản xuất
an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về
chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và
Hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.
2. Trong trường hợp có sự cố xảy ra trên hệ
thống cấp nước:
a) Đơn vị cấp nước cần thông báo kịp thời cho
các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục
dịch vụ cấp nước;
b) Thông báo ngay với cơ quan quản lý giao
thông và có quyền chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn cấp nước, đồng thời
phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng theo quy
định;
c) Nếu thời gian khắc phục sự cố kéo dài, đơn
vị cấp nước phải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp cấp
nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh
hưởng.
Điều 59. Nước cứu hỏa
Hệ thống các trụ cứu hỏa phải được lắp đặt
theo quy định. Các họng cứu hỏa phải bảo đảm luôn luôn có nước với áp lực tối
thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy
chịu trách nhiệm quản lý hệ thống các họng cứu hỏa và thanh toán lượng nước sử
dụng thực tế cho đơn vị cấp nước.
Chương VIII
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP NƯỚC
Điều 60. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về cấp nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động cấp nước trên lãnh thổ Việt Nam; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến
lược, định hướng phát triển cấp nước ở cấp quốc gia.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các đô thị và khu công nghiệp
trên phạm vi toàn quốc:
a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính
sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước đô thị
và khu công nghiệp ở cấp quốc gia;
c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về cấp nước đô thị và khu công nghiệp;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp
nước đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các
khu vực nông thôn:
a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính
sách về cấp nước nông thôn trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành và tổ chức thực hiện các chương trình cấp nước nông thôn ở cấp quốc gia;
c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về cấp nước nông thôn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp
nước nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
4. Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về sức khỏe cộng đồng, ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn
nước sạch trên phạm vi toàn quốc.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm
khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho
các công trình cấp nước;
b) Làm đầu mối vận động nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Bộ Tài chính:
a) Thống nhất quản lý về tài chính đối với
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) cho đầu tư phát triển cấp nước;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ
nước sạch, ban hành khung giá nước sạch và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trên phạm vi toàn quốc.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ,
phân cấp quản lý về hoạt động cấp nước cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân các cấp do mình quản lý. Sở Xây dựng các tỉnh và [17] các
thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và
khu công nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cấp nước nông thôn trên địa bàn.
9. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ
chức và phát triển các dịch vụ cấp nước cho các nhu cầu khác nhau theo địa bàn
quản lý, phù hợp với sự phát triển cộng đồng và tham gia vào quy hoạch chung của
vùng về cấp nước; khi có nhu cầu về cấp nước, Ủy ban nhân dân các cấp phải áp dụng
các biện pháp thích hợp để lựa chọn hoặc thành lập mới đơn vị cấp nước, hỗ trợ,
tạo điều kiện và tổ chức giám sát việc thực hiện Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý, bảo đảm các dịch vụ cấp
nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng.
Điều 61. Thanh tra,
kiểm tra
1. Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước nông thôn.
3. Nội dung: thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về cấp nước; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước; kiến nghị
các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về cấp nước.
4. Việc thanh tra hoạt động cấp nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 62. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
pháp luật trong hoạt động cấp nước thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
3. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về cấp nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động cấp nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án
đó.
Điều 63. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát
hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt
động cấp nước.
2. Tổ chức hoặc cá nhân nào vi phạm các hành
vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại Điều 10 của
Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt
hại.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Các vấn đề
chuyển tiếp
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc quyết toán, đánh giá
tài sản đối với các công trình cấp nước đã đầu tư;
b) Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ
phương án xác định giá trị tài sản được tính khấu hao đưa vào giá thành và biện
pháp xử lý giá trị tài sản chênh lệch còn lại của công trình cấp nước đã được đầu
tư.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo việc chuyển giao các công trình cấp
nước tập trung tại các thị trấn huyện trên địa bàn đã được đầu tư từ nguồn vốn
nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động cấp nước thuộc tỉnh quản lý;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quyết
toán, đánh giá tài sản các công trình cấp nước do các doanh nghiệp nhà nước thuộc
quyền quản lý đầu tư xây dựng, xác định giá trị tài sản giao vốn cho doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Tổ chức, chỉ đạo chính quyền địa phương
các cấp thuộc tỉnh triển khai ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa
bàn với các đơn vị cấp nước theo quy định tại Điều 29 và Điều 31.
3. Các công việc quy định tại khoản 1 và khoản
2 của Điều này phải được hoàn thành trong 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
Điều 65. Hiệu lực thi
hành
[18]
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 66. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|
[1] Nghị định số 124/2011/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch.”
[2] Nghị định số 42/2017/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/6/ 2017, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.”
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20/02/2012.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[6] Cụm từ “Sở Giao thông công chính” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012
[11] Cụm từ “Sở Giao thông công chính” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[13] Khoản này được hủy bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2017.
[14] Khoản này được hủy bỏ theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/02/2012.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2012.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20/02/2012.
[17] Cụm từ “Sở Giao thông công chính” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 124/2011/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012.
[18] Điều 3 Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2012.
2. Bộ trưởng
Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
Điều 4
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017
quy định như sau:
“Điều
4. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”