ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 16
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị tại tờ trình số 451/TTr-STNMT ngày
25/5/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường, và đề xuất tại văn bản số
350/SNV-TCBC ngày 09/6/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc
và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính
nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan
và UBND cấp huyện.
3. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Về công tác pháp chế:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
sau khi được phê duyệt.
b) Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành; rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
công tác bồi thường nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình UBND tỉnh; hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh quy định hạn mức giao đất,
công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ
gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo
quy định của pháp luật về đất đai.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất
theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình UBND tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình UBND tỉnh
quyết định,
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu
vực sông nội tỉnh.
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố
dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập
danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông
nội tỉnh.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước.
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình
chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài
nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt.
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh sau khi được
phê duyệt.
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận
chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; tổ chức
thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại
khoáng sản chưa có giá trị tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính
thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng
sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường,
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký
và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của UBND tỉnh.
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng
năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải
tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của UBND tỉnh.
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ
để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của UBND tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa
đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử
lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử
lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm
định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của
các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh; phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ
nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực hiện việc chi
trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi
môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường của tỉnh.
l) Xây dựng, quản ]ý hệ thống quan trắc môi trường
và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản
lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền.
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các
giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học của tỉnh.
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài
ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại
trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm
tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và
cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống
thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường, báo cáo đa dạng sinh học của tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung
cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người,
sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công
tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên
địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong
quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do tỉnh xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở
Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia
về biến đổi khí hậu, các đề tài, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh quản lý.
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất
các biện pháp ứng phó.
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí
nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục đo đạc và Bản đồ
Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp UBND tỉnh kiểm tra, thẩm định chất
lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc
và bản đồ tại tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ theo quy định.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc tỉnh; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ
liệu viễn thám của tỉnh; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước
và quốc tế trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ
liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của tỉnh để cung cấp cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập,
cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của tỉnh thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm
tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt
động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử,
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin,
các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc UBND cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
UBND cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của tỉnh.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường của tỉnh.
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức
và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với
công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên
môn giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước HĐND, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu HĐND theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành và các quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở
theo tiêu chuẩn chức danh do UBND tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
không kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc
miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Pháp chế.
d) Phòng khoáng sản, Tài nguyên nước và khí tượng
thủy văn.
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
e) Chi cục Bảo vệ môi trường.
g) Chi cục Quản lý đất đai.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất.
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai.
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
4. Tổ chức tài chính:
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An.
5. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật cấp Trưởng và cấp Phó các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của
Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức,
theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của UBND tỉnh
Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết
định này; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở Tài
nguyên và Môi trường và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp
luật, hướng dẫn của Bộ ngành liên quan và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan.
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhanSoTNMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|