BAN
THƯỜNG TRỰC ỦY BAN
TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QC-BTTUBTWMTTQVN-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2014
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM VỚI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Sửa
đổi)
Để tăng cường sự phối hợp giữa Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của mỗi
bên.
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy
chế phối hợp công tác.
Điều 1. Nguyên tắc
phối hợp
Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các bên, thực hiện đúng đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng, hỗ trợ lẫn nhau.
Nội dung phối hợp cụ thể, thiết thực,
bảo đảm sự chủ động của mỗi bên để phát huy tốt nhất quyền và trách nhiệm của
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 2. Phạm vi
phối hợp
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trên các lĩnh
vực công tác: xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng, tuyên truyền
phổ biến pháp luật; giám sát hoạt động tư pháp; phản biện xã hội; đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm; tham gia hoạt động tố tụng theo quy định
của pháp luật; kiểm sát hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập hợp
ý kiến, kiến nghị của nhân dân và tuyển chọn Kiểm sát
viên.
Điều 3. Xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong việc tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật,
tội phạm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tuyên truyền, động viên
nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm sát, giám sát hoạt động của các cơ
quan tư pháp; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân liên quan đến việc bảo vệ
quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân để kiến nghị với Đảng và
Nhà nước.
Điều 4. Tham gia
xây dựng pháp luật
1. Khi xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, đến tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, đến quyền và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì,
thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc gửi dự
thảo lấy ý kiến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Khi xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam chủ trì soạn thảo, thì Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam mời đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham
gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc gửi dự thảo lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
3. Khi xây dựng văn bản liên tịch có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, đến quyền và
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập
Ban soạn thảo, Tổ biên tập, xây dựng văn bản trình lãnh đạo hai bên xem xét,
thông qua và ký ban hành.
4. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, khi phát hiện những vướng mắc liên quan đến việc bảo đảm quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phối hợp đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi xem xét, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, trong đó chú trọng các nội dung về bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực tư pháp, pháp luật về tố tụng về
hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, thi hành án, về khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Việc phối hợp tuyên truyền phổ biến
pháp luật thông qua các hội nghị chuyên đề; các phương tiện thông tin của hai
bên; thông qua các phiên tòa lưu động; thông qua các lớp tập
huấn cán bộ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 6. Phản biện xã hội
1. Khi chủ trì xây dựng những dự thảo
luật, chương trình, dự án, đề án liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ
cơ bản của công dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Viện
kiểm sát nhân dân tối cao gửi dự thảo đến Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện phản biện xã hội.
2. Khi tổ chức phản biện xã hội đối với
các dự thảo chương trình, dự án, đề án liên quan đến tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp, đến hoạt động tố tụng, đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân thì Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mời đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự.
Điều 7. Kiểm tra,
giám sát hoạt động tư pháp
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật của các cơ quan trong hoạt động tư pháp thì Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao để giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc địa phương, các thành viên của Mặt trận và nhân dân
về các vụ án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thấu tình, đạt lý, chưa đáp ứng
được nguyện vọng chính đáng của nhân dân để kiến nghị Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu, xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền. Sau khi có kết luận giải quyết, chậm nhất
là 7 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo để Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biết.
3. Trong quá trình thực hiện giám
sát, khi có yêu cầu của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp thông tin, giải trình những vấn đề
liên quan và cử đại diện tham gia hoạt động giám sát.
4. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử đại diện tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì
theo kế hoạch liên tịch để kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố;
bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; thi hành án dân sự và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thông báo kịp thời những thông tin về tội phạm do mình
phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo về tội phạm để Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tham gia
các hoạt động tố tụng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tạo điều
kiện để Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật như: bảo
lãnh, lấy lời khai, cử bào chữa viên nhân dân hoặc người đại diện bảo vệ quyền
lợi cho bị can, bị cáo, cung cấp chứng cứ.
Điều 10. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của
công dân liên quan đến trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét chuyển Viện kiểm sát
nhân dân tối cao giải quyết theo thẩm quyền. Sau khi có kết luận giải quyết, chậm
nhất là 7 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo cho Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biết.
Điều 11. Phối hợp
giải quyết ý kiến, kiến nghị của nhân dân
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc trong
trường hợp cần thiết, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp ý kiến,
kiến nghị của nhân dân về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết
quả đến Ban Thưòng trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 12. Tuyển
chọn Kiểm sát viên
1- Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm thông báo chương trình hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong từng năm cho Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2- Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật về việc đề nghị xem xét bổ nhiệm,
miễn nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi đại diện Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là thành viên của Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên. Thời gian gửi hồ sơ trước kỳ họp chậm nhất là 15 ngày.
Điều 13. Chế độ
tham dự hội nghị
1. Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao được mời dự Hội nghị thường kỳ của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Đại diện lãnh đạo cấp vụ được mời dự hội nghị chuyên đề của Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có liên quan đến
sự phối hợp công tác theo các nội dung trong Quy chế này.
2. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được mời dự Hội nghị toàn quốc, tổng kết
và triển khai công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Đại diện lãnh đạo cấp vụ được mời dự hội nghị chuyên đề của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có liên quan đến sự phối hợp công tác theo các nội dung trong
Quy chế này.
Điều 14. Chế độ làm việc liên
tịch
Trên cơ sở các nội dung của Quy chế
phối hợp, hai bên xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động cụ thể theo từng
năm. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo hai bên làm việc liên tịch nhằm đánh giá kết quả
phối hợp trong năm, bàn nội dung phối hợp của năm sau và khen thưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
xây dựng quy chế phối hợp công tác cho phù hợp với điều kiện
của từng địa phương.
3. Giao Ban Dân chủ - Pháp luật của
cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Văn phòng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao làm đầu mối phối hợp, tham mưu để giúp lãnh đạo hai cơ quan
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp. Hai đơn vị đầu mối
có trách nhiệm thường xuyên liên hệ, trao đổi thông tin, kịp thời tham mưu cho
lãnh đạo hai cơ quan trong công tác phối hợp.
4. Về tổ chức khen thưởng: cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Viện kiểm sát nhân dân các
cấp được đề nghị và khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và
hướng dẫn về thi đua khen thưởng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Viện Kiểm sát
nhân dân.
Điều 16. Hiệu lực
của Quy chế
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
TM. BAN THƯỜNG
TRỰC
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện Nhân
|
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình
|
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN;
- Lãnh đạo VKSNDTC, VKSQSTW;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp
TW;
- Văn phòng: Trung ương Đảng, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Quốc hội;
- Các tổ chức
thành viên của MTTQ;
- Ủy ban MTTQ, VKSND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các vụ, ban, đơn vị trực thuộc
UBTWMTTQVN và VKSNDTC;
- Lưu: VT
MTTW và VKSNDTC.
|