Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định của pháp luật về lãi lãi suất phạt vi phạm

Số hiệu: 01/2019/NQ-HĐTP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 11/01/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Đây là nội dung nổi bật tại Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Theo đó, hướng dẫn việc áp dụng quy định về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng (HĐTD), được xác lập trước ngày 01/01/2017 (ngày BLDS 2015 có hiệu lực) như sau:

Trường hợp 1: Hợp đồng thực hiện xong trước ngày 01/01/2017 mà có tranh chấp thì áp dụng BLDS 2005, Nghị quyết 45/2005/NQ-QH11 ngày 14/6/2005 và các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng BLDS 2005 để giải quyết;

Trường hợp 2: Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của BLDS 2015 thì áp dụng BLDS 2015 và VBQPPL hướng dẫn để giải quyết;

Trường hợp lãi, lãi suất không phù hợp với BLDS 2015 thì áp dụng như trường hợp 1, trừ khi các bên có thỏa thuận về việc SĐ, BS lãi, lãi suất phù hợp với BLDS 2015 và để áp dụng quy định BLDS 2015.

Trường hợp 3:  Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của BLDS năm 2015 thì áp dụng quy định như trường hợp 1 để giải quyết; …

Ngoài ra, đối với hợp đồng vay tài sản không phải là HĐTD, được xác lập kể từ 01/01/2017 thì áp dụng BLDS 2015 và các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn BLDS 2015 để giải quyết.

Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2019.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2019/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI, LÃI SUẤT, PHẠT VI PHẠM

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án.

Hợp đồng vay tài sản hướng dẫn trong Nghị quyết này bao gồm hợp đồng cho vay tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng) và hợp đồng vay tài sản là tiền giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng).

Điều 2. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng

1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập trước ngày 01-01-2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 bắt đầu có hiệu lực) thì việc áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất xác định như sau:

a) Hợp đồng được thực hiện xong là hợp đồng mà các bên đã hoàn thành xong các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng được thực hiện xong trước ngày 01-01-2017 mà có tranh chấp thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết;

Ví dụ 1: Ngày 20-12-2015, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 10.000.000.000 đồng, thời hạn vay 01 năm, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và bà B đã trả xong nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Ngày 20-02-2018, bà B khởi kiện yêu cầu ông A trả lại tiền lãi do mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy định mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là 13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án phải áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi suất, lãi suất vượt quá.

b) Hợp đồng chưa được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa phải thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết; trường hợp lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung về lãi, lãi suất phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 và để áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

c) Hợp đồng đang được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa thực hiện xong quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.

Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng pháp luật để xác định lãi, lãi suất như sau:

Đối với khoảng thời gian trước ngày 01-01-2006 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Nghị quyết ngày 28-10-1995 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995.

Đối với khoảng thời gian từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005.

Đối với khoảng thời gian từ ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ví dụ 2: Ngày 01-01-2003, ông A cho bà B vay 100.000.000 đồng (hợp đồng vay không kỳ hạn), lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Ngày 01-01-2018, ông A khởi kiện yêu cầu bà B trả gốc và lãi theo hợp đồng. Trường hợp này, từ ngày 01-01-2003 đến trước ngày 01-01-2006, Tòa án áp dụng Điều 473 của Bộ luật Dân sự năm 1995 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 để xác định lãi, lãi suất; từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi, lãi suất; kể từ ngày 01-01-2017 đến thời điểm xét xử sơ thẩm, Tòa án áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.

2. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập kể từ ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định về lãi, lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.

3. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng có lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ví dụ 3: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Mức lãi suất 18%/năm không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên thỏa thuận này phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

b) Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng không được pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định.

Ví dụ 4: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm, lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất là 0,1%/năm. Thỏa thuận lãi trên nợ lãi là nội dung không được Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhưng được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nên thỏa thuận lãi trên nợ lãi là phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

c) Lãi, lãi suất, được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định khác.

Ví dụ 5: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng không có lãi, thời hạn vay là 03 năm. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn thì việc tính lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả từ ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nợ (ngày 21-01-2019) là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 3. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận) hoặc (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi);

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.

Điều 4. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc);

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.

Điều 5. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).

b) Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);

c) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

Điều 6. Xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả

1. “Thời điểm xét xử sơ thẩm” hướng dẫn tại Nghị quyết này là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.

2. “Thời điểm trả nợ” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này là thời điểm xét xử sơ thẩm.

3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau:

a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;

b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 7. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng

1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.

2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.

Điều 8. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm

1. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả được xác định theo lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất tương ứng với thời hạn vay chưa trả.

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng.

2. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ gốc quá hạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi trên nợ gốc theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất giới hạn mà pháp luật quy định tương ứng với thời gian chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn.

3. Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 9. Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định

Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.

Điều 10. Điều chỉnh lãi, lãi suất

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi, lãi suất cho vay thì lãi, lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận của các bên và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi, lãi suất có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi, lãi suất.

Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 12. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản

1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án

1. Khi giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án thì Tòa án phải quyết định trong bản án hoặc quyết định (Phần quyết định) như sau:

a) Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

b) Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc khoản tiền bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; hoặc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận” hướng dẫn tại khoản 1 điều này là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp, các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.

2. Đối với những vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực nhưng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.

3. Đối với những vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý giải quyết và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trừ trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo căn cứ khác.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp,
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN




Nguyễn Hòa Bình

THE COUNCIL OF JUSTICES
THE SUPREME PEOPLE’S COURT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 01/2019/NQ-HDTP

Hanoi, January 11, 2019

 

RESOLUTION

ON APPLICATION OF REGULATIONS ON INTERESTS, INTEREST RATES AND PENALTIES

THE COUNCIL OF JUSTICES OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT

Pursuant to the Law on Organization of People’s Courts dated November 24, 2014;

For the purposes of consistent and proper application of law regulations on interests, interest rates and penalties;

After getting opinions from the Director of the People’s Supreme Procuracy and the Minister of Justice;

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Property loan agreements governed by this Resolution includes agreements for loan of property which is a sum of money made between credit institutions and borrowers (hereinafter referred to as “credit agreements”) and agreements for loan of property which is a sum of money entered into between individuals and legal entities other than credit institutions (hereinafter referred to as “property loan agreements other than credit agreements”).

Article 2. Application of regulations on interests and interest rates in property loan agreements other than credit agreements

1. Regulations on interests and interest rates shall be applied to property loan agreements which are not credit agreements and concluded before January 01, 2017 (the effective date of the 2015 Civil Code) as follows:

a) A finished agreement refers to an agreement of which the parties have exercised and fulfilled their rights and obligations as agreed and other rights and obligations arising from the agreement as regulated by laws.

Disputes over an agreement finished before January 01, 2017 shall be settled in accordance with the 2005 Civil Code, the Resolution No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005 of the National Assembly and legislative documents providing guidelines for implementation of 2005 Civil Code;

Example 1: On December 20, 2015, Mr. A entered into a loan agreement to lend an amount of VND 10,000,000,000 to Mrs. B with the loan term of 01 year, agreed interest rate of 18%/year; this loan agreement is effective and Mrs. B has fully repaid principal and interest as agreed. On February 20, 2018, Mrs. B has taken legal proceedings against Mr. A for refund of interests because the employed interest rate exceeds 150% of the basic interest rate according to Decision No. 2868/QD-NHNN dated November 29, 2010 of the State Bank of Vietnam (the prescribed basic interest rate is 9%/year, so 150% of the basic interest rate is 13.5%/year). In this case, the Court must apply Article 476 of the 2005 Civil Code to determination of interest rate and exceeding interest rate.

b) An unperformed agreement refers to an agreement of which the parties must not yet exercise and fulfill their rights and obligations as agreed and other rights and obligations arising from the agreement as regulated by laws.

Disputes over an unperformed agreement in which the interest and interest rate are conformable with the 2015 Civil Code shall be settled in accordance with the 2015 Civil Code and legislative documents providing guidelines for implementation of the 2015 Civil Code; disputes over an unperformed agreement in which the interest and interest rate are not conformable with the 2015 Civil Code shall be settled in accordance with the 2005 Civil Code, the Resolution No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005 and legislative documents providing guidelines for implementation of the 2005 Civil Code unless the parties reach an agreement on adjustment of the interest and interest rate in conformity with the 2015 Civil Code for application of this 2015 Civil Code.

c) An agreement in progress refers to an agreement of which the parties have not yet exercised and fulfilled their rights and obligations as agreed and other rights and obligations arising from the agreement as regulated by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

With regard to an agreement in progress in which the interest and interest rate are conformable with the 2015 Civil Code, the interest and interest rate shall be determined as follows:

The interest and interest rate before January 01, 2006 shall be determined in accordance with the 1995 Civil Code, the Resolution dated October 28, 1995 of the National Assembly and legislative documents providing guidelines for implementation of 1995 Civil Code.

The interest and interest rate from January 01, 2006 to before January 01, 2017 shall be determined in accordance with the 2005 Civil Code, the Resolution No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005 of the National Assembly and legislative documents providing guidelines for implementation of 2005 Civil Code.

The interest and interest rate on January 01, 2017 afterwards shall be determined in accordance with the 2015 Civil Code and legislative documents providing guidelines for implementation of 2015 Civil Code.

Example 2: On January 01, 2003, Mr. A lent an amount of VND 100,000,000 to Mrs. B (under an indefinite-term loan agreement) with the agreed interest rate of 18%/year. On January 01, 2018, Mr. A has taken legal proceedings against Mrs. B for payment of loan principal and interest according to the loan agreement. In this case, from January 01, 2003 to before January 01, 2006, the Court shall determine the interest and interest rate in accordance with Article 473 of the 1995 Civil Code and legislative documents providing guidelines for implementation of 1995 Civil Code; from January 01, 2006 to before January 01, 2017, the Court shall determine the interest and interest rate in accordance with Article 476 of the 2005 Civil Code; from January 01, 2017 to the date of the first-instance trial, the Court shall settle the case in accordance with Article 468 of the 2015 Civil Code.

2. Disputes over property loan agreements which are not credit agreements and concluded on January 01, 2017 and afterwards shall be settled in accordance with regulations on interests and interest rates in the 2015 Civil Code and legislative documents providing guidelines for implementation of 2015 Civil Code.

3. A property loan agreement other than credit agreement is considered to have the interest and interest rate conformable with the 2015 Civil Code as prescribed in Clause 1 of this Article if it falls into one of the following circumstances:

a) The agreed interest rate does not exceed the limit on interest rate prescribed in Article 468 of the 2015 Civil Code.

Example 3: On January 20, 2016, Mr. A concluded an agreement to lend an amount of VND 100,000,000 to Mrs. B with the agreed interest rate of 18%/year. Because the agreed interest rate of 18%/year does not exceed the limit on interest rate prescribed in Article 468 of the 2015 Civil Code, this loan agreement is considered to be conformable with the 2015 Civil Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 4: On January 20, 2016, Mr. A concluded an agreement to lend an amount of VND 100,000,000 to Mrs. B with the agreed interest rate of 18%/year and the interest on unpaid interest amounts charged at the rate of 0.1%/year. The agreed interest charged on the unpaid interest amounts is not prescribed in the 1995 Civil Code, the 2005 Civil Code and legislative documents providing guidelines for implementation of the 1995 Civil Code and the 2005 Civil Code but is prescribed in the 2015 Civil Code, so the agreed interest charged on the unpaid interest amounts is considered to be conformable with the 2015 Civil Code.

c) The interest/ interest rate is regulated in the 2015 Civil Code but such regulations on interest/ interest rate are contrary to those in laws applicable before the effective date of the 2015 Civil Code.

Example 5: On January 20, 2016, Mr. A concluded an agreement to lend an amount of VND 100,000,000 to Mrs. B without the interest charged and with the loan term of 03 years. In case the parties entered into no agreements on the interest charged on the overdue principal balance, the interest charged on the unpaid principal balance from the date after the payment due date (i.e. January 21, 2019) shall be determined in accordance with the 2015 Civil Code.

Article 3. Determination of interests and interest rates in property loan agreements which are not credit agreements and are governed by the 1995 Civil Code

If a property loan agreement which is not a credit agreement, concluded before January 01, 2006 and is governed by the 1995 Civil Code as prescribed in Article 2 of this Resolution, at the date of the first-instance trial, the interest and interest rate under that agreement shall be determined as follows:

1. If the loan principal under the signed agreement bears no interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, the borrower shall be obliged to pay an interest on the overdue principal at the interest rate applied to term savings deposit accounts announced by the State Bank of Vietnam at the repayment date for the late payment period provided that the parties have reached an agreement on payment of interest on overdue principal.

The interest on overdue principal = (the overdue principal) x (interest rate on term savings deposit announced by the State Bank of Vietnam at the repayment date) x (late payment period of principal).

2. If the loan principal under the signed agreement bears interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, the interest rate shall be determined as follows:

a) The interest on the outstanding principal not yet due shall be calculated at the agreed interest rate which must not exceed 50% of the interest rate cap applied to corresponding loans announced by the State Bank of Vietnam at the date of concluding the loan agreement for the loan period during which the interest has been not yet paid. If the interest rate agreed upon by the parties is not available, the interest rate on term savings deposit accounts announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The interest on overdue principal shall be calculated at the interest rate on term savings deposit accounts announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date  for the late payment period of principal.

The interest on overdue principal = (the overdue principal) x (interest rate on term savings deposit announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date) x (late payment period of principal);

3. When determining the interest/ Interest rate according to Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Court shall not calculate the interest on the unpaid interest amounts.

Article 4. Determination of interests and interest rates in property loan agreements which are not credit agreements and are governed by the 2005 Civil Code

If a property loan agreement which is not a credit agreement, concluded before January 01, 2017 and is governed by the 2005 Civil Code as prescribed in Article 2 of this Resolution, at the date of the first-instance trial, the interest and interest rate under that agreement shall be determined as follows:

1. If the loan principal under the signed agreement bears no interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, the borrower shall be obliged to pay an interest on the overdue principal at the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date for the late payment period provided that the parties have reached an agreement on payment of interest on overdue principal.

The interest on overdue principal = (the overdue principal) x (the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date) x (late payment period of principal).

2. If the loan principal under the signed agreement bears interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, the interest rate shall be determined as follows:

a) The interest on the outstanding principal not yet due shall be calculated at the agreed interest rate which must not exceed 150% of the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the date of concluding the loan agreement for the loan period during which the interest has been not yet paid. If the interest rate agreed upon by the parties is not available, the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The interest on overdue principal shall be calculated at the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date for the late payment period of principal.

The interest on overdue principal = (the overdue principal) x (the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the debt repayment date) x (late payment period of principal);

3. When determining the interest/ interest rate according to Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Court shall not calculate the interest on the unpaid interest amounts.

Article 5. Determination of interests and interest rates in property loan agreements which are not credit agreements and are governed by the 2015 Civil Code

If a property loan agreement which is not a credit agreement, concluded on January 01, 2017 or afterwards or concluded before January 01, 2017 but is governed by the 2015 Civil Code as prescribed in Article 2 of this Resolution, at the date of the first-instance trial, the interest and interest rate under that agreement shall be determined as follows:

1. If the loan principal under the signed agreement bears no interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, at the request of the lender, the Court shall determine the interest on the overdue principal payable by the borrower at the interest rate regulated in Clause 2 Article 468 of the 2015 Civil Code on the unpaid principal balance at the debt repayment date for the late payment period of the principal, unless otherwise agreed or stipulated by laws.  

The interest on overdue principal = (the overdue principal) x (the interest rate regulated in Clause 2 Article 468 of the 2015 Civil Code applicable at the debt repayment date) x (the late payment period of the principal);

2. If the loan principal under the signed agreement bears interest and the borrower fails to make repayment or makes partial payment of debts on the due date, the interest rate shall be determined as follows:

a) The interest on the outstanding principal not yet due shall be calculated at the agreed interest rate which must not exceed the basic interest rate prescribed in Clause 1 Article 468 of the 2015 Civil Code at the date of concluding the loan agreement for the loan period during which the interest has been not yet paid. In case the parties have reached an agreement on interest payment without a specific interest rate and disputes arise, the interest rate shall be equal 50% of the limit on interest rate prescribed in Clause 1 Article 468 of the 2015 Civil Code applicable at the debt repayment date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of late payment of interest on the outstanding principal not yet due, the borrower shall also incur the interest charged on the unpaid interest amount which is calculated at the interest rate prescribed in Clause 2 Article 468 of the 2015 Civil Code applicable at the debt repayment date for the late payment period of the interest on outstanding principal, unless otherwise agreed.

The interest charged on unpaid interest = (the unpaid interest amount) x (the interest rate prescribed in Clause 2 Article 468 of the 2015 Civil Code applicable at the debt repayment date) x (the late payment period of the interest on outstanding principal);

c) The interest charged on the overdue principal shall be equal to 150% of the lending interest rate agreed upon by the parties and specified in the loan agreement for the late payment period of the overdue principal, unless otherwise agreed. The interest rate on the overdue principal agreed upon by the parties shall not exceed 150% of the interest rate prescribed in Clause 1 Article 468 of the 2015 Civil Code.

The interest on the overdue principal = (the overdue principal) x (the agreed interest rate or 150% of the lending interest rate agreed upon by the parties) x (the late payment period of overdue principal).

Article 6. Determining date of first-instance trial and late payment period

1. “date of first-instance trial” prescribed in this Resolution refers to the date on which the Court issues the Decision on recognition of the agreements between the concerned parties or the date on which the Court pronounces the sentence at the first-instance trial or retries the first-instance case.

2. “debt repayment date” referred to in Article 3, Article 4 and Article 5 of this Resolution is the date of first-instance trial.

3. “late payment period” referred to in Article 3, Article 4 and Article 5 of this Resolution is determined as follows:

a) With regard to an indefinite-term loan agreement, the late payment period of the principal begins from the date following the end of the “reasonable time” and ends on the date of first-instance trial. “reasonable time” is prescribed in Article 474 of the 1995 Civil Code, Article 477 of the 2005 Civil Code and Article 469 of the 2015 Civil Code and decided by the Court in each specific case provided that such reasonable time shall not be longer than 03 months from the notification date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The late payment period of the interest charged on the outstanding principal begins from the date following the date on which the interest on the outstanding principal must be paid and ends on the date of first-instance trial, unless otherwise agreed upon by the concerned parties.

Article 7. Application of regulations on interests and interest rates in credit agreements

1. The interests and interest rates in credit agreements shall be agreed upon by the parties in accordance with the Law on credit institutions and legislative documents providing guidelines for implementation of the Law on credit institutions applicable at the date of concluding the credit agreement and the interest calculation date.

2. The Court shall apply the Law on credit institutions and legislative documents providing guidelines for implementation of the Law on credit institutions to settlement of disputes over credit agreements, and shall not apply regulations on interest rate limits laid down in the 2005 Civil Code and the 2015 Civil Code to calculation of interests and interest rates.

Article 8. Determining interests and interest rates in credit agreements at date of first-instance trial

1. At the date of first-instance trial, the interest/ interest rate in a credit agreement concluded before January 01, 2017 shall be determined as follows:

a) The interest on the outstanding principal not yet due shall be calculated at the agreed interest rate which must be conformable with the Law on credit institutions and legislative documents providing regulations on interest rates on credit agreements at the date of concluding the credit agreement and the interest calculation date for the loan period during which the interest has been not yet paid.

b) The interest on the overdue principal shall be calculated at the agreed interest rate which must be conformable with the Law on credit institutions and legislative documents providing regulations on interest rates on credit agreements at the date of concluding the credit agreement.

2. At the date of first-instance trial, the interest/ interest rate in a credit agreement concluded on January 01, 2017 or afterwards shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If a borrower fails to make payment of the interest on the outstanding principal on the due date as agreed upon in the credit agreement, the borrower shall pay interest on late payments calculated at the interest rate which is agreed upon by the credit institution and the borrower but shall not exceed the interest rate limit regulated by laws for the late payment period of interest on the outstanding principal not yet due.

3. The late payment period of the outstanding principal begins from the delinquency date and ends on the date of first-instance trial, unless otherwise agreed upon by the concerned parties. 

4. The late payment period of the interest charged on the outstanding principal begins from the date following the date on which the interest on the outstanding principal must be paid and ends on the date of first-instance trial, unless otherwise agreed upon by the concerned parties.

Article 9. Settling agreements on interest and interest rate which are higher than the ones regulated by laws

If a property loan agreement stipulates an interest/ interest rate on the overdue principal, and the interest on unpaid interest amount higher than the ones regulated by laws, the exceeding interest/interest rate on the overdue principal, and the interest on unpaid interest amount shall be not effective; the overpaid interests shall be deducted from the outstanding principal at the interest payment date; the overpaid interests that remain after deduction of the outstanding principal shall be refunded to the borrower.

Article 10. Adjustment of interests and interest rates

In case the parties reaches an agreement on adjustment of the interest/ lending interest rate, the interest/ lending interest rate shall be determined according to the parties’ agreement and legislative documents providing regulations on interests and interest rates effective at the date of adjustment of the interest/ interest rate.

Article 11. Determining average interest rate prescribed in Article 306 of the 2005 Commercial Law

In case an agreement is subject to the scope of Article 306 of the 2005 Commercial Law, when determining the interest on late payments, the Court shall determine the interest rate on late payments on the basis of average interest rates on overdue debts announced by at least 03 (three) commercial banks (such as Vietcombank, VietinBank, Agribank, etc.) whose headquarters, branch or transaction office is located in the same province or central-affiliated city where the headquarters of the Court in charge of the case is located at the payment date (the date of first-instance trial), except otherwise agreed upon by the parties or regulated by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. If a property loan agreement includes provisions on the borrower’s failure to make scheduled debt payments, the Court shall consider and make decision on the borrower’s failure to make debt payments on the due date by adopting the double jeopardy principle.

2. If a property loan agreement includes both the provision on penalties for defaults and the provision on interest on overdue principal or other actions against the borrower’s failure to make debt payments on the due date, the Court shall consider and make decision on the case by applying relevant regulations in the Civil Code, the Law on credit institutions and legislative documents providing guidelines for implementation of the Civil Code and the Law on credit institutions applicable at the date of concluding the loan agreement and at the interest calculation date and following the principle mentioned in Clause 1 of this Article.

Article 13. Interest and interest rate specified in the Court’s judgment or decision

1. When settling criminal cases, administrative cases, civil, marriage and family, business, commercial or labour cases and matters together with deciding the amounts which persons having asset-related obligations or liabilities must pay to the judgment creditors, the Court must make such decisions on the Court's judgments or decisions (decision part) as follows:

a) In case of late performance of liabilities defined in a contract which includes the parties’ agreement on interest payment, the Court shall decide that from the date following the date of first-instance trial to the end of the judgment enforcement, the judgment debtor is liable to pay interest on the outstanding judgment debt at the agreed interest rate which must be conformable with applicable laws; if the agreed interest rate is not available, the Court shall decide application of the interest rate prescribed in Clause 2 Article 468 of the 2015 Civil Code.

b) In case interests are charged on amounts payable to the state budget as regulated by laws or non-contractual damage compensations or the late performance of asset-related liabilities arising in or out of the contract on which the interest is not agreed upon by the parties, the Court shall decide that from the effective date of the judgment or decision (in case the judgment-enforcing authorities are entitled to proactively decide the judgment enforcement) or from the date of submission of request for judgment enforcement by the judgment creditor (with respect to amounts payable to the judgment creditor) to the end of the judgment enforcement, the judgment debtor is liable to pay an interest on the judgment debt arrears calculated at the interest rate prescribed in Article 357 or Article 468 of the 2015 Civil Code, unless otherwise prescribed by laws.

2. “the agreed interest rate” referred to in Clause 1 of this Article is the interest rate on overdue debts agreed upon by the parties in the signed contract or at the trial. In case the agreed interest rate is not available, the interest rate on an overdue debt shall be as much as 150% of the interest rate on an undue debt.

Article 14. Effect

1. This Resolution has been ratified by the Council of Justices of the Supreme People’s Court on January 11, 2019 and comes into force from March 15, 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. With regard to a criminal, administrative, civil, marriage and family, business, commercial or labour case which has been handled by the Court and on which the Court’s judgment or decision becomes effective before the effective date of this Resolution, the Court’s judgment or decision cannot be appealed according to the cassation or reopening procedure on the basis of this Resolution, unless the Court’s judgment or decision is appealed on other grounds.

 

 

ON BEHALF OF THE COUNCIL OF JUSTICES
CHIEF JUSTICE




Nguyen Hoa Binh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


208.572

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.109.159
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!