ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1435/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 09 tháng 5
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường “Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất”;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại tờ trình số 332/TTr- TNMT ngày 04/5/2017; Báo cáo thẩm định số
84 /BC-STP ngày 28/4/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2017.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
(để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp (để b/c)
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- V0, V2, QH1, QLĐĐ1-2;
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
15 bản - QĐ147
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1435/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất theo hướng dẫn tại Thông tư 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước
các cấp, Ủy ban Nhân dân cấp xã.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Quy định
về nơi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
1. Trung tâm Hành chính công tỉnh tiếp
nhận hồ sơ đối với trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp hộ gia đình
cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức).
2. Trung tâm Hành chính công cấp huyện
tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (kể
cả trường hợp tổ chức chuyển nhượng cho hộ gia đình cá nhân); người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP ĐỂ
XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 3 Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường.
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính nộp
cùng với hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Số lượng: 01 bộ.
Điều 5. Hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp cấp giấy
chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất.
- Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2,3 Điều 4 Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường.
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính nộp
cùng với hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Số lượng: 01 bộ.
Điều 6. Hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp được giao
đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá.
- Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 5 Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường.
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính nộp cùng với hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Số lượng: 01 bộ.
Điều 7. Hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải nộp khi đăng ký bổ sung tài sản gắn
liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2,3,4,5 Điều 6 Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày
22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính nộp
cùng với hồ sơ xin đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển
hình thức sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Số lượng: 01 bộ.
Điều 8. Hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính bổ sung người sử dụng đất phải nộp do điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải nộp
nghĩa vụ tài chính bổ sung
- Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2,3,4,5 Điều 7 Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường.
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính nộp
cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai sau khi có quyết định điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết, điều chỉnh ranh giới làm tăng diện tích đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Số lượng: 01 bộ.
Điều 9. Giấy tờ để
xác định các khoản trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ TRÌNH
TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 10. Trách
nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư
Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường và được cụ thể hóa như sau:
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai: Giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng
nhận) khi công nhận quyền sử dụng đất; chuyển hình thức sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất và chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại Điều 3 bản quy định này bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ để thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai theo quy định của pháp luật đối với từng thủ tục hành chính.
b) Giấy tờ có liên quan phục vụ việc
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất quy định cụ thể tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 bản quy định này, trừ Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Văn phòng đăng ký đất
đai lập.
3. Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai do cơ quan thuế chuyển đến theo quy định
tại Thông tư 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường và Bản quy
định này.
4. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn
các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan thuế và phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài
chính chậm nộp.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường và được cụ thể hóa như sau:
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định
tại Điều 3 bản quy định này có trách nhiệm: Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ,
thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong
ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ cho các cơ quan tiếp theo để giải
quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
2. Cơ quan tài nguyên và Môi trường.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì thống nhất lựa chọn xong phương
pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất (trường hợp phức tạp
thì phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài chính để xác định) để xử lý như sau:
+ Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (kể cả trường hợp giao,
cho thuê bổ sung để hợp thửa với thửa đất đã được giao, đã được thuê trước đây
mà giá trị thửa đất giao, thuê bổ sung trước khi hợp thửa tính theo bảng giá đất
dưới 10 tỷ đồng) hoặc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất và các giấy tờ có
liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển thông tin cho cơ
quan thuế. Thời hạn luân chuyển hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ
sung diện tích đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp phức tạp mà
việc xác định vị trí giá đất theo bảng giá đất phải phối hợp với Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND cấp xã
nơi có đất để xác định thì thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ
sung diện tích đất.
+ Trường hợp phải áp dụng phương pháp
so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định giá đất thì báo cáo UBND cấp huyện thuê đơn vị tư vấn hoặc
tự tổ chức điều tra, khảo sát thông tin, xây dựng phương án giá đất trình UBND
cấp huyện ký, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát gửi Hội đồng thẩm
định giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.
Thời gian xây dựng xong phương án giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường không
quá 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất. Trường hợp phức tạp không
quá 20 ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các hồ sơ, giấy tờ có
liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện chuyển thông tin thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho Chi cục thuế. UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá 01
ngày làm việc.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
điều chỉnh bổ sung diện tích đất theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện
tích đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của
diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất:
+ Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (kể cả trường hợp giao, cho thuê bổ sung
để hợp thửa với thửa đất đã được giao, đã được thuê trước đây mà giá trị thửa đất
giao, thuê bổ sung trước khi hợp thửa tính theo bảng giá đất dưới 10 tỷ đồng) hoặc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì
chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh
bổ sung diện tích đất và các giấy tờ có liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai
để chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan thuế. Thời hạn luân chuyển hồ sơ không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định và bản đồ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất của UBND tỉnh.
Trường hợp phức tạp phải phối hợp với
cơ quan thuế, cơ quan tài chính và Phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương
nơi có đất để xác định vị trí giá đất theo Bảng giá đất thì thời gian không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định và bản đồ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh bổ sung diện tích đất của UBND tỉnh.
+ Trường hợp phải áp dụng phương pháp
so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định giá đất thì xác định
hoặc thuê đơn vị tư vấn tổ chức điều tra, khảo sát thông tin, xây dựng phương
án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.
Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
người sử dụng đất nộp bổ sung hồ sơ xác định giá đất để xác định giá đất tùy
theo phương pháp lựa chọn áp dụng theo quy định. Thời gian xây dựng xong phương
án giá đất gửi Hội đồng giá đất tỉnh không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ xác định giá đất theo quy định, trường hợp phức tạp không quá 20
ngày làm việc.
- Kiểm tra, rà soát phương án giá đất
cụ thể do UBND các huyện, thị xã, thành phố trình, gửi Hội đồng giá đất tỉnh thẩm
định. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ theo quy định do UBND cấp huyện gửi đến. Trường hợp cần thiết phải đi thực
địa thì tối đa không quá 4 ngày làm việc.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Thông báo thẩm định của Hội đồng giá đất tỉnh.
- Chuyển quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các hồ
sơ, giấy tờ có liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh để thực hiện luân
chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai cho Cục thuế tỉnh và Sở
Tài chính theo quy định. Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3) Văn phòng đăng ký đất đai (Văn
Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất).
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện có trách nhiệm.
- Lập Phiếu chuyển thông tin theo quy
định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu.
- Thực hiện phân loại hồ sơ để luân
chuyển như sau:
+ Đối với hồ sơ không có khoản được
trừ thì luân chuyển cho Chi cục thuế.
+ Đối với hồ sơ có khoản được trừ thì
chuyển đồng thời cho Chi cục thuế và Phòng Tài chính kế hoạch.
+ Những hồ sơ công nhận quyền sử dụng
đất vượt hạn mức mà áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất chuyển thông tin cho Chi cục thuế.
+ Những hồ sơ công nhận quyền sử dụng
đất vượt hạn mức mà phải áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết
trừ, thặng dư để xác định giá đất thì luân chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường để tổ chức xác định giá đất cụ thể theo quy định tại điểm a, khoản 2
Điều này.
- Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ
không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi
người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của
cơ quan thuế.
- Thời gian luân chuyển hồ sơ cho Chi
cục thuế không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Phòng
Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh
có trách nhiệm.
- Căn cứ hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến có trách
nhiệm lập Phiếu chuyển thông tin theo quy định đến Cục thuế tỉnh. Đối với hồ sơ
có khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho Sở Tài chính. Thời gian luân chuyển
hồ sơ cho Cục thuế tỉnh và Sở Tài chính không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các Thông tin ghi trên Phiếu.
- Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
theo yêu cầu của Cục thuế tỉnh hoặc Sở Tài chính đối với trường hợp hồ sơ không
đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi
người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của
cơ quan thuế.
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ quan thuế.
Thực hiện theo Điều 12 Thông tư Liên
tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường. Riêng thời hạn xác định, ban hành Thông báo về nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư Liên
tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường và thời gian ban hành Quyết định miễn giảm quy định như
sau:
- Không quá 04 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo
quy định của pháp luật do cơ quan tài chính chuyển đến đối với trường hợp có
khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Đối với trường hợp miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất không quá 15 ngày làm việc cơ quan thuế xác định và
ban hành Quyết định miễn, giảm hoặc thông báo cho người sử dụng đất biết lý do
không được miễn, giảm.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan tài chính.
1. Trách nhiệm của Phòng Tài chính kế
hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp xác định phương pháp xác định
giá đất theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, xác định
các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện,
gửi Chi cục thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất. Trường hợp phải căn cứ thêm thông tin về phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng của để xác định các khoản được trừ đối với đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì thời gian xác định các khoản được trừ có thể dài hơn
nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thực hiện việc ghi thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và các khoản được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
- Phối hợp xác định phương pháp xác định
giá đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, xác định
các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi Cục
thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất. Trường
hợp phải căn cứ thêm thông tin về phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng của
để xác định các khoản được trừ đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì thời gian xác định các khoản được trừ có thể dài hơn nhưng không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thực hiện việc ghi thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và các khoản được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
- Tổ chức họp Hội đồng thẩm định
phương án giá đất cụ thể theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi
Thông báo thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo ủy quyền của Chủ tịch
Hội đồng.
Thời gian thẩm định và ban hành Thông
báo thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tối đa không quá 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến (Riêng đối với giá đất bồi thường,
tái định cư, giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất không quá 05 ngày làm việc); Trường hợp phức
tạp không quá 10 ngày làm việc
Trường hợp hồ sơ do Sở Tài nguyên và
Môi trường gửi đến không đầy đủ, cần phải bổ sung, làm rõ thì có văn bản yêu cầu
bổ sung, làm rõ. Thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước.
Thực hiện theo Điều 13 Thông tư Liên
tịch số 88/2016/TTLT/BTC- BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường
Điều 15. Thủ tục
bàn giao, tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất giữa Văn phòng đăng ký đất đai và Cơ quan thuế
Thực hiện theo Điều 14 Thông tư Liên tịch
số 88/2016/TTLT/BTC- BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 16. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thông qua hình thức đấu giá.
Thực hiện theo Điều 15, 16 Thông tư
Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC- BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực hiện
kê khai giấy tờ theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư Liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày
22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường và nộp kèm theo Quyết
định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 bản quy định này cùng với
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thuộc địa phương phối hợp, thực hiện
tốt các quy định tại bản quy định này. Quy định cụ thể trách nhiệm, các bước
công việc, thời gian giải quyết của từng bộ phận trong quy trình giải quyết thủ
tục hành chính của địa phương.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
tài nguyên và môi trường, cơ quan
thuế, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trong thời hạn
quy định tại Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của
Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường và được quy định cụ thể tại bản
quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./