ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 01 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
ngày 10/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
ô tô;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận
tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 6791/TTr-SGTVT ngày 16/12/2016, Văn bản giải trình số 715/SGTVT-QLVTPT
ngày 10/02/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/3/2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số
78/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quy định quản
lý hoạt động vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giao Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải; Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó Chánh văn phòng CNN;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CNN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 01/03/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức và
quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức,
cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công quản lý vận tải khách bằng
xe taxi.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (gọi chung là đơn vị
taxi) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Nhân viên lái xe taxi.
4. Hành khách đi taxi.
5. Các đơn vị có
liên quan đến việc khai thác hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Xe taxi
là loại xe ô tô có sức chứa từ 09 (chín) chỗ ngồi trở xuống (kể cả
lái xe) được thiết kế để chở người, đáp ứng các điều kiện tại Điều 7 Chương II
của Quy định này.
2. Kinh
doanh vận tải hành khách bằng taxi là kinh doanh vận
tải hành khách bằng ô tô có lịch
trình và hành trình theo yêu cầu của khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
3. Đơn vị taxi là các đơn vị được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
4. Điểm đỗ
xe taxi là nơi, vị trí được cơ quan có thẩm quyền quy định cho xe taxi được đỗ chờ đón khách hoặc đỗ trong thời gian xe ngừng hoạt động hoặc điểm đỗ
xe thuộc sở hữu, quản lý của đơn vị taxi đảm bảo điều kiện
trật tự an toàn giao thông.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 4. Đăng ký
khai thác vận tải khách bằng xe taxi
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã có
nhu cầu tham gia kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi nộp hồ sơ đăng ký gửi về
Sở Giao thông vận tải Đồng Nai để được
kiểm tra đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ và được cấp giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo loại hình kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi.
2. Việc phát triển đơn vị taxi được
thực hiện theo quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 5. Điều kiện
kinh doanh vận tải đối với đơn vị taxi
Đơn vị taxi phải có đủ các điều kiện
theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 của Chính phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô, Mục 4 Chương II
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ và Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 của Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.
Điều 6. Tiêu chuẩn
đối với lái xe taxi
Người lái xe
taxi là công dân Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 58, 59
và 60 Luật Giao thông đường bộ; Khoản 1, Điều 11; Điểm a, b Khoản 3 Điều 13 Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Quy định
đối với xe taxi
Căn cứ Điều 6, Điều 13, Điều 17 Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP, Điều 37 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014;
Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 của Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày
07/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, xe kinh doanh taxi phải đáp ứng các yêu
cầu như sau:
1. Điều kiện kinh doanh xe taxi:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký xe ô
tô, biển số xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, thuộc sở hữu hợp pháp của đơn vị.
b) Có Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
c) Có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở xuống;
niên hạn sử dụng không quá 12 (mười hai) năm.
d) Được lắp thiết bị giám sát hành
trình.
đ) Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên
nóc xe; từ 18 giờ đến 06 giờ hộp đèn phải được bật sáng
khi trên xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.
e) Có máy bộ đàm liên hệ với Trung
tâm điều hành của doanh nghiệp hoặc thiết bị điện tử khác
đảm bảo liên lạc với Trung tâm điều hành của đơn vị taxi.
g) Có đồng hồ tính cước đã được cơ
quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì.
h) Có lắp thiết bị in hóa đơn kết nối
với đồng hồ tính tiền trên xe.
i) Có màu sơn và biểu trưng logo phù hợp
với đăng ký của đơn vị taxi với Sở Giao thông vận tải.
k) Trên xe có trang bị bình chữa cháy
còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
l) Có phù hiệu “XE TAXI” do Sở Giao
thông vận tải cấp.
2. Quy định về niêm yết trên xe:
a) Hai bên cánh cửa xe: Tên, số điện
thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Trong xe: Bảng
giá cước tính tiền theo ki lô mét, giá cước tính tiền cho
thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành
khách phải trả Niêm yết ở vị trí lái xe để nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP, LÁI XE VÀ KHÁCH ĐI XE
Điều 8. Sở Giao
thông vận tải
Sở Giao thông vận tải là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm,
quyền hạn:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi theo
đúng quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế
hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh theo từng
giai đoạn, đảm bảo về số lượng xe theo quy hoạch và đáp ứng nhu cầu và chất lượng
dịch vụ phục vụ hành khách; điều tiết số lượng xe taxi và
tổ chức điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận
tải và đặc thù của tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và các địa phương tổ chức khảo sát, lập các điểm đỗ taxi theo quy hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng
điểm đỗ xe taxi công cộng do nhà nước quản lý. Kinh phí thực
hiện được lấy từ nguồn ngân sách tỉnh cấp cho Sở Giao thông vận tải Đồng Nai. Trường hợp không thực hiện bằng nguồn kinh
phí từ ngân sách thì huy động vốn đóng góp thực hiện từ các đơn vị kinh doanh
taxi để thực hiện theo hình thức các đơn vị kinh doanh taxi tự đầu tư theo vị
trí bãi đỗ theo quy hoạch của Nhà nước và không thu phí đậu đỗ đối với các đơn
vị kinh doanh taxi. Công bố các điểm đỗ xe taxi phù hợp với quy hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tham mưu cho UBND tỉnh để bổ
sung khi thấy cần thiết.
5. Quản lý, cấp giấy phép kinh doanh
vận tải và cấp, đổi phù hiệu cho xe taxi; thu hồi giấy phép, phù hiệu đã cấp
khi doanh nghiệp có vi phạm.
6. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô nói chung và bằng xe
taxi nói riêng. Phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp
vụ cho người điều hành và đội ngũ lái xe taxi.
7. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc tăng, giảm số lượng quy hoạch xe taxi trong quy hoạch đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
8. Chủ trì, xây dựng kế hoạch phối hợp
kiểm tra liên ngành theo định kỳ hoặc đột xuất gồm các ngành liên quan như:
Công an, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải,
Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng. Kinh phí thực hiện
được lấy từ nguồn ngân sách tỉnh cấp cho Sở Giao thông vận
tải.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về hoạt động vận tải hành khách bằng xe
taxi theo quy định của pháp luật.
10. Theo dõi, tổng hợp sản lượng và
nhu cầu đi lại của hành khách bằng xe taxi; tình hình hoạt động của các đơn vị
taxi trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát trật tự tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe taxi vi phạm trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh, nhất là khu vực nội thành, nội thị.
3. Chỉ đạo Công an các địa phương thường
xuyên duy trì, đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông tại địa bàn
quản lý.
Điều 10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định, định kỳ báo
cáo UBND tỉnh.
2. Định hướng cho các doanh nghiệp
khi đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phù hợp với
quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
3. Thông báo danh sách doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi đến Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và Cục Thuế để
phối hợp quản lý.
Điều 11. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị taxi
kê khai giá cước; đăng ký giá cước theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Cục Thuế thẩm định, kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải hành
khách bằng xe taxi do các doanh nghiệp đăng ký, kê khai.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
các chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Cục Thuế
tỉnh
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai nộp
thuế của các doanh nghiệp; thực hiện việc thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý các vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế theo quy định, thông báo danh sách các doanh nghiệp kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi không thực hiện nghĩa vụ thuế
cho Sở Giao thông vận tải biết để phối hợp xử lý.
Điều 13. Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra đồng hồ tính tiền của xe taxi bảo đảm đồng hồ luôn ở tình trạng hoạt động tốt.
2. Cử cán bộ tham gia cùng đoàn kiểm
tra liên ngành để kiểm tra hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14. Ban An
toàn giao thông tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp lắp đặt biển báo hiệu, kẻ vạch sơn
đường tại các điểm đỗ cố định, tạm thời cho xe taxi sau khi Sở Giao
thông vận tải công bố đưa vào khai thác theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Tuyên truyền pháp luật về an toàn
giao thông trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức khảo sát (khi
doanh nghiệp có đề nghị) để lựa chọn các điểm đỗ cố định, tạm thời cho xe taxi phù hợp với quy hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
quản lý hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi trên địa bàn.
Điều 16. Quyền
và trách nhiệm của đơn vị taxi
Ngoài quyền và trách nhiệm của đơn vị taxi được quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 37, 38,
39, 40 và 41 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, đơn vị taxi còn có các quyền và
trách nhiệm sau:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi của đơn vị mình.
2. Đảm bảo xe taxi hoạt động phải đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Quy định này. Bố trí nhân viên lái xe tham gia
kinh doanh phải đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy định này.
3. Thực hiện đăng ký và đăng ký lại
“Chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi” của đơn vị với Sở Giao
thông vận tải nếu nội dung có thay đổi so với lần đăng ký
trước đó.
4. Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở đội
ngũ lái xe chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao đạo đức, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ lái xe nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ đội ngũ chuyên gia nước ngoài làm việc tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi quá trình hành nghề đối với
nhân viên lái xe của đơn vị. Xử lý các nhân viên lái xe taxi vi phạm quy định về
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi và ra thông báo rộng rãi đến
Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Đồng Nai, các đơn vị bạn danh sách các nhân viên lái
xe vi phạm bị sa thải để theo dõi.
6. Bố trí địa điểm giao ca bảo đảm
các yêu cầu về trật tự an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng
yêu cầu về phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường. Bố trí taxi đậu chờ
khách tại các vị trí của đơn vị quản lý hoặc tại các vị trí, điểm đỗ do cơ quan nhà nước quản lý.
7. Có trách nhiệm tuân thủ sự điều tiết
của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi trên địa bàn theo quy hoạch.
8. Có tinh thần hợp tác giữa các đơn
vị taxi trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng xe taxi trên địa bàn.
9. Xe taxi có niên hạn sử dụng không
quá 12 năm. Tuy nhiên, đơn vị đầu tư xe ban đầu hoặc được tăng thêm xe phải là
xe mới 100% (chưa qua sử dụng); khuyến khích các đơn vị thay thế xe cũ.
10. Xây dựng nội quy, quy chế của đơn
vị, quy định xử lý kỷ luật, chế độ khen thưởng đối với người lái xe.
11. Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô của cơ quan có thẩm quyền.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
13. Được kiến nghị, đề nghị các cơ
quan liên quan giải quyết các vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình
hoạt động.
14. Được sử dụng hình ảnh về danh hiệu
“Doanh nghiệp vận tải an toàn” “Lái xe an toàn” để tuyên truyền, quảng bá hoạt động kinh doanh của đơn vị.
15. Khuyến khích các đơn vị taxi có
chính sách hỗ trợ giảm giá cước đối với người khuyết tật, thương bệnh binh.
16. Được quảng cáo trên xe để tăng
thu nhập cho doanh nghiệp.
Điều 17. Quyền
và trách nhiệm của người lái xe taxi
Ngoài các quyền, trách nhiệm của người lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP; Điều 42 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, người lái xe taxi còn
có các quyền và trách nhiệm như sau:
1. Được ký hợp đồng lao động với đơn
vị taxi và hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và của đơn vị taxi.
2. Khi làm nhiệm vụ lái xe phải mang
thẻ tên, mặc đồng phục theo quy định của đơn vị và mang theo các loại giấy tờ
theo quy định của pháp luật.
3. Khi nhận xe để vận chuyển, người
lái xe phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật an toàn của xe, nhiên liệu, dầu nhờn, nước làm mát, dụng cụ, đồ nghề, bình cứu hoả, đồng hồ tính tiền, đèn báo hiệu,
bộ đàm, các trang bị khác theo xe.
4. Phục vụ hành khách với lộ trình ngắn
nhất, trừ trường hợp hành khách có yêu cầu khác.
5. Nhắc nhở hành khách kiểm tra lại
hành lý trước khi rời xe, kể cả trong trường hợp lái xe không thấy hành khách mang theo hành lý khi lên xe.
6. Có thái độ ứng xử hòa nhã, lịch sự
đối với hành khách; trợ giúp đối với hành khách là người
khuyết tật, người già, trẻ em và phụ nữ có thai, có con nhỏ.
7. Không được lựa chọn khách hàng;
không từ chối hành khách đi gần; không chạy vòng vo để thu
tiền của khách; không tranh giành, chèo kéo hành khách.
8. Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Giao
thông đường bộ, không mở bộ đàm khi đang chở khách, trừ
khi khách yêu cầu và khi có việc cần thiết cần liên lạc với Trung tâm điều hành
của đơn vị taxi.
9. Không vận chuyển hàng cấm; có quyền
từ chối vận chuyển động vật sống.
10. Cảnh giác đối với những hành
khách có biểu hiện nghi vấn cướp của, giết người, sử dụng hung khí và khi phát
hiện phải báo ngay với đơn vị mình và cơ quan công an gần nhất.
11. Tham gia các đợt tập huấn nghiệp
vụ vận tải hành khách, pháp luật an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp.
12. Nghiêm cấm hành vi gian lận tiền
cước đối với hành khách hoặc hành vi xâm phạm tài sản của hành khách.
Điều 18. Quyền
và trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
Ngoài các quyền, trách nhiệm của hành
khách được quy định tại Điều 43 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, hành khách đi xe
taxi còn có các quyền và trách nhiệm như sau:
1. Được hưởng dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe taxi do đơn vị taxi cung cấp theo yêu cầu của mình.
2. Thực hiện đúng các quy định về an
toàn giao thông và hướng dẫn của lái xe khi đi xe.
3. Không mang theo những hàng hóa bị
cấm vận chuyển, thực phẩm hôi tanh, lây nhiễm, chất dễ cháy, nổ.
4. Kiểm tra hành lý trước khi rời xe.
5. Thanh toán tiền cước đi xe với lái
xe taxi theo đồng hồ tính tiền và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải
trả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển
khai thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị mình, các sở, ban, ngành; các tổ chức, đơn vị liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải triển
khai đến các cơ quan, đơn vị có liên quan biết. Yêu cầu từng đơn vị taxi có văn
bản cam kết thực hiện đúng Quy định này.
3. Giám đốc các đơn vị taxi trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên của đơn vị được
biết và thực hiện. Căn cứ Quy định này, đơn vị taxi xây dựng hoặc rà soát sửa đổi
bổ sung quy chế, nội quy hoạt động trong đơn vị để thực hiện. Giám đốc các đơn
vị taxi chịu trách nhiệm về thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan có thay đổi thì thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật đó.
Điều 20. Chế độ
báo cáo
1. Giao Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý, theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ trước ngày 15/12
hàng năm về tình hình thực hiện Quy định này, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết các vướng mắc (nếu có).
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc thực tiễn
có phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản
ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.