HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐND
|
Bình Dương,
ngày 20 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 2591/TTr-UBND ngày 14 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định việc phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương; Báo
cáo thẩm tra số 51/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày
13 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018 và
thay thế Nghị quyết số 42/2009/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- UB TC-NS, UB PL của QH;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ IV (VPCP);
- Thường trực Tỉnh ủy; Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- CV phòng TH, phòng HC-TC-QT;
- Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về pháp
luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm CB, Website, Báo,
Đài PT-TH Bình Dương;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cành
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc phân cấp quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.
Các nội dung
khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công không nêu trong quy định
này thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
pháp luật liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà
nước;
b) Đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây viết tắt là đơn vị);
c) Cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam cấp huyện (Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy - sau đây viết tắt là
Huyện ủy) sử dụng tài sản có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội (sau đây viết tắt là tổ chức).
Điều 2. Phân cấp quản lý tài sản công tại cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện
1. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô và phương tiện vận tải khác, các tài sản công có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 gói thầu mua sắm.
b) Thẩm quyền
quyết định mua sắm các tài sản công còn lại (trừ các tài sản công quy định tại
Khoản 1.1 Điều này)
- Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm các tài sản công có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc
01 gói thầu mua sắm cho cơ quan mình và các tài sản công có giá trị từ 200 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản hoặc 01 gói thầu mua sắm cho các
đơn vị trực thuộc quản lý.
- Thường trực Huyện ủy quyết định mua sắm đối với các tài sản
công có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 gói thầu mua sắm.
- Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản công có giá trị dưới 200
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 gói thầu mua sắm.
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản công khác phục vụ
hoạt động
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc với mức
thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm; thuê tài sản công khác có mức thuê từ 10
triệu đồng trở lên/tháng.
b) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thường trực Huyện ủy quyết định thuê trụ sở làm việc với
mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm; thuê tài sản công khác có mức thuê dưới 10
triệu đồng/tháng.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa
các cơ quan cấp tỉnh; giữa các cơ quan cấp tỉnh với các cơ quan, đơn vị cấp huyện;
giữa các huyện, thị xã, thành phố đối với các tài sản là trụ sở làm việc; tài sản
công gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; xe ô tô và phương tiện vận tải khác; các tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản
công giữa các cơ quan trực thuộc đối với tài sản công có nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại Điểm a Khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa
các cơ quan cấp huyện; giữa các cơ quan cấp huyện với các cơ quan cấp xã; giữa
các cơ quan cấp xã đối với tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại Điểm a Khoản
này).
4. Thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công (thu hồi, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công đối với
các tài sản là trụ sở làm việc, tài sản công gắn liền với đất bao gồm cả quyền
sử dụng đất; xe ô tô và phương tiện vận
tải khác; tài sản công có nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Thẩm quyền quyết định xử lý đối với các tài sản công còn lại trừ tài
sản công quy định tại Khoản 4.1 Điều này.
- Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản cho cơ quan
mình và các tài sản công có nguyên giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản cho các đơn vị trực thuộc quản lý.
- Thường trực Huyện ủy quyết định xử lý tài sản công có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử lý tài sản công có nguyên giá dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 3. Phân cấp quản lý tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công
a) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b) Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
c) Trường hợp
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó
có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Thẩm quyền
quyết định thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản công khác phục vụ hoạt động
a) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
b) Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
c) Trường hợp
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có
nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
3. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công
a) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản được hình thành từ Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
b) Trường hợp
tài sản hình thành có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định bán
tài sản công thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản công là nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, tài sản công gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản công có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản công còn lại.
5. Thẩm quyền
quyết định thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 2 Quy định này.
Điều 4. Phân cấp quản lý tài sản công tại tổ chức
chính trị - xã hội
Việc phân cấp
quản lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Quy định này.
Việc phân cấp
quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Phân cấp quản lý tài sản công tại tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được
hình thành từ ngân sách nhà nước.
Điều
6. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc
địa phương quản lý
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ của dự án thuộc phạm vi quản
lý của địa phương./.