Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 80/2014/TT-BGTVT vận tải hành khách hành lý bao gửi trên đường thủy nội địa

Số hiệu: 80/2014/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 30/12/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hành khách là những người trên phương tiện thủy nội địa không phải là thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ.

2. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, bao gồm: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực.

Chương II

VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa

Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Lắp đặt đầy đủ trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa tại những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện đóng không có thiết kế thì phải lắp đặt tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy trên phương tiện.

2. Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch chạy tàu của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).

3. Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).

4. Niêm yết Bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.

5. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.

6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền đã chấp thuận hoạt động vận tải hành khách trên tuyến cố định trước ít nhất 05 ngày khi ngừng hoạt động trên tuyến.

7. Định kỳ hàng tháng có báo cáo số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển với Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động.

Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên tuyến đường thủy nội địa hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên đường thủy nội địa theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức khai thác cảng, bến thủy nội địa đồng ý cho phương tiện vào đón, trả hành khách;

c) Phương án khai thác tuyến;

d) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.

2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải liên quan trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải, ý kiến của Chi cục Đường thủy nội địa khu vực trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 6. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Hồ sơ bao gồm:

a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên đường thủy nội địa theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức khai thác cảng, bến thủy nội địa đồng ý cho phương tiện vào đón, trả hành khách;

c) Phương án khai thác tuyến;

d) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư có đăng ký ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.

2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải liên quan trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải, ý kiến của Sở Giao thông vận tải liên quan trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở giao thông vận tải có văn bản trả lời;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên đường thủy nội địa theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 7. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách ngang sông

1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách ngang sông hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách ngang sông theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức khai thác bến khách ngang sông đồng ý cho phương tiện vào đón, trả hành khách;

c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (nếu có); Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (nếu có).

2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải liên quan trong trường hợp phương tiện hành trình qua vùng nước hàng hải, ý kiến của Chi cục Đường thủy nội địa khu vực trong trường hợp phương tiện hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia liên quan;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách ngang sông. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 8. Cấp biển hiệu cho phương tiện vận chuyển khách du lịch

1. Tổ chức, cá nhân có văn bản chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên đường thủy nội địa do cơ quan có thẩm quyền cấp được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho phương tiện tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch.

2. Biển hiệu được cấp cho phương tiện vận chuyển khách du lịch sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.

Chương III

VÉ HÀNH KHÁCH

Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé

1. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải được công khai thông tin trên website của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hoặc các phương tiện thông tin đại chúng 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được áp dụng giá vé mới; niêm yết công khai giá vé tại các cảng, bến đón, trả hành khách.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa hoặc người khác bán vé.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thông báo công khai giá vé, thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.

5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện và phải được lập thành danh sách hành khách theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.

Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách

1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.

2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh căn cứ điều kiện giảm giá vé theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.

Điều 11. Xử lý vé hành khách

1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.

2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.

3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.

4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;

b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.

5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:

a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;

b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.

Chương IV

VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI

Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi

1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.

2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:

a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;

b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;

c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.

3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:

a) Hài cốt (trừ lọ tro);

b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;

c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;

d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.

Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi

1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.

2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.

3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho người kinh doanh vận tải.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.

Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi

1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.

2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.

3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.

Chương V

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG

Điều 15. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải

1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định, hành khách phải chờ đợi qua đêm thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho hành khách và chịu chi phí; nếu hành khách không tiếp tục đi, trả lại vé thì người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước cho hành khách.

2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, Thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa hành khách tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Nếu hành khách phải chờ đợi qua đêm thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho hành khách và chịu mọi chi phí;

b) Nếu hành khách không muốn chờ đợi để đi tiếp thì người kinh doanh vận tải phải trả lại tiền vé, tiền cước tương ứng với đoạn đường còn lại cho hành khách;

c) Nếu người kinh doanh vận tải bố trí được phương tiện khác nhưng phải quay trở lại bến xuất phát thì người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho hành khách.

Điều 16. Trường hợp bất khả kháng

1. Khi phương tiện chưa xuất bến, người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho hành khách việc tạm dừng chuyến đi; trường hợp hủy bỏ chuyến đi thì người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho hành khách.

2. Khi phương tiện đang hành trình:

a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền vé, tiền cước của hành khách;

b) Trường hợp phải chuyển tải hành khách, hành lý, bao gửi thì người kinh doanh vận tải thực hiện việc chuyển tải và chịu chi phí;

c) Trường hợp không thể hành trình tiếp được, phương tiện phải quay về bến gần nhất hoặc bến xuất phát thì hành khách không phải trả thêm tiền vé, tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi cho hành khách.

Điều 17. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải

1. Trường hợp phát hiện hành lý ký gửi có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ hoặc đổ vỡ thì người kinh doanh vận tải phải thông báo và cùng hành khách có hành lý đó thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hóa và phương tiện. Khi thực hiện các biện pháp ngăn chặn, nếu phát sinh tổn thất phải lập biên bản có xác nhận của người có hành lý đó, đại diện hành khách. Các chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu cả hai bên đều không có lỗi thì chi phí và thiệt hại phát sinh thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.

2. Trường hợp bất khả kháng, nếu không đảm bảo an toàn, người kinh doanh vận tải có quyền dỡ một phần hoặc toàn bộ hành lý ra khỏi phương tiện; người có hành lý phải tự bảo quản; mọi chi phí và tổn thất thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.

3. Trường hợp luồng chạy tàu thuyền vận tải bị ách tắc, người kinh doanh vận tải phải thông báo và cùng hành khách thực hiện các biện pháp giải quyết sau đây:

a) Nếu xét thấy phải chờ đợi lâu, ảnh hưởng tới chuyến đi và sức khỏe hành khách thì người vận tải phải đưa phương tiện đến bến gần nhất, tổ chức đưa hành khách, hành lý lên bờ; giúp hành khách đi tiếp bằng phương tiện khác. Người kinh doanh vận tải chỉ được thu tiền vé và cước quãng đường thực tế phương tiện đã đi;

b) Trường hợp phải quay lại cảng, bến xuất phát thì người kinh doanh vận tải chỉ được thu tiền vé và cước đoạn đường đã đi (không tính lượt về);

c) Trường hợp phải chuyển tải hành khách, hành lý qua chỗ ách tắc thì người kinh doanh vận tải thực hiện việc chuyển tải và chịu chi phí;

d) Trường hợp phương tiện chờ đợi đến khi thông luồng thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho hành khách biết; nếu hành khách có yêu cầu rời phương tiện thì thuyền viên phải tạo điều kiện đưa hành khách lên bờ.

Điều 18. Đối với bao gửi

Trường hợp có phát sinh đối với bao gửi trong quá trình vận tải thì thực hiện theo quy định về vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.

Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng

1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:

a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;

b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;

c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng và các chi phí hợp lý khác;

d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;

đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.

2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.

3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp

1. Trong quá trình vận tải hành khách đường thủy nội địa, nếu có phát sinh ảnh hưởng đến lợi ích của các bên thì phải lập biên bản hiện trường; nội dung biên bản phải xác định rõ thời gian, địa điểm, hậu quả, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kết quả giải quyết có xác nhận của đại diện hành khách. Biên bản lập xong phải được gửi cho các bên có liên quan.

2. Trường hợp không thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ TAI NẠN

Điều 21. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa

Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014 và văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa. Trường hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục phải thông báo ngay đến Cảng vụ Đường thủy nội địa bến đi và bến đến; chủ phương tiện; chính quyền địa phương nơi gần nhất.

Điều 22. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải

Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải. Trường hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục phải thông báo ngay đến Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực để tổ chức cứu hộ hoặc cứu nạn.

Điều 23. Đình chỉ hoạt động tạm thời đối với phương tiện vận tải hành khách

Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Đường thủy nội địa có văn bản tạm thời ngừng hoạt động đối với phương tiện gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của phương tiện và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của cơ quan đăng kiểm liên quan về phương tiện đủ điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.

2. Bãi bỏ Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 năm 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 25;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5)

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày …. tháng …. năm 20….

BẢN ĐĂNG KÝ

Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa

Kính gửi:…………………………………………………..

- Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh: ...........................................................................

- Địa chỉ giao dịch: .....................................................................................................

- Số điện thoại: …………………………………….; Fax/email: ....................................

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:……………………………. ngày ..............

- Cơ quan cấp: ...........................................................................................................

Đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa

1. Các tuyến hoạt động:

- Tuyến 1: từ ……………………………..đến ..............................................................

(Các tuyến khác ghi tương tự)

2. Số lượng phương tiện hoạt động trên mỗi tuyến vận tải:

Tuyến 1: Phương tiện 1 (tên phương tiện, số đăng ký) ………, trọng tải: ……….(ghế)

(Các phương tiện khác ghi tương tự)

3. Lịch chạy tàu trên mỗi tuyến vận tải:

- Tuyến 1: + Có …………………chuyến/ngày (tuần); xuất phát tại: ………………………………………………… vào các giờ (hoặc vào ngày nào trong tuần): …………………………..

+ Các cảng, bến đón, trả hành khách trên tuyến: …………………………………………

(Các tuyến khác ghi tương tự)

4. Giá vé hành khách trên mỗi tuyến vận tải:

.......................................................................................................................................

5. Thời hạn hoạt động:

.......................................................................................................................................

6. Cam kết: Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Đại diện tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu )

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

VĂN BẢN CHẤP THUẬN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH, VẬN TẢI HÀNH KHÁCH NGANG SÔNG

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /.... (3) -....(4)....
V/v …..(6)………

….(5)…., ngày …. tháng … năm ….

Kính gửi:……………………………………

……………………………………………………………………… (7) ……………………

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….;
- Lưu: VT,….. (9) A.xx (10)

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (8)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn.

(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn.

(4) Chữ viết tắt tên đơn vị (phòng, ban, tổ, bộ phận chức năng) soạn thảo công văn.

(5) Địa danh

(6) Trích yếu nội dung công văn.

(7) Nội dung văn bản chấp thuận.

(8) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký như Cục trưởng, Giám đốc Sở, Chi Cục trưởng; nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.

(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu.

(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).

PHỤ LỤC III

(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

VÉ TÀU KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách

Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách

Lô gô
(Nếu có)

Tên Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách

Địa chỉ:……………………………………….

MST:…………………………………………..

MST:……….

MST:……….

Ký hiệu: ………………..

Thông tư số: ………………./2014/TT-BGTVT

Phụ lục số:……..

Phụ lục số:……..

N° ……………………….

ngày …../……/….. của Bộ trưởng Bộ GTVT

N°………

N°………

Vé tàu khách đường thủy nội địa

(Có bảo hiểm)

Tên cảng (bến) đi:…………………….. - đến ……………………...

Giá: ………………………………đồng/người/lượt

(Đã có thuế GTGT)

Tên phương tiện:………… Số đăng ký: ………………………… Số ghế: …………

Ho, tên hành khách : ……………………………………………………………………

Giờ tàu chạy: ………………………ngày …… tháng …… năm …………………….

Quá giờ tàu chạy vé không còn giá trị.

Vé tàu khách đường thủy nội địa

Vé tàu khách đường thủy nội địa

Tuyến:

…………..

Tuyến:

……………….

Giá: ………đ/ng/l

Giá: ………đ/ng/I

Ghi chú

* Kích thước vé tùy tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách lựa chọn cho phù hợp nhưng phải chia thành ba phần: phần giữ lại nơi bán vé, phần giữ lại nơi kiểm soát, phần trao cho hành khách và đầy đủ các nội dung như trong mẫu nêu trên.

* Nền của vé có thể để trắng trơn hoặc có hoa văn hoặc có hình ảnh quảng cáo nhưng không được che mờ các nội dung cơ bản in trên vé.

* Giá vé có thể in trực tiếp, thể để trống và đóng dấu cho phù hợp khi thay đổi.

PHỤ LỤC IV

(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

DANH SÁCH HÀNH KHÁCH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày …. tháng …. năm 20….

DANH SÁCH

HÀNH KHÁCH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Tên phương tiện: ……………………………………….Số đăng ký: ...............................

Tên chủ phương tiện: ...................................................................................................

Địa chỉ: ..........................................................................................................................

Tên thuyền trưởng: …………………………………… Số bằng (CCCM): ......................

Tuyến vận tải ...............................................................................................................

Thời gian rời bến: hồi ……giờ ….., ngày …./….. /20 ….

Số hành khách xuống phương tiện……………………… người

Quốc tịch: VN ……………người; nước ngoài………………… người

STT

Họ và tên

Năm sinh (tuổi)

Nam/nữ

Địa chỉ nơi ở hiện nay

Quốc tịch

Ghi chú

1

2

3

……

Tổng số hành khách ………………………… người (bằng chữ …………………………người)

ĐẠI DIỆN BAN KHAI THÁC CẢNG, BẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ, tên)

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 80/2014/TT-BGTVT

Hanoi, December 30, 2014

 

CIRCULAR

STIPULATING THE INLAND WATERWAY TRANSPORTATION OF PASSENGERS, LUGGAGE AND CHECKED BAGGAGE

Pursuant to the Law on Inland Waterway Transportation dated June 15, 2004;

Pursuant to the Law on amendments and modifications to several articles of the Law on Inland Waterway Transportation dated June 17, 2014;

Pursuant to the Law on Tourism dated June 14, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 110/2014/NĐ-CP dated November 20, 2014 on stipulating the business conditions for inland waterway transportation;

Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of the Director of the Transport Department and the Director of the Vietnam Inland Waterway Administration Department

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

This Circular shall provide for the inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage.

Article 2. Applicable entities

This Circular shall apply to Vietnamese and foreign organizations or individuals involving the inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage.

Article 3. Interpretation of terms

1. Passenger refers to any person going on board inland waterway transports who is not ship crewmen, operators and attendants.

2. Competent authority refers to the entity implementing the state management as assigned to specialized regulatory agencies for inland waterway transportation, including the Vietnam Inland Waterway Department, the Department of Transport and the Regional Inland Waterway Subdepartment.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INLAND WATERWAY TRANSPORTATION OF PASSENGERS, LUGGAGE AND CHECKED BAGGAGE

Article 4. Obligation of an organization or individual rendering the service of inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage

In addition to implementing regulations laid down in Clause 2 Article 82 of the Law on Inland Waterway Transportation, the carrier is also required to take on the following obligations: 

1. Install a full amount of life-saving and fire-fighting equipment at the position that conforms to the ship design standard; as for ships that are built without the design, these equipment items must be installed at the visible and reachable position.

2. Give a notification of any change to the route diagram or itinerary and any change to the departure time within 03 days or 12 hours respectively before such changes take place (except for the transport of passengers crossing a river).   

3. Within at least 10 minutes before ships arrive at the destination port or terminal, require the captain to notify passengers of the name of destination port, terminal, stay time and other necessary information (except for the transport of passengers crossing a river).

4. Post the signs of passenger’s rules and regulations, user’s instructions of life-saving and fire-fighting equipment and exit doors in conspicuous places. 

5. Treat passengers with courtesy and politeness.

6. Report to the competent authority that has approved the fixed-route passenger transport services within at least 05 days prior to operation termination of each shipping route.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Procedure that a Vietnamese organization or individual must follow to obtain the approval for fixed-route transportation of passengers, luggage and checked baggage

1. Organization or individual must submit 01 set of documents to apply for the approval for fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage directly, or by post or in any proper mailing form, to the Department of Transport.      The application shall include the following documentation:

a) The registration of fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage by completing the form given in the Appendix I enclosed herewith; 

b) The written consent from or contract with an organization operating inland waterway ports or terminals used as passenger loading and unloading zones;

c) The plan to operate a shipping route;

d) The authenticated copy (or the copy attached to an original for the collation purpose) of the following documents: Enterprise Registration Certificate or Business Registration Certificate or Certificate of Registration of a business household with the business scope including inland waterway transportation of passengers; Certificate of Conformity of inland waterway transports to technical safety and environmental protection standards.  

2. The Department of Transport shall receive and check such applications and take the following actions:

a) As for the application sent directly, if the documentation included in the application is sufficient, the written notification of receipt of such documentation and the appointment note of the application processing result shall be issued; if the documentation included in the application is not sufficient, such application shall be returned, and organizations or individuals being applicants shall be instructed to get their application further completed;     

b) As for the application sent by post or in any other mailing form, if the documentation included in the application is not sufficient in accordance with legal regulations, within a period of 02 working days of receipt of such documentation, the Department of Transport must send a written request for getting such application modified or completed to organizations or individuals being applicants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Within a period of 03 working days of receipt of opinions offered by Maritime Administration Department or Regional Inland Waterway Subdepartment, the Department of Transport shall send a written consent according to the form given in the Appendix II enclosed herewith to organizations or individuals rendering the service of fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage. In case of refusal, a written response with clear reasons for such refusal must be made.

Article 6. Procedure that a foreign-invested organization or individual must follow to obtain the approval for fixed-route transportation of passengers, luggage and checked baggage

1. Organization or individual must submit 01 set of documents to apply for the approval for fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage directly, or by post or in any proper mailing form, to the Regional Inland Waterway Subdepartment. The application shall include the following documentation:  

a) The registration of fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage by completing the form given in the Appendix I enclosed herewith;

b) The written consent from or contract with an organization operating inland waterway ports or terminals used as passenger loading and unloading zones;

c) The plan to operate a shipping route;

d) The authenticated copy (or the copy attached to an original for the collation purpose) of the following documents: Investment Certificate in which the business scope including inland waterway transportation of passengers is registered; Certificate of Registration of the inland waterway transport; Certificate of Conformity of the inland waterway transport to technical safety and environmental protection standards. 

2. The Regional Inland Waterway Subdepartment shall receive and check such application and take the following actions:

a) As for the application sent directly, if the documentation included in the application is sufficient, the written notification of receipt of such documentation and the appointment note of the application processing result shall be issued; if the documentation included in the application is not sufficient, such application shall be returned, and organizations or individuals being applicants shall be instructed to get their application further completed;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Within a period of 02 working days of receipt of sufficient documentation included in the application in accordance with legal regulations, the Regional Inland Waterway Subdepartment must consult with the relevant Maritime Administration Department in case the applicant’s ship moves past navigable waters, and with the Department of Transport in case the applicant's ship moves past the local inland waterway route. Within a period of 02 working days of receipt of the written request for opinions offered by the Regional Inland Waterway Subdepartment, the Maritime Administration Department or Regional Inland Waterway Subdepartment must make a written response to that request;

d) Within a period of 03 working days of receipt of opinions offered by the Department of Transport or Maritime Administration Department, the Regional Inland Waterway Subdepartment shall send a written consent according to the form given in the Appendix II enclosed herewith to organizations or individuals rendering the service of fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage. In case of refusal, a written response with clear reasons for such refusal must be made.

Article 7. Procedure for permission to carry passengers across the river

1. Organization or individual must submit 01 set of documents to apply for the permission to carry passengers across the river directly, or by post or in any proper mailing form, to the Department of Transport.    The application shall include the following documentation:

a) The registration of shipping of passengers across the river by completing the form given in the Appendix I issued together with this Circular;

b) The written consent from or contract with an organization operating river ferry terminals used as passenger loading and unloading zones;

c) The authenticated copy (or the copy attached to an original for the collation purpose) of the following documents: Enterprise Registration Certificate or Business Registration Certificate or Certificate of Registration of a business household with the business scope including inland waterway transportation of passengers; Certificate of Conformity of the inland waterway transport to technical safety and environmental protection standards (if any).

2. The Department of Transport shall receive and check such application and take the following actions:

a) As for the application sent directly, if the documentation included in the application is sufficient, the written notification of receipt of such documentation and the appointment note of the application processing result shall be issued; if the documentation included in the application is not sufficient, such application shall be returned, and organizations or individuals being applicants shall be instructed to get their application further completed;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Within a period of 02 working days of receipt of sufficient documentation included in the application in accordance with legal regulations, the Department of Transport must consult with the relevant Maritime Administration Department in case the applicant’s ferry moves past navigable waters, and with the Regional Inland Waterway Subdepartment in case the applicant's ferry moves past the national inland waterway route;

d) Within a period of 03 working days of receipt of opinions offered by the Maritime Administration Department or Regional Inland Waterway Subdepartment, the Department of Transport shall send a written consent according to the form given in the Appendix II enclosed herewith to organizations or individuals rendering the service of shipping passengers across the river. In case of refusal, a written response with clear reasons for such refusal must be made.

Article 8. Grant of the license plate to cruise ships

1. Organization or individual that keeps the written consent to fixed-route inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage from the competent authority shall be granted the license plate used for their cruise ship.

2. The license plate shall be granted to the cruise ship on receipt of opinions from the central competent authority for tourism.

Chapter III

PASSENGER TICKET

Article 9. Passenger ticket, ticket sale, ticket check

1. The passenger ticket shall be printed or published by the carrier according to the form given in the Appendix III enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organization or individual rendering the service of fixed-route passenger transportation is able to run their own ticket business or designate other organization or individual to operate inland waterway ports or terminals, or other persons to sell tickets.

4. Organization or individual rendering the service of fixed-route inland waterway transportation shall make a public notice of the fare, opening and closing hours of the ticket counter and passenger lounge.   As for fixed-route passenger transportation, the closing hour of the ticket counter shall be at least 15 minutes prior to the departure time.

5. The number of tickets sold for each trip shall not be permitted to exceed the number of passengers stipulated by the register agencies and shall be shown in the list of passengers according to the form given in the Appendix IV enclosed herewith.   

6. Organization or individual rendering the service of fixed-route passenger transportation must check tickets when passengers disembark; prevent the excess number of disembarking passengers; punctually deal with any mistake about the passenger ticket.

Article 10. Passenger fare exemption or discount

1. Children under 1 year of age shall be exempt from passenger fares but have to seat in their traveling companion’s lap.

2. The carrier shall adhere to the statutory requirements for fare discount and actual conditions in order to specify the rate of fare discount and exemption for passengers.

Article 11. Procedure for dealing with passenger tickets

1. A passenger who is carried past an inland waterway port or terminal defined in the passenger ticket must buy another ticket for the extra shipping distance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The passenger who returns the passenger ticket within at least 01 hour before the departure time shall receive a refund of 90% of the passenger fare.

4. If the passenger who has already bought the passenger ticket but turned up later than the predetermined departure time without any prior notification sent to the carrier or ticker seller, the following regulations shall be implemented:      

a) If that passenger wishes to take the next trip, the carrier shall be responsible for arranging that passenger to go on the next trip and require that passenger to pay additional 50% of the passenger fare;

b) The passenger who wishes not to take the next trip shall not be permitted to receive the fare refund.

5. If the passenger who has already bought the passenger ticket but turned up after the ship has departed and that passenger has also sent the notification to the carrier or ticker seller (via telephone, telegram, Fax or Email) within 02 hours prior to the predetermined departure time, the following regulations shall be implemented:  

a) If that passenger wishes to take the next trip, the carrier shall be responsible for arranging that passenger to go on the next trip and require that passenger to pay additional 20% of the passenger fare;

b) The passenger who wishes not to take the next trip and returns the ticket shall receive a refund of 90% of the passenger fare.

Chapter IV

TRANSPORTATION AND STORAGE OF CHECKED BAGGAGE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Each passenger shall be allowed 20 kg of hand baggage upon payment of the hand baggage fee. 

2. Regulations on the checked baggage or consignment:

a) Each checked baggage has the size of less than 1.2m length x 0.7m width x 0.7m height; the hand baggage weight is not greater than 50kg per each checked bag or parcel;

b) The passenger shall be charged with the shipping fee. If the checked baggage is not in excess of the regulatory weight (20 kg), that checked baggage shall be exempted from the checked baggage fee. 

c) In addition to the regulations laid down at Point a, b Clause 2 of this Article, the passenger who has the checked baggage shall be subjected the following regulations: A passenger who has bought the ticket specifying that passenger's arrival port or terminal shall claim their checked baggage at this port or terminal; the checked baggage must be shipped by the same transport which carries the consignor of such checked baggage, even if the transport is changed during a journey.

3. The passenger shall not be allowed to take on board the following luggage or checked baggage:

a) Remains (except for urns for cremated remains);

b) Animal that weights equal to or less than 10kg per each, or has stinky odor;

c) Goods with stinky and musty smells;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Checked baggage or consignment safekeeping

1. The passenger whose checked baggage is in excess of the regulatory allowance shall have to make extra payment for such excess checked baggage and deliver it to the carrier before the departure time.

2. The consignor of the checked baggage or consignment must submit the manifest specifying items, quantity, weight, value; name, address of the consignor and consignee. This manifest shall be made into at least 02 copies. Each of 02 copies shall be kept by the consignee and the carrier. When necessary, more copies may be made.

3. The consignor of the checked baggage or consignment shall be responsible for checking the legality of these checked baggage items, and sending all necessary copies of required documents under the provisions of laws to the carrier.

4. The carrier shall be responsible for checking the package, quantity, item code and sign their name on this item manifest; depending on the capacity of their transport, warehouse or terminal, the carrier shall decide whether they can ship this checked baggage or consignment.   

Article 14. Checked baggage or consignment claim

1. The passenger who has the checked baggage or consignment is required to show the passenger ticket or fee payment receipt before claiming their checked-in baggage. 

2. The consignee of the checked baggage or consignment must present the fee payment receipt, commodity manifest and personal documents. If the consignee authorizes other person to claim the checked baggage or consignment, the written authorization must be submitted in accordance with laws. If the claim of the checked baggage or consignment exceeds the permitted time agreed upon between the consignor and consignee, the warehousing fee must be paid.

3. The person who claims the checked baggage or consignment must recheck it at the baggage claim area; after completion of such baggage claim, the carrier shall not be responsible for any loss or damage to that checked baggage or consignment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DISPUTE SETTLEMENT AND INDEMNITY

Article 15. In the event of the carrier’s default

1. In case the transport fails to depart on the right schedule, the passenger has to wait overnight, the carrier shall have to arrange the place where the passenger can eat and rest as well as be liable to all incurred expenses; if the passenger refuses to continue their journey and return the ticket, the carrier shall be obliged to refund any fare or charge to the passenger.

2. In case the transport is out of order during a journey and the journey has to end, the captain shall find all possible measures to take the passenger to the nearest passenger port or terminal in a safe manner, notify the carrier of the situation and take the following actions:

a) If the passenger has to wait overnight, the carrier must arrange the place where the passenger may eat and rest as well as all incurred expenses;

b) If that passenger does not wish to wait for the next journey, the carrier is required to refund the fare and charge in proportion to the remaining distance at which the passenger would travel;

c) If the carrier is able to arrange another transport to carry the passenger back to the original departure terminal, the carrier shall refund all of the fare or charge to the passenger.

Article 16. In the event of force majeure

1. In the event of temporary delay, the carrier must notify the passenger of such delay when the transport has not yet departed; if the journey is cancelled, the carrier must refund all of the fare or charge to the passenger.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the transport has to run on the longer route, the carrier is not allowed to collect any additional fare or charge from the passenger.

b) In case there is any transloading of passengers, luggage and checked baggage, the carrier must undertake all transloading activities and be liable to all incurred expenses;

In case it is impossible to continue the voyage, and the transport has to disembark at the nearest or departing terminal, the passenger shall not be liable to any additional fare or charge for the distance at which the passenger is shipped back; the carrier shall be liable to the fare or charge in proportion to the distance at which the passenger has not yet traveled. 

Article 17. Checked baggage during the journey

1. In case the checked baggage is fired, leaked or damaged during a journey, the carrier is obliged to notify and collaborate with the passenger who is the owner of such baggage to take immediate measures to control these accidents to protect the passenger, goods and transport. When taking such controlling measures, if there is any damage that may arise, the written confirmation signed by the owner of such baggage and representative of the passengers must be made.   All incurred expenses shall be covered by the defaulting party. If both parties are found with no default, each party shall be responsible for their own expenses and loss.

2. As regards any force majeure that may happen, if the carrier realizes that the safety standard is not met, they have the right to move part or all of luggage away from their transport; those who carry their luggage shall have to protect their own luggage; each party shall be solely responsible for their own expenses or loss.    

3. In case the shipping channel is congested, the carrier must notify and collaborate with the passenger in taking the following measures:

a) If the carrier realizes that such congestion may cause the passenger to wait, affect the passenger’s trip and health, the carrier must arrive at the nearest passenger terminal and help disembark passengers and their luggage; assist the passenger in continuing their trip on another transport.  The carrier shall be permitted to collect the fare and charge for the actual distance at which their transport has traveled;

b) In case the transport has to head back to the departing port or terminal, the carrier shall only be entitled to collect the fare and charge for the distance at which their transport has traveled (exclusive of the return-trip ticket);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) In case the transport has to wait until the congestion is solved, the carrier must notify the passenger of this; if the passenger wishes to leave the trip, the sailor must make every effort to get their passenger ashore.

Article 18. Consignment

If there is any change to the consignment in the shipping process, the regulations on inland waterway transportation of cargos must be applied.

Article 19. Indemnity for lost or damaged checked baggage or consignment

1. In case the checked baggage or consignment is damaged, missing or lost through the carrier’s faults, the carrier must pay an indemnity in accordance with the following regulations:

a) In proportion to the predetermined value in case the checked baggage or consignment has declared its value; in case the carrier has proved that the damaged value is actually less than the declared value, the actual damaged value shall be the basis for calculating the indemnity;

b) In proportion to the amount agreed upon between both contracting parties;

c) In proportion to the value defined on the sales invoice and other relevant costs;

d) In proportion to the market price of such cargos defined at the payment date and destination location; in case there is no market price applied to such cargo, the average price of cargos of the same kind and quality defined in the baggage claim area shall serve as the basis for calculating the indemnity;   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the checked baggage or consignment is partially damaged, missing or lost, the lost, damaged part shall be used to calculate the indemnity; in case such lost or damaged part leads to the damage or loss against all of the checked baggage or consignment, the indemnity for the entire checked baggage or assignment must be paid; the carrier shall have the right to own the number of lost or damaged cargos for which the indemnity is made.

3. In addition to the indemnity stipulated by Clause 1 of this Article, the carrier shall be obliged to refund the passenger or the consignor the fare or fee charged for the lost or damaged checked baggage or consignment.

Article 20. Dispute settlement

1. In the course of inland waterway transportation, if there is any change that may influence the mutual benefit, the on-the-spot record must be made; the record content must specify the time, location, consequence, objective and subjective reasons and handling result verified by the representative of passengers. The record shall be then sent to interested parties.

2. In case the agreement is failed, parties concerned shall have the right to file the Arbitration case or the lawsuit in Court in accordance with laws.

Chapter VI

INVESTIGATION AND ACCIDENT HANDLING PROCEDURE

Article 21. Procedure for handling accidents that may occur at port, terminal or inland waters

Organization, individual involving the procedure for handling accidents that may occur at port, terminal and inland waters under the provisions of Clause 22 Article 1 of the Law on amendments to several articles of the Law on Inland Waterway Transportation dated June 17, 2014 and legislative documents about stipulating the management of inland waterway port or terminal. In case the ship accident takes place but there is no possibility of taking remedial measures, such accident must reported to the Inland Waterway Administration Department for departure and arrival port or terminal, the transport owner and the nearest local authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organization, individual involving the handling of the accidents that may happen at seaport waters and shipping channels in accordance with the regulations laid down in the Circular No. 27/2012/TT-BGTVT of the Minister of Transport dated July 20, 2012 on stipulating the reporting and investigation of marine accidents.  In case the ship accident occurs without any remedial measure, such accident must be promptly reported to the regional Marine Rescue and Coordination Center in order to arrange rescue and salvage activities.

Article 23. Temporary suspension of passenger transports

The Department of Transport, Inland Waterway Administration Department shall issue the temporary suspension of the transport that has been involved in accidents causing impact on the technical safety standard of the transport and shall allow this transport to resume its operations only if it obtains the certificate of conformity to the technical safety standard from the register authority.

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 24. Effect

1. This Circular shall come into force from February 15, 2015.

2. The Circular No. 20/2011/TT-BGTVT of the Minister of Transport dated March 31, 2011 on stipulating inland waterway transportation of passengers shall be annulled.

Article 25. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

THE MINISTER




Dinh La Thang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 80/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014, stipulating the inland waterway transportation of passengers, luggage and checked baggage

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.215

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.54.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!