BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
109-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01
năm 2018
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG ĐỐI VỚI VIỆC TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và
Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Trung ương 4
khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ;
- Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh;
Ban Bí thư quy định công tác kiểm
tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của cán bộ, đảng viên, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
1- Quy định này áp dụng đối với cán bộ,
đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh (gọi tắt là tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống) theo
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là lãnh đạo chủ
chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số
việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán
bộ, đảng viên.
2- Tổ chức đảng
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 2. Mục đích
kiểm tra
1- Kịp thời nắm
bắt và giúp cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức, trách nhiệm
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
2- Phát huy ưu điểm, kịp thời phát hiện
gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu, điển hình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối
sống để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng.
3- Giáo dục và ngăn ngừa vi phạm đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm đạo đức, lối
sống theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc
kiểm tra
1- Tuân thủ Điều lệ Đảng, các quy định,
hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; bảo đảm nguyên tắc,
phương pháp, quy trình công tác theo quy định của Đảng, trước hết là nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong Đảng.
2- Tổ chức đảng kiểm tra việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống đối với cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý. Cán bộ, đảng viên phải tự kiểm tra việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống và báo
cáo tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3- Kiểm tra của
tổ chức đảng phải gắn với việc tự kiểm tra, tự phê bình của
cán bộ, đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có đảng
viên được kiểm tra trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
4- Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên phải gắn với công tác chính trị tư tưởng,
công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ.
Điều 4. Trách nhiệm
và quyền của chủ thể kiểm tra
1- Ban hành quyết định, kế hoạch kiểm
tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
2- Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp
thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo, giải trình về nội
dung kiểm tra.
3- Thẩm tra, xác
minh, kết luận về nội dung kiểm tra.
4- Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý đảng viên vi phạm trong việc thực hiện Quy định.
5- Thực hiện trách nhiệm và quyền của
chủ thể kiểm tra theo quy định của Đảng.
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền của đối tượng kiểm tra
1 - Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp
thời theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra.
2- Giải trình, cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
3- Chấp hành nghiêm các quy định của Đảng
về công tác kiểm tra và các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4- Thực hiện trách nhiệm và quyền của
đối tượng kiểm tra theo quy định của Đảng.
Điều 6. Chế độ kiểm
tra
1- Đối với tổ chức đảng
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức thực hiện, kiểm tra hằng năm đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, lĩnh vực được
phân công phụ trách hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phân công các thành viên cấp ủy, tổ
chức đảng kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
đảng cấp dưới thực hiện kiểm tra cán bộ, đảng viên thực hiện việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức, lối sống theo thẩm quyền.
d) Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định
kỳ, đột xuất đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống.
đ) Tiến hành kiểm tra cán bộ, đảng
viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống thông qua sinh hoạt đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm, phân
tích, đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, đảng viên hằng năm.
2- Đối với cán bộ, đảng viên
a) Thường xuyên tự kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ cán bộ, đảng viên, những điều đảng viên không được làm và chức trách, nhiệm vụ được giao.
b) Định kỳ hằng năm, cán bộ, đảng
viên thực hiện tự phê bình và phê bình về việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống trước chi
bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội mà mình là
thành viên. Tham gia ý kiến phê bình đối với đồng chí mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
c) Chịu sự kiểm tra của chi bộ và tổ
chức đảng cấp trên; có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống của mình.
Chương II
THẨM QUYỀN, NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
Điều 7. Thẩm quyền
kiểm tra
1- Cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy các
cấp (trừ chi ủy): Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp mình.
2- Ủy ban kiểm tra: Kiểm tra việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý của cấp ủy cùng cấp theo sự phân công của cấp ủy.
3- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4- Chi bộ: Kiểm tra việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên trong chi bộ, kể cả cấp ủy
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý sinh hoạt đảng tại
chi bộ.
Điều 8. Nội dung
kiểm tra
1- Việc nghiên cứu, quán triệt các nội
dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của bản thân cán bộ, đảng viên.
2- Về tinh thần yêu nước, kiên định
thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; về chống suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị,
phai nhạt lý tưởng; nói và làm trái với quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3- Về ý thức trách nhiệm phục vụ nhân
dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải quyết
các khiếu nại, tố cáo chính đáng của nhân dân; chống biểu
hiện về sự vô cảm, quan liêu, mệnh lệnh, hách dịch, nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Về tình thương
yêu, đoàn kết, hợp tác với đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp; đoàn kết, hợp tác
quốc tế; chống chia rẽ, bè phái, cục bộ địa phương, chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi.
4- Về thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực, dũng cảm; về chống
phô trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, dối trá,
hối lộ, bê tha, trụy lạc, nói không đi đối với làm, chạy
theo danh vọng, địa vị, tư lợi cá nhân, tha hóa quyền lực.
5- Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ
chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
6- Về thực hiện các chuẩn mực đạo đức
và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban hành theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
7- Việc động viên cha, mẹ, vợ hoặc chồng
và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không vi phạm pháp luật,
không để người thân lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.
8- Các biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" của cán bộ, đảng viên nêu trong Nghị quyết Trung ương
4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Điều 9. Đối tượng
kiểm tra
Kiểm tra cán bộ, đảng viên, trước hết
là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị;
cán bộ, đảng viên công tác ở các lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm,
tiêu cực, tham nhũng (công tác quản lý cán bộ; quản lý và sử dụng đất đai; quản
lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản, rừng; đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính,
ngân hàng; điều tra, truy tố, xét xử; y tế, giáo dục...).
Điều 10. Hình thức
kiểm tra
1- Kiểm tra thường
xuyên: Người đứng đầu cấp ủy, cấp ủy viên, người đứng đầu tổ chức đảng được
phân công kiểm tra trực tiếp trao đổi, đối thoại với đối
tượng kiểm tra hoặc trao đổi, tìm hiểu thông qua cấp ủy nơi sinh hoạt, nơi cư
trú, người thân của đối tượng kiểm tra. Bản thân cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ
chức kinh tế của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
phải thường xuyên tự kiểm tra.
2- Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra và kết
luận kịp thời khi có sự việc đột xuất xảy ra hoặc khi có yêu cầu của tổ chức đảng
cấp trên đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống; chủ yếu thông qua kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo hoặc kiểm tra việc vi phạm Quy định
này.
3- Kiểm tra định kỳ: Căn cứ yêu cầu học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, công tác xây dựng Đảng
và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để xây dựng
chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian và hình thức kiểm
tra cho phù hợp.
Điều 11. Phương
pháp kiểm tra
1- Xây dựng kế hoạch từng cuộc kiểm
tra; quyết định lập đoàn (tổ) kiểm tra và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên trong
đoàn (tổ) kiểm tra; xây dựng đề cương kiểm tra.
2- Thông báo cho tổ chức đảng quản lý
cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để phối hợp; cán bộ,
đảng viên được kiểm tra biết để chuẩn bị báo cáo tự kiểm
tra theo đề cương kiểm tra, cung cấp tài liệu cho đoàn (tổ)
kiểm tra.
3- Đoàn (tổ) kiểm
tra tiến hành thẩm tra, xác minh theo các nội dung kiểm
tra.
4- Tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng
viên được kiểm tra tổ chức họp để
đoàn (tổ) kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận; đoàn (tổ) kiểm tra hoàn chỉnh báo
cáo kết quả kiểm tra.
5- Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra (cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy, các ban của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, chi bộ) họp thảo
luận, kết luận; thông báo kết luận kiểm tra đến cán bộ, đảng viên được kiểm
tra, tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra để chấp hành.
6- Lập và lưu trữ hồ sơ cuộc kiểm tra; phân công cán bộ giám sát cán bộ, đảng viên được kiểm
tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) sau kiểm tra.
Điều 12. Xử lý kết
quả kiểm tra
Căn cứ kết quả kiểm tra, tổ chức đảng
có thẩm quyền có trách nhiệm:
1- Biểu dương, khen thưởng cán bộ, đảng
viên tiêu biểu thực hiện tốt việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống. Phổ biến,
nhân rộng những gương điển hình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống
để cán bộ, đảng viên, quần chúng học tập và làm theo.
2- Chấn chỉnh, nhắc nhở, uốn nắn cán
bộ, đảng viên có khuyết điểm hoặc biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống.
Qua kiểm tra, nếu phát hiện cán bộ, đảng
viên có dấu hiệu vi phạm về đạo đức, lối sống thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy,
chi bộ tiến hành xem xét, kết luận, xử lý hoặc chuyển Ủy
ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3- Yêu cầu cán bộ, đảng viên được kiểm
tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống; tổ chức đảng tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên
được kiểm tra sửa chữa khuyết điểm, vi phạm (nếu có), khắc phục hậu quả.
4- Yêu cầu cán bộ, đảng viên được kiểm
tra báo cáo việc khắc phục hậu quả, sửa chữa các khuyết điểm, vi phạm (nếu có)
sau kiểm tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1- Cấp ủy, ban thường vụ, tổ chức đảng,
ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ, trước hết là người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống của cán bộ, đảng viên trong tổ chức mình. Định kỳ báo cáo kết quả kiểm
tra với cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên theo quy định.
2- Cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống, tự phê bình và phê bình, chấp hành nghiêm chỉnh sự
kiểm tra của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì,
phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận
Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng theo dõi việc thực hiện Quy định này. Hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện Quy định này với Ban Bí thư.
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1- Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có
thành tích trong việc thực hiện Quy định này được biểu dương, khen thưởng theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
2- Cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức,
lối sống và vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử
lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1- Quy định này thay thế Quy định số
55-QĐ/TW, ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư khóa XI về công tác kiểm tra của tổ chức
đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên, có hiệu lực
từ ngày ký.
2- Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ,
đảng viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì báo cáo Ban Bí thư (qua Ủy ban Kiểm tra Trung ương) để bổ
sung, sửa đổi.
Quy định này được phổ biến đến chi bộ.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí
thư (để báo cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Quốc Vượng
|