ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3889/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐẤT ĐAI TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số
34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 909/TTr-TNMT ngày 14/11/2016 và Báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
201/BC-STP ngày 28/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND Tỉnh.
- Lưu: VT QLĐĐ1, 15 bản
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3889/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành, cập nhật và khai thác sử dụng hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
UBND các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; các cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi
trường; các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác
sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin đất đai: Là hệ
thống bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thành phần phần cứng (máy tính và thiết
bị ngoại vi, hệ thống mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị an
toàn an ninh), phần mềm, cơ sở dữ liệu đất đai để xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai, công
tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức và nhu cầu của người sử dụng đất.
Dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai có thể bao gồm dữ liệu gốc và các dữ liệu
từ nguồn khác.
2. Dữ liệu: Là thông tin dưới dạng ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương
tự.
3. Dữ liệu đất đai: Là thông tin về
thửa đất, người sử dụng đất, loại sử
dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, giá đất, kiểm kê, thống kê đất đai, chất lượng
đất được thể hiện dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
4. Chia sẻ dữ liệu: Là hoạt động làm
cho dữ liệu có sẵn được sử dụng lại bởi các đối tượng sử dụng khác.
Chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà
nước là hoạt động cung cấp dữ liệu của một cơ quan, tổ chức đã được thu thập, tạo
ra (dữ liệu này có thể là dữ liệu gốc hoặc không phải là dữ liệu gốc) cho các
cơ quan, tổ chức khác để sử dụng lại. Các cơ quan nhà nước
có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau theo các hình thức khác nhau như: Cung cấp tệp
dữ liệu điện tử, chuyển dữ liệu điện tử giữa các hệ thống thông tin theo thẩm quyền.
5. Cơ sở dữ liệu đất đai: Là tập hợp
thông tin có cấu trúc của dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ
chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên thông qua hệ thống
thông tin đất đai.
6. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin: Là tập hợp thiết bị (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ,
mạng nội bộ, mạng diện rộng.
7. Phần mềm hệ thống thông tin đất
đai: Là hệ thống phần mềm ứng dụng phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định
cho phép sử dụng tại các địa phương.
Điều 4. Mô hình
triển khai hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh
Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh được xây dựng
và triển khai để quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Ninh theo mô hình tập trung tại cấp tỉnh,
cụ thể như sau:
1. Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu trữ, quản lý thống nhất tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Quảng Ninh;
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai
cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN) để khai thác, cập
nhật thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh truy cập vào cơ sở dữ liệu đất
đai cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN) để khai thác, cập nhật thông tin đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền theo quy định;
4. UBND các xã, phường, thị trấn nơi
có điều kiện công nghệ thì truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN) hoặc mạng Internet để khai thác thông
tin phục vụ công tác quản lý đất đai ở địa phương;
5. Các cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh kết nối chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông
qua mạng diện rộng (WAN) để cung cấp, khai thác thông tin phục vụ yêu cầu công
tác tại địa phương;
6. Các tổ chức khác và cá nhân có nhu
cầu sử dụng thông tin thì tra cứu thông qua cổng thông tin đất đai (Portal).
Điều 5. Hệ thống
thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh
Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai; hệ thống
phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng
và cơ sở dữ liệu đất đai Tỉnh.
1. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin đất đai phải bảo đảm vận hành theo mô hình tại Điều 4 của
Quy định này và các quy định sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin đất đai bao gồm hệ thống các máy chủ, hệ thống lưu trữ,
thiết bị mạng, máy trạm, thiết bị ngoại vi và các thiết bị
hỗ trợ khác;
b) Hạ tầng mạng kết nối sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng ngành tài nguyên và môi trường hoặc mạng
truyền số liệu do các nhà dịch vụ cung cấp; trong đó ưu tiên sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong tỉnh.
2. Hệ thống phần mềm phải bảo đảm
theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thẩm định và cho phép sử dụng đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật
được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai;
b) Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin
và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất
đai; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở
dữ liệu;
c) Thể hiện thông tin đất đai theo hiện
trạng và lưu giữ được thông tin biến
động về sử dụng đất trong lịch sử;
d) Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác
trong việc khai thác các thông tin đất đai.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất
đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất
đai.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần
cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai, làm cơ sở để xây dựng và
định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần khác.
4. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông
tin cơ sở dữ liệu đất đai.
Nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin của
cơ sở dữ liệu địa chính, quy hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá đất và cơ sở
dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định
kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính, chuẩn dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, chuẩn dữ liệu giá đất và chuẩn dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Chương II
THIẾT LẬP VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 6. Thiết lập
và hướng dẫn vận hành hệ thống thông tin đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thiết lập hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh, hướng dẫn cho các
đơn vị có liên quan vận hành, cập nhật thông tin cho hệ thống.
1. Thiết lập hệ thống thông tin đất
đai theo đúng mô hình triển khai đã được
phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị có liên quan đưa hệ thống vào vận hành khai
thác:
a) Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống
máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan,
tổ chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử dụng hệ thống cho các đơn vị có
liên quan đến vận hành khai thác hệ thống thông tin đất đai.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh:
a) Tổ chức kiểm tra các cơ sở liệu
theo đơn vị hành chính cấp xã do các đơn vị tư vấn thi công xây dựng. Yêu cầu
các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính
cấp xã phải có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại toàn bộ thông tin đã được phát
hiện, chỉnh sửa và cập nhật vào hiện trạng hồ sơ địa chính
trước khi nhập chính thức vào cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Tổ chức tích hợp các cơ sở dữ liệu
cấp xã thành cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện (Quy chủ, ghép biên các xã), trước khi chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
c) Ngay sau khi cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai cấp tỉnh, phải tổ chức đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến
động tiếp theo được thực hiện trực tiếp trên hệ thống cơ sở
dữ liệu cấp tỉnh thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng.
Điều 7. Đảm bảo hệ
thống vận hành ổn định, an ninh, an toàn hệ thống
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức vận hành hệ thống
đảm bảo tính ổn định thường xuyên, liên tục đảm bảo an
ninh hệ thống, an toàn dữ liệu.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm duy trì hệ thống máy chủ,
đường truyền được vận hành ổn định, thông suốt, đảm bảo an ninh an toàn mức vật
lý đối với hệ thống thông tin đất đai.
a) Đảm bảo hệ thống máy chủ được hoạt
động ổn định, thường xuyên, liên tục;
b) Đảm bảo đường truyền kết nối từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu tới các đơn vị sử dụng hệ thống được hoạt
động thông suốt, ổn định, liên tục;
c) Đảm bảo an ninh dữ liệu, an toàn hệ
thống mức vật lý;
d) Đảm bảo an toàn công tác phòng
cháy chữa cháy và các biện pháp phòng ngừa khác để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho phòng hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xử lý các sự cố trong quá trình vận hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm đảm bảo hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu đất
đai được vận hành ổn định, thông suốt, đảm bảo an ninh an toàn dữ liệu:
a) Đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai và hệ
thống phần mềm được hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục;
b) Tổ chức phân quyền truy cập dữ liệu,
sử dụng các chức năng của hệ thống phần mềm cho các cơ quan đơn vị và các cá
nhân, tổ chức có liên quan theo chức năng nhiệm vụ và quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức sao lưu dữ liệu định kỳ hoặc
đột xuất để phòng tránh trường hợp sai, hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản
lý, sử dụng.
d) Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống, bằng mọi biện pháp phối hợp với
các đơn vị liên quan khắc phục sự cố, đưa hệ thống vận
hành trở lại trong thời gian sớm nhất;
đ) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan tiến hành nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin đất đai khi có nhu cầu.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh được phép
sử dụng hệ thống thông tin đất đai có trách nhiệm vận hành
hệ thống theo đúng quy định, đảm bảo an ninh an toàn dữ liệu và tính bảo mật của
hệ thống:
a) Chỉ sử
dụng hệ thống thông tin đất đai, truy xuất dữ liệu từ hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi cho phép và phục vụ vào các mục đích theo đúng quy định.
b) Ban hành các quy tắc hành chính
trong nội bộ đơn vị về các bí mật, hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin đất
đai trong phạm vi được phân công của đơn vị. Quy định rõ trách nhiệm cụ thể đến
từng cá nhân trong các trường hợp xảy ra mất dữ liệu, hỏng hóc hệ thống hoặc lộ
thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan khắc phục sự cố trong quá trình vận hành, đưa hệ thống vận hành trở lại
trong thời gian sớm nhất.
Điều 8. Trách nhiệm
cập nhật dữ liệu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
Việc thực hiện cập nhật dữ liệu cho hệ
thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo điều 16 thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cập nhật dữ liệu biến động đối với các thửa đất,
các loại dữ liệu khác liên quan đến đất đai: Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, hiện
trạng sử dụng đất, thống kê đất đai... theo phân cấp hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, và quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu
biến động đối với các thửa đất do cá nhân, hộ gia đình sử
dụng, các thông tin về quy hoạch cấp huyện, hiện trạng sử dụng đất cấp huyện,
thống kê đất đai cấp huyện và các loại dữ liệu khác liên
quan đến đất đai theo phân cấp hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, và
quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước khác
trên địa bàn tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,
Sở Xây dựng... chịu trách nhiệm cập nhật các loại dữ liệu khác liên quan đến đất
đai theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
kiểm duyệt dữ liệu được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm duyệt các thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai cấp tỉnh và đảm nhiệm bảo lưu vết (log) hệ thống của toàn bộ các quá trình
cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh. Là đơn vị chịu trách nhiệm
cao nhất về tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin được lưu trữ trong cơ
sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
2. Các đơn vị trực tiếp cập nhật dữ
liệu vào cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm liên quan đối với các phần dữ liệu được
phân công cập nhật.
Chương III
KHAI THÁC HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 10. Nguyên
tắc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai
Việc khai thác hệ thống thông tin đất
đai tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý
nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh;
2. Bảo đảm tính chính xác, trung thực,
khách quan;
3. Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện
cho khai thác và sử dụng;
4. Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và
có hệ thống;
5. Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
6. Khai thác và sử dụng dữ liệu phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
7. Tuân theo các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Các
hình thức khai thác thông tin từ hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh
Việc khai thác thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Truy xuất trực tiếp vào hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng ELIS
trên hạ tầng mạng LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng chuyên dùng: Dành cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các UBND các huyện/thành phố
trực thuộc tỉnh (văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất), nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
2. Khai thác thông tin trên mạng
Internet, được thực hiện thông qua Cổng thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh; Phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
như: Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục Thuế, Ngân hàng... có nhu cầu
khai thác chia sẻ thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh (Sở Tài
nguyên và Môi trường sẽ cấp tài khoản và phân quyền khai
thác cho các cơ quan); Phục vụ nhu cầu khai thác thông tin đất đai của người
dân, cá nhân, tổ chức xã hội.
3. Cung cấp thông tin thông qua hệ thống
tổng đài nội dung số: Nhằm phục vụ việc cung cấp thông
tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh cho các cá nhân tổ
chức có nhu cầu.
Điều 12. Nội
dung thông tin được khai thác, cung cấp từ hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh
Tùy theo đối tượng khai thác thì nội
dung thông tin được cung cấp từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh phải
phù hợp với quy định của pháp luật:
1. Đối tượng khai thác là các cơ quan
chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, cán bộ định
chính các xã, phường, thị trấn: Nội dung thông tin được
khai thác theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp
luật.
2. Đối tượng khai thác là các tổ chức,
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh: Nội dung thông tin được khai thác
theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được UBND tỉnh quy định.
3. Đối với đối tượng khai thác là các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh: Nội dung thông tin được cung cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và UBND, HĐND tỉnh.
Điều 13. Quy định
về phí và lệ phí đối với các nội dung thông tin được khai thác, cung cấp từ hệ
thống thông tin đất đai cấp tỉnh
Các tổ chức và cá nhân khai thác
thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh phải
nộp phí khai thác thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Các đối tượng khai thác là các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được khai thác miễn
phí thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh để
phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước theo nội
dung thông tin và hình thức quy định tại điều 12 và điều 13 của quy chế này.
2. Các đối tượng khai thác cá nhân, tổ
chức trên địa bàn tỉnh phải trả phí, lệ phí khai thác thông tin đất đai theo
quy định. Nội dung thông tin và hình thức khai thác theo quy định tại Điều 11
và Điều 12 của quy chế này. Mức thu cụ thể đối với từng nội dung thông tin và hình thức khai thác theo quy định của
HĐND và UBND tỉnh.
Điều 14. Phối hợp
cung cấp nội dung thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
1. Các đối tượng khai thác thông tin
từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp
tỉnh theo nội dung và hình thức được quy định tại Điều 11
và Điều 12 của quy chế này chỉ được sử dụng theo đúng mục
đích, nghiêm cấm cung cấp lại cho bên thứ 3 mà chưa được
phép của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cung cấp thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh cho các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu dưới nhiều hình thức đa dạng hơn, thuận tiện hơn và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 15. Kinh
phí quản lý, duy trì, hoạt động của hệ thống thông tin đất đai tỉnh.
1. Kinh phí duy trì hoạt động của hệ
thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh được cân đối trong dự toán chi ngân sách của Sở Tài
nguyên và Môi trường và các nguồn thu và huy động khác (nếu có).
2. Hàng năm các đơn vị có liên quan
trình kế hoạch và dự toán chi tiết cho việc bảo trì, duy trì vận hành và cập nhật
dữ liệu cho hệ thống trình chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
kế hoạch và dự toán chi tiết cho việc cập nhật, sao lưu dữ liệu, bảo trì và duy
trì vận hành hệ thống;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện/thành phố trực thuộc tỉnh lập kế hoạch và dự
toán chi tiết cho việc cập nhật dữ liệu và vận hành hệ thống thuộc phạm vi của
địa phương;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước khác
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật các loại dữ liệu liên quan đến đất
đai lập kế hoạch và dự toán chi tiết đối với phần việc được
phân công thực hiện;
d) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị thực hiện, tổng hợp kế hoạch và dự toán công tác bảo trì, duy trì vận hành và cập nhật dữ liệu cho hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh trình chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Điều 16. Hướng dẫn
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Quy chế này;
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và phối hợp Thủ trưởng các ngành có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thi hành Quy chế này trên địa
bàn tỉnh.
Điều 17. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định;
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và quy chế này để quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Ninh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị
các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh Quy chế này./.