BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:19 BXD-CSXD
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 1995
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN
XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
-Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04-3-1994 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ xây dựng;
-Căn cứ nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của
Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý Đầu tư và Xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết
định này bản Qui chế hoạt động và đăng ký hành nghề tư vấn xây dựng, thay thế
cho:
-Qui chế hành nghề khảo sát xây dựng, thiết kế
qui hoạch, thiết kế xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 92/BXD-GĐ ngày
17-4-1993 của Bộ Xây dựng.
-Qui chế hoạt động đăng ký hành nghề của Công ty
tư vấn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 158/BXD-QLXD ngày 22-6-1993 của
Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Điều 2:
Bản qui chế này được thực
hiện thống nhất trong cả nước kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1995.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng Bộ,
thủ trưởng các Cục, Vụ chức năng của Bộ, các ông Giám đốc Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành,
các cấp thực hiện bản Qui chế này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
QUI
CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG
VÀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/BXD-CSXD ngày 10 tháng 6 năm 1995 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
I-QUI ĐịNH CHUNG
Điều 1:
Qui chế này qui định nội
dung, phân loại, phân cấp quản lý các hoạt động tư vấn xây dựng và việc cấp chứng
chỉ hành nghề tư vấn xây dựng cho các doanh nghiệp khảo sát, thiết kế; các tổ
chức tư vấn về đầu tư xây dựng, tư vấn về kinh tế và hợp đồng xây dựng; các tổ
chức tư vấn thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật xây dựng, kiểm
định chất lượng xây dựng các công trình và các dịch vụ quản lý xây dựng khác
(sau đây gọi chung là tổ chức tư vấn xây dựng)
Điều 2:
2.1- Hoạt động tư vấn về
xây dựng là sự lao động trí tuệ thuộc các lĩnh vực chuyên môn về xây dựng (bao
gồm các hoạt động tư vấn về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, pháp lý, tổ chức điều
hành, quản lý xây dựng công trình v.v.....). Tùy theo yêu cầu, mức độ phức tạp
của các công trình xây dựng, đòi hỏi các chuyên gia tư vấn phải có trình độ,
kinh nghiệm về kinh tế và kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chuyên môn để tạo ra sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2.2- Các hoạt động tư vấn xây dựng qui định ở
Qui chế này bao gồm hoạt động tư vấn từ khâu khảo sát, điều tra kinh tế kỹ thuật
để lập qui hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, điểm dân cư và hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ cho đầu tư xây dựng công trình: lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, môi trường và các điều kiện
thiên nhiên khác để thiết kế công nghệ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công xây dựng công trình hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công, lập tổng dự toán và
dự toán công trình; thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán công trình;
thí nghiệm, kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư, thiết bị phục vụ cho xây lắp
và nghiệm thu chất lượng công trình; tổ chức thực hiện quản lý dự án theo qui định
tại các Điều 45,46,47,48 của Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành theo Nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ và các hoạt động
tư vấn kinh tế kỹ thuật khác liên quan đến công trình xây dựng của Nhà nước hoặc
của các thành phần kinh tế khác.
2.3- Đối với các hoạt động tư vấn xây dựng mang
tính chất góp ý, cố vấn cho các tổ chức, cơ quan theo yêu cầu không thường
xuyên, không mang tính chất kinh doanh và không chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt
động tư vấn đó thì không thuộc phạm vi quản lý theo Qui chế này.
Điều 3:
Các tổ chức sau đây, được
thành lập theo qui định của pháp luật và tùy theo năng lực được đăng ký hoạt động
tư vấn xây dựng tại cơ quan qui định ở Qui chế này để được cấp chứng chỉ hành
nghề tư vấn xây dựng và chì được hoạt động trong phạm vi đã ghi trong chứng chỉ
đó:
1- Các tổ chức tư vấn xây dựng được thành lập
theo Luật về doanh nghiệp Nhà nước, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật
Đầu tư nước ngoài theo các hình thức tổ chức sau:
Công ty, xí nghiệp và Công ty tư vấn xây dựng
liên doanh với nước ngoài.
2-Các Viện, Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa
học kỹ thuật về xây dựng trực thuộc các Bộ, Ngành, địa phương; các Trung tâm khoa
học kỹ thuật, các Hội nghệ thuật, tạo hình liên quan đến lĩnh vực xây dựng đã
có tổ chức hợp pháp, hoạt động theo Luật Công ty hoặc theo Nghị định 35-HĐBT
ngày 28-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ).
3-Các chủ nhiệm điều hành dự án, Ban quản lý dự
án các công trình xây dựng được quyết định thành lập theo qui định để thực hiện
các điều 45,46,47,48 của Điều quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành theo Nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
Điều 4:
Các tổ chức tư vấn, khảo
sát, thiết kế xây dựng của nước ngoài khi hành nghề khảo sát thiết kế và tư vấn
xây dựng tại Việt Nam phải thực hiện việc đăng ký và xin giấy phép khảo sát,
thiết kế theo qui định tại Thông tư số 08/BXD-CSXD ngày 30-3-1995 của Bộ xây dựng
về việc " Hướng dẫn về quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt
Nam"
II-NGUYÊN TáC HOạT ĐộNG Và PHÂN
LOạI CÔNG VIệC TƯ VấN XÂY DựNG
Điều 5
Nguyên tắc hoạt động của
công tác tư vấn xây dựng:
Các tổ chức tư vấn xây dựng có năng lực đều được
đăng ký hoạt động mọi công việc tư vấn về xây dựng theo phụ lục số 1 của Qui chế
này, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1- Tổ chức tư vấn xây dựng đã thiết kế, lập dự
toán của công trình nào thì không được tham gia thẩm định thết kế, dự toán của
công trình đó.
2-Các tổ chức, cơ quan được giao thẩm định thiết
kế, dự toán, đơn giá xây dựng công trình nào thì không được nhận làm tư vấn về
những công việc nêu trên thuộc công trình đó.
3- Các công việc khảo sát, kiểm tra chất lượng,
thí nghiệm, tính toán phải dùng phương pháp đối chứng thì không dùng người hoặc
thiết bị thuộc tổ chức đã làm trước đó để thực hiện.
4- Các tổ chức tư vấn xây dựng không có đủ năng
lực, điều kiện để làm tư vấn như trong chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng thì
không được làm những công việc qúa phạm vi qui định.
5-Các tổ chức tư vấn xây dựng không có tổ chức lực
lượng thi công để nhận thầu xây lắp công trình.
Điều 6:
Các công việc tư vấn xây dựng
được phân định theo loại việc từ khâu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đến
nghiệm thu bàn giao công trình theo phụ lục số 1 của Qui chế này.
III- XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG.
Điều 7:
Các tổ chức tư vấn xây dựng
trước khi xin cấp giấy chứng chỉ hành nghề xây dựng và hoạt động theo các loại
công việc phân công việc qui định ở Điều 6 phải được xác định năng lực nghề
nghiệp và tư cách pháp nhân để lập hồ sơ xin đăng ký.
1- Trình độ chuyên môn của các chủ nhiệm đồ án
hoặc chuyên gia chuyên ngành mà tổ chức tư vấn xây dựng đăng ký.
2-Trình độ tiên tiến và số lượng các thiết bị được
áp dụng để tạo ra sản phẩm của tư vấn xây dựng.
3-Mức doanh thu về tư vấn xây dựng, khảo sát thiết
kế xây dựng hàng năm đã thực hiện ít nhất ba năm liền trước khi đăng ký.
4-Vốn pháp định mà tổ chức tư vấn xây dựng, đăng
ký chính thức khi lập doanh nghiệp theo pháp luật (không kể nhà ở, các phương
tiện thiết bị không phục vụ cho công tác chuyên môn đăng ký hành nghề).
5-Số lượng các chuyên gia chính, chủ nhiệm đồ án
và số lượng chuyên gia thuộc danh sách hoạt động thường xuyên của tổ chức tư vấn
xây dựng.
6-Năng lực của giám đốc điều hành của tổ chức tư
vấn xây dựng.
7-Tư cách pháp nhân của tổ chức tư vấn xây dựng.
8- Xếp hạng doanh nghiệp, căn cứ theo Quyết định
xếp hạng doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương (theo Thông tư hướng dẫn xếp
hạng doanh nghiệp trong xây dựng số 01/BXD-VKT ngày 27-1-1994 của Bộ Xây dựng).
9-Số công trình đã thực hiện từ 3 đến 5 năm trước
đó.
Điều 8:
Việc xác định trình độ, tư
cách nghề nghiệp của các chuyên gia chính hoặc chủ nhiệm đồ án thuộc tổ chức tư
vấn xây dựng theo các qui định sau:
8.1-Qui định chung đối với các chủ nhiệm đồ án:
a-Các chuyên gia chính và chủ nhiệm đồ án thuộc
tổ chức tư vấn xây dựng đều phải được Hội đồng khoa học chuyên ngành của tổ chức
tư vấn xét công nhận và có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng tổ chức tư vấn
đó ký quyết định công nhận.
b-Là người có quyền công dân Việt Nam thuộc danh
sách tổ chức tư vấn xây dựng (một người chỉ được đăng ký trong danh sách chính
thức của một tổ chức).
c-Có trình độ chuyên môn, đã tốt nghiệp đại học,
trên đại học, có văn bằng phù hợp với nghề đăng ký hoạt động.
d-Đảm bảo tư cách đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
am hiểu đầy đủ pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan khác, trình độ hiểu
biết sâu về qui chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hoặc các định
mức kinh tế kỹ thuật thuộc ngành mình phụ trách.
e-Tự chịu trách nhiệm trước tổ chức tư vấn xây dựng
quản lý mình và trước pháp luật về các sản phẩm do mình thực hiện.
Ngoài các qui định chung nêu trên, các chủ nhiệm
đồ án theo từng lĩnh vực cần phải có các tiêu chuẩn về nghề nghiệp qui định
theo các điểm 8.2,8.3,8.4,8.5 của điều này.
8.2-Đối với chủ nhiệm khảo sát xây dựng:
a-Phải là người có trình độ chuyên môn cao trong
tổ chức khảo sát, đã điều hành khảo sát 3 công trình dự án nhóm B trở lên.
b-Có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp hành nghề
khảo sát.
c-Có khả năng lập đề cương và báo cáo kỹ thuật kết
qủa khảo sát, tổ chức và điều hành công tác, đã có ít nhất 5 báo cáo kỹ thuật kết
qủa khảo sát được nghiệm thu, áp dụng để thiết kế mà không có sai sót.
8.3- Đối với chủ nhiệm thiết kế đồ án thiết kế
phải:
a-Có năng lực thiết kế, tổ chức điều hành thiết
kế từ một tổ chuyên môn trở lên là kiến trúc sư, kỹ sư có trình độ cao trong tổ
chức tư vấn.
b-Có ít nhất 5 năm trực tiếp thiết kế, đã có 3 đồ
án thiết kế công trình được xây dựng mà không có sai phạm kỹ thuật. Đối với
công trình dân dụng, qui hoạch xây dựng đô thị, chủ nhiệm đồ án thiết kế chủ
trì kiến trúc các công trình phải là các chủ nhiệm đồ án kiên trúc được công nhận
theo Qui chế Quản ký hành nghề kíên trúc sư ban hành kèm theo Quyết định số
91/BXD-ĐT ngày 14-6-1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
8.4-Đối với chủ nhiệm thâm định dự án và đồ án
thiết kế.
a- Đã trực tiếp thiết kế hoặc thẩm định thiết kế
3 công trình trở lên, mỗi công trình có vốn đầu tư ít nhất là 5 tỷ đồng Việt
Nam.
b-Đã làm công tác thiết kế, thẩm định thiết kế từ
10 năm trở lên hoặc đã nghiên cứu, giảng dạy ít nhất 10 năm tại các trường đại
học.
c- Không tham gia bất cứ một hoạt động nào khác
liên quan đến mặt tài chính và các mặt khác có ảnh hưởng đến tính khách quan
trong các quyết định về thẩm định thiết kế.
8.5-Đối với chủ nhiệm kiểm định chất lượng công
trình, dự toán công trình xây dựng phải:
a- Có ít nhất 10 năm làm công tác quản lý kỹ thuật
hoặc thi công xây lắp, quản lý kinh tế xây dựng.
b-Có khả năng lập đề cương và báo cáo kinh tế kỹ
thuật hoặc kết qủa kiểm định một cách chính xác, biết tổ chức thực hiện và điều
hành công tác kiểm định chất lượng dự toán công trình xây dựng.
c-Đã trực tiếp tham gia kiểm định ít nhất 3 công
trình đầu tư trên 5 tỷ đồng cho một công trình.
d-Không tham gia bất cứ một doanh nghiệp nào
khác hoặc hoạt động có liên quan đến tài chính và các mặt khác có ảnh hưởng đến
các quyết định về kiểm định chất lượng, dự toán của công trình xây dựng được kiểm
định.
Ngoài các tiêu chuẩn trên phải đặc biệt ưu tiên
chọn các chuyên gia có trình độ ngoại ngữ (Anh văn) khá và biết sử dụng hoặc
khai thác thành thạo máy vi tính phục vụ cho công tác.
Điều 9
Điều kiện để một tổ chức
tư vấn được hành nghề tư vấn xây dựng.
9.1-Tổ chức tư vấn xây dựng là công ty, xí nghiệp
hay trung tâm phải có quyết định thành lập theo Luật về doanh nghiệp hoặc theo
qui định tại Nghị định 35 HĐBT ngày 28-1-1992 của Chính phủ về công tác quản lý
khoa học và công nghệ.
9.2-Vốn pháp định phải đạt theo qui định của các
Luật về doanh nghiệp.
9.3-Có số lượng chuyên gia chính, chủ nhiệm đồ
án, cán bộ có trình độ đại học và trên đại học hoặc chuyên viên chính, chuyên
viên cao cấp đáp ứng được yêu cầu công việc mà tổ chức tư vấn xây dựng xin đăng
ký.
9.4-Có trang, thiết bị hành nghề đáp ứng yêu cầu
chất lượng của việc tư vấn xây dựng xin đăng ký.
9.5-Giám đốc điều hành tổ chức tư vấn xây dựng phải
là chuyên gia có trình độ đại học hoặc trên đại học và có trình độ chuyên môn
cao trong tổ chức tư vấn.
Điều 10:
Điều kiện để được công nhận
làm chủ nhiệm điều hành dự án, lập Ban quản lý dự án theo các qui định tại điểm 45,46,47,48 của Điều lệ Quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của
Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Xây dựng.
Điều 11:
Điều kiện để các Viện,
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật xây dựng thuộc các Bộ,
Ngành, địa phương được đăng ký hoạt động tư vấn xây dựng.
1. Các Viện, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa
học kỹ thuật xây dựng ngoài nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài do Nhà nước giao được
sử dụng lực lượng cán bộ của mình để thực hiện các dịch vụ về tư vấn xây dựng thông
qua hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư hoặc với các tổ chức tư vấn xây dựng
khác trong nước hoặc ngoài nước phù hợp với năng lực của Viện hoặc Trung tâm và
không trái với các qui định mà pháp luật nghiêm cấm.
2. Khi đăng ký hoạt động tư vấn xây dựng lĩnh vực
nào các Viện, Trung tâm nêu trên phải được cơ quan chủ quản chấp nhận bằng văn
bản và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề tư vấn
xây dựng mới được thực hiện.
Điều 12:
Tổ chức hành nghề tư vấn
xây dựng thuộc các Hội khoa học kỹ thuật chuyên ngành phải là các Công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần do Hội sáng lập và được thành lập theo qui định
của pháp luật thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng theo Qui chế
này.
Điều 13:
Tổ chức tư vấn xây dựng trong
các doanh nghiệp xây dựng.
13.1-Các Tổng công ty xây dựng được thành lập lại
theo các Quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ, có
tổ chức khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng là tổ chức thành viên được đăng ký
hoạt động tư vấn xây dựng theo qui định ở Qui chế này.
13.2-Các Công ty xây dựng được xếp hạng 1 theo
qui định hiện hành có các tổ chức tư vấn, khảo sát, thiết kế được đăng ký theo
loại việc qui định ở phụ lục số 1 của Qui chế này.
Điều 14:
Tất cả các tổ chức tư vấn
xây dựng khi hoạt động phải có trụ sở chính thức thuộc quyền sở hữu (hoặc sử dụng),
có đăng ký với chính quyền địa phương và có thông báo rộng rãi trên các báo của
Trung ương hoặc địa phương về:
-Địa chỉ (nơi làm việc);
-Điện thoại, Fax (nếu có);
-Số tài khoản;
-Nội dung được phép hoạt động.
VI-CĂN Cứ Để XéT CấP CHứNG CHỉ
HàNH NGHề TƯ VấN XÂY DựNG.
Điều 15:
Căn cứ để xác định nội
dung và phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng khi xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề
tư vấn xây dựng gồm:
1-Bảng phân loại công việc tư vấn xây dựng theo
phụ lục số 1;
2-Năng lực nghề nghiệp của tổ chức tư vấn xây dựng
kê khai theo Điều 7 của Qui chế này.
3-Phụ lục phân loại dự án đầu tư (theo Điều lệ
Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 của
chính phủ);
4-Các bản kê khai năng lực của các tổ chức tư vấn
xây dựng theo các phụ lục số 3,4,5.
5-Kết luận của Hội đồng thẩm định hồ sơ xin cấp
giấy chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng.
Điều 16:
Các tổ chức tư vấn xây dựng
tùy theo năng lực của mình mà xin đăng ký hành nghề theo loại công việc tư vấn
xây dựng qui định ở phụ lục số 1, và phải ghi rõ loại công việc đó trong đơn
theo phụ lục số 2 của Qui chế này.
Điều 17:
Khi xét để xác định nội
dung cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, cơ quan có thẩm quyền phải lập Hội
đồng để :
1-Xác định năng lực chuyên môn của tổ chức tư vấn
xây dựng.
2-Đối chiếu với số lượng và năng lực của chuyên
gia theo bản kê khai để xác định nội dung hoạt động theo qui định tại phụ lục số
1 của Qui chế này.
3-Căn cứ và phân hạng và năng lực tài chính, số
lượng chuyên gia chủ nhiệm đồ án và các điều kiện được kê khai để xác định phạm
vi hoạt động chuyên môn của tổ chức tư vấn, theo loại công trình A,B,C được qui
định ở phụ lục phân loại dự án đầu tư của Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
Điều 18:
Việc cấp chứng chỉ hành
nghề tư vấn xây dựng cho công tác tổng thầu thiết kế và quản ký dự án các công
trình thuộc dự án nhóm B,C chỉ xét cấp cho các tổ chức tư vấn hoạt động chủ yếu
là thiết kế, có đủ năng lực và được xếp hạng doanh nghiệp hạng I, hạng II theo
qui định hiện hành.
V- PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CẤP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG
Điều 19:
Bộ Xây dựng thống nhất quản
lý Nhà nước về hoạt động của các tổ chức tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước;
Cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng cho các tổ chức tư vấn xây dựng các hạng
thuộc các Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức tư vấn xây dựng hạng I, hạng II
thuộc các địa phương.
Điều 20:
Sở Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc cơ quan Trung ương thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về
các hoạt động tư vấn xây dựng của các tổ chức tư vấn xây dựng khi hoạt động tư
vấn tại địa phương; Cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng cho các tổ chức tư
vấn xây dựng hạng III và hạng IV thuộc địa phương.
VI.ĐĂNG Ký Và CấP CHứNG CHỉ
HàNH NGHề TƯ VấN XÂY DựNG.
Điều 21:
Hồ sơ đăng ký hành nghề
tư vấn xây dựng đối với các đối tượng được qui định như sau:
21.1- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng Việt
Nam hồ sơ xin đăng ký hành nghề tư vấn xây dựng có:
a- Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng
(theo mẫu ở phụ lục 2)
b- Quyết định thành lập doanh nghiệp, và Quyết định
xếp hạng doanh nghiệp của Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao có công chứng).
c- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp (bản sao
có công chứng).
d- Bản khai về năng lực chuyên môn của các
chuyên gia chính (theo mẫu ở phụ lục số 3) kèm theo các văn bằng nghề nghiệp (bản
sao có công chứng).
e- Chứng chỉ nghề nghiệp của giám đốc và bản
khai năng lực nghề nghiệp của giám đốc và của tổ chức tư vấn (theo mẫu phụ lục
số 4).
g- Bản khai các trang thiết bị chuyên môn và thiết
bị chuyên ngành (theo mẫu ở phụ lục số 5).
h- Quyết định công nhận chủ nhiệm đồ án (theo mẫu
ở phụ lục số 6).
i- Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).
k- Bản xác nhận vốn pháp định của của cơ quan
tài chính (bản sao có công chứng)
l-Bản khai tình hình hoạt động hành nghề tư vấn
xây dựng trong 3 năm gần nhất (theo mẫu ở phụ lục số 7).
21.2- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng liên
doanh với nước ngoài.
a- Các thủ tục như nêu tại điểm 21.1 và:
b- Giấy phép đầu tư do ủy ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư cấp (bản sao có công chứng).
21.3- Đối với các tổ chức tư vấn, khảo sát, thiết
kế xây dựng nước ngoài.
Hồ sơ xin đăng ký hành nghề được qui định tại
thông tư số 08/BXD-CSXD ngày 30-3-1995 của Bộ Xây dựng.
Điều 22:
Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
xét cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng:
22.1- Đối với các tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ, Ngành
Trung ương thuộc diện do Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng. Hồ
sơ do tổ chức tư vấn xây dựng nộp trực tiếp đến Bộ Xây dựng kèm theo công văn đề
nghị của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức tư vấn xây dựng.
22.2- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng của
các địa phương thuộc diện Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng
thì Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra
và có ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng gửi Bộ Xây dựng để xét.
22.3- Đối với các tổ chức hoạt động tư vấn thuộc
diện Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng thì tổ chức đó nộp hồ
sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng.
22.4- Việc xét cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn
xây dựng do Hội đồng Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Giám đốc Sở Xây dựng quyết định
thành lập để thẩm định hồ sơ.
22.5- Thời gian xét và cấp chứng chỉ hành nghề
tư vấn xây dựng cho các tổ chức tư vấn xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định.
22.6- Hồ sơ nộp gồm một bộ chính và bốn bộ là bản
sao (pho- tocopy).
22.7- Khi nộp hồ sơ, tổ chức tư vấn xây dựng nộp
một khoản lệ phí cho việc cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng theo qui định
của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Điều 23:
Phạm vi và thời hạn có
giá trị của chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng:
23.1- Các tổ chức tư vấn xây dựng được cấp chứng
chỉ hành nghề tư vấn xây dựng để hoạt động trong phạm vi cả nước.
23.2- Thời hạn có giá trị của chứng chỉ: tùy
theo điều kiện thực tế của tổ chức tư vấn xây dựng mà chứng chỉ được cấp có giá
trị từ 3 đến 5 năm.
23.3-Ba tháng trước khi chứng chỉ hết hạn, tổ chức
tư vấn phải làm thủ tục gia hạn hoặc đăng ký lại.
23.4- Các tổ chức tư vấn xây dựng nước ngoài được
cấp giấy phép khảo sát, thiết kế theo từng dự án. Khi hành nghề tư vấn của dự án
khác, tổ chức tư vấn xây dựng nước ngoài phải nộp hồ sơ xin giấy phép mới.
Điều 24:
- Chứng chỉ hành nghề tư
vấn xây dựng in theo mẫu ở phụ lục số 8.
- Chứng chỉ có hai bản gốc: một lưu tại cơ quan
cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng và một bản giao cho đơn vị được cấp.
Điều 25:
Trong qúa trình hoạt động,
tổ chức tư vấn xây dựng có quyền điều chỉnh nội dung, hoặc gia hạn chứng chỉ
hành nghề tư vấn.
Hồ sơ xin điều chỉnh hoặc gia hạn chứng chỉ gồm:
1- Đơn xin điều chỉnh hoặc gian hạn chứng chỉ
hành nghề tư vấn xây dựng (theo mẫu ở phụ lục số 9)
2- Giải trình những thay đổi về tổ chức và năng
lực có xác nhận của Bộ chủ quản hoặc Sở Xây dựng địa phương.
3- Văn bản đề nghị của Bộ chủ quản hoặc Sở Xây dựng
địa phương (đối với các tổ chức tư vấn do Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ) hoặc thủ
trưởng cơ quan trực tiếp quản lý tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng (đối với các
tổ chức tư vấn xây dựng do Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng).
VII_ KIểM TRA Và Xử Lý VI PHạM
Điều 26:
Kiểm tra:
Hàng năm các tổ chức tư vấn xây dựng phải có báo
cáo tình hình hoạt động với cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng để
theo dõi (theo mẫu ở phụ lục số 10).
Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra thường kỳ hoặc đột
xuất các hoạt động của tổ chức tư vấn xây dựng. Các Bộ và Sở Xây dựng kiểm tra
giám sát hoạt động của các tổ chức tư vấn xây dựng thuộc Bộ và địa phương mình
quản lý để thực hiện đúng pháp luật và Qui chế này.
Điều 27:
Xử lý vi phạm:
Các tổ chức tư vấn xây dựng vi phạm qui chế này
thì tùy theo tính chất và mức độ sai phạm bị xử lý theo các hình thức sau:
27.1- Cho mượn, thuê chứng chỉ: bị phạt vi phạm
hành chính và thu hồi chứng chỉ từ một đến hai năm.
27.2- Tự sửa nội dung chứng chỉ: bị phát vi phạm
hành chính và thu hồi chứng chỉ vĩnh viễn.
27.3- Hoạt động ngoài nội dung chứng chỉ: bị phạt
vi phạm hành chính và đình chỉ công việc đang hoạt động ngoài chứng chỉ.
27.4- Tổ chức tư vấn xây dựng hoạt động mà không
có chứng chỉ hành nghề được cấp theo Qui chế này là vi phạm pháp luật. Sở Xây dựng
địa phương được quyền đình chỉ hoạt động của tổ chức tư vấn đó, đồng thời thu hồi
và đình chỉ công việc tư vấn do tổ chức đó đã và đang thực hiện
27.5- Các sản phẩm do các tổ chức tư vấn thực hiện
bị phát hiện sai với qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật qui định hoặc vi
phạm pháp luật khác, gây thiệt hại, thất thoát tài sản, thông đồng hối lộ, làm
tổn hại đến kinh tế, phải phá đi làm lại, gây tổn hại đến môi trường.v.v... thì
tổ chức tư vấn đó phải bồi thường thiệt hại và xử lý theo pháp luật.
Đặc biệt các trường hợp vi phạm sau đây ngoài việc
các chủ nhiệm đồ án phải chịu trách nhiệm, giám đốc các công ty tư vấn phải chịu
trách nhiệm và bị xử phạt trực tiếp với mức cao nhất trong vụ việc đó.
a- Tổ chức tư vấn thông đồng với các chủ đầu tư
hoặc các đối tác hợp đồng khác để làm sai về kỹ thuật, tăng khối lượng khi thiết
kế và thi công, tạo điều kiện cho người quản lý và người thi công làm gian dối,
thanh toán khống gây tiêu cực và thiệt hại kinh tế cho Nhà nước , hoặc công
dân.
b- Không điều tra, khảo sát mà lấy số liệu giả
hoặc số liệu của nơi khác hoặc của tổ chức không có tư cách pháp nhân để lập dự
án, lập thiết kế gây ra hậu qủa phải làm lại hồ sơ tài liệu hoặc phá đi làm lại
công trình thì tổ chức tư vấn phải bồi thường thiệt hại và giám đốc phải bị
truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.
c- Thông đồng nâng giá, hạ giá hoặc lạm dụng quyền
hành vừa lập giá, vừa duyệt giá để tạo điều kiện các bên thanh toán không đúng
chính sách giá của Nhà nước hoặc hợp đồng đã ký kết gây thiệt hại cho Nhà nước
và công dân.
d- Thẩm định dự án, thiết kế không đầy đủ theo hợp
đồng đã ký với cơ quan Nhà nước và công dân để công trình xây dựng vi phạm pháp
luật, qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước gây hậu qủa xấu về
môi trường, hư hại công trình kỹ thuật hạ tầng.... phải phá dỡ, gây thiệt hại đến
tài sản Nhà nước và công dân.
Ngoài việc các chuyên gia tư vấn chịu trách nhiệm
phần thẩm định của mình, giám đốc công ty tư vấn phải chịu trách nhiệm trực tiếp
và tùy theo mức độ có thể vị truy tổ trước pháp luật.
e- Về quản lý dự án: Các chủ nhiệm điều hành dự
án do các công ty tư ván cử và được cơ quan thẩm quyền quyết định hoàn toàn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý dự án theo qui định tại Nghị định
177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Nếu
vi phạm các qui định đó chủ nhiệm điều hành dự án phải chịu trách nhiệm và giám
đốc công ty tư vấn phải chịu trách nhiệm liên đới về hậu qủa do mình lập ra.
VIII- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28:
Qui chế này áp dụng thống
nhất trong cả nước và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1995.
Các tổ chức khảo sát, thiết kế và tổ chức tư vấn
xây dựng đã được cấp giấy phép hành nghề khảo sát, thiết kế xây dựng theo Qui
chế hiện hành nghề khảo sát xây dựng, thiết kế qui hoạch xây dựng, thiết kế
công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 92 BXD/GĐ ngày 17-4-1993 của
Bộ Xây dựng và theo Qui chế về hoạt động và đăng ký hành nghề của công ty tư vấn
xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 158 BXD/QLXD ngày 22-6-1995 của Bộ Xây
dựng được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30-9-1995. Từ ngày 01-10-1995 các tổ chức
tư vấn xây dựng phải sử dụng chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng theo mẫu qui định
trong Qui chế này.
Điều 29:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ, ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Sở Xây dựng, Kiến trúc sư trưởng thành phố hướng dẫn các tổ chức
tư vấn xây dựng trực thuộc hiện việc đăng ký và hoạt động theo Qui chế này.