ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/2003/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày 04 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI
(ban hành kèm theo Quyết định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Dương )
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ
Quyết định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
Căn cứ
Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán
bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ( ban hành kèm theo Quyết
định 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), và Thông
tư 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Xét
đề nghị của Sở Tài chính - vật giá tại Công văn số 650/CV-TCVG ngày
27/06/2003 về việc đề nghị xem xét điều chỉnh, sửa đổi bản Quy định
kèm theo Quyết định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Dương về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ
tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy
định kèm theo Quyết định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Dương về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội như sau:
1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Khoản 2 : được sửa đổi , bổ sung như sau:
+ Chi phí
trang bị : Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng
và điện thoại di động được cơ quan quản lý cấp một khoản kinh phí
để thanh toán chi phí ban đầu : Tiền mua máy điện thọai cố định tại
nhà riêng: 300.000đ/máy; ( những đối tượng trước đây không thuộc đối
tượng được nhà nước trang cấp và trả cước phí theo quy định của
Quyết định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương nhưng đã tự lắp máy bất kể từ nguồn kinh phí nào, nay thuộc
đối tượng được nhà nước trang cấp và trả cước phí thì không được
thanh toán tiền chi phí lắp đặt máy ban đầu).
Chi phí
lắp đặt máy, chi phí hòa mạng ( hoặc cài đặt ) thanh toán theo hóa
đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
-
Khoản 3 : được bổ sung như sau:
Hàng
tháng, cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ
được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng để thanh toán
cước phí sử dụng điện thoại ( kể cả tiền thuê bao ).
Đối với
các cơ quan đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện
cho số cán bộ có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình
cán bộ đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện
thoại với cơ quan bưu điện.
- Bổ
sung thêm vào điều 2 khoản 4 có nội dung sau đây:
Cán bộ
được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng sau khi ký kết hợp
đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện, có trách nhiệm báo
cáo cơ quan quản lý kết quả thực hiện trang bị điện thoại về : Thời
gian bắt đầu có hiệu lực, số điện thoại liên lạc, loại máy trang bị
( tên máy và số hiệu sản xuất của máy ) để theo dõi quản lý.
Cơ quan
quản lý có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho
các cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan theo các nội dung
trên.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
-
Khoản 2 : được sửa đổi,
bổ sung như sau:
+ Chi
phí trang bị : Cán bộ
được trang bị điện thoại di động được cơ quan quản lý cấp một khoản
kinh phí để thanh toán chi phí ban đầu: Tiền mua máy điện thoại di
động: 3.000.000đ/máy;( những đối tượng trước đây không thuộc đối tượng
được nhà nước trang cấp và trả cước phí theo quy định của Quyết
định 162/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
nhưng đã tự lắp máy bất kể từ nguồn kinh phí nào, nay thuộc đối
tượng được nhà nước trang cấp và trả cước phí thì không được thanh
toán tiền chi phí lắp đặt máy ban đầu ).
Chi phí
lắp đặt máy, chi phí hòa mạng ( hoặc cài đặt ) thanh toán theo hóa
đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
- Khoản
3 : được bổ sung như sau:
Hàng
tháng, cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ
được tiêu chuẩn trang bị điện thoại di động để thanh toán cước phí
sử dụng điện thoại ( kể cả tiền thuê bao ).
Đối với
các cơ quan đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện
cho số cán bộ có tiêu chuẩn được trang bị di động làm thủ tục
chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó để cá
nhân thanh toán trực tiếp tiền cứơc sử dụng điện thoại với cơ quan
bưu điện.
- Bổ sung
thêm vào điều 3 khoản 4 có nội dung sau đây:
Cán bộ
được trang bị điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt
điện thoại với cơ quan bưu điện, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản
lý kết quả thực hiện trang bị điện thoại về : Thời gian bắt đầu có
hiệu lực, số điện thoại liên lạc, loại máy trang bị ( tên máy và số
hiệu sản xuất của máy ) để theo dõi quản lý.
Cơ quan
quản lý có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho
các cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan theo các nội dung
trên.
3- Điều 5: được bãi bỏ và thay thế như sau:
- Thanh toán
chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại :
+ Đối với
các đối tượng đúng tiêu chuẩn quy định tại Quyết định 162/2001/QĐ-UB
ngày 16/10/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương:
Các
khoản chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa
chữa, được ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định:
- Khi
điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử
dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa
hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.
- Khi
điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo
hành thì mọi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh
toán.
- Khi
điện thoại hư hỏng do nguyên nhân khách quan ( do lỗi của nhà sản xuất
), nếu hết thời gian bảo hành thì cán bộ được trang bị điện thoại
phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa chữa hoặc thay thế (
trường hợp không sửa chữa được ). Chi phí mua máy điện thoại thay thế
không quá chi phí mua máy ban đầu theo quy định của Quyết định này.
Mọi chi
phí sửa chữa, thay thế điện thoại bị hư hỏng do cơ quan quản lý cán
bộ thanh toán trong phạm vi kinh phí của cơ quan, đơn vị.
+ Các
đối tượng khác do Chủ tịch HĐND tỉnh, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định cho thanh toán cước nhưng máy do cá nhân tự trang bị
thì không thuộc phạm vi áp dụng điều này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2003.
Điều 3: Ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
& Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Giám đốc
Kho bạc nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|