ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII kỳ họp thứ
3 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước giữa các cấp
chính quyền địa phương giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương tỉnh
Bình Định giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
PHÂN CẤP NGUỒN
THU VÀ NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
1. Nguồn thu ngân sách tỉnh.
1.
Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
a. Thuế tài nguyên
thu từ các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b. Lệ phí môn bài (kể
cả thu nợ thuế môn bài) thu từ các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c. Tiền
thuê đất, thuê mặt nước do tỉnh quyết định cho thuê và thu tiền một lần;
d. Tiền
sử dụng đất của các dự án, công trình do tỉnh đầu tư và quản lý (kể cả các khu
tái định cư do ngân sách tỉnh đầu tư để bố trí đất tái định cư cho các hộ bị giải
tỏa trên địa bàn thành phố Quy Nhơn);
e. Tiền cho thuê và
tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý;
g. Thu từ bán tài sản
nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức trực thuộc tỉnh quản lý;
h. Thu từ tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh
xử lý;
i. Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết;
k. Thuế tài nguyên,
tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với việc khai thác yến sào tỉnh Bình Định;
l. Các khoản thu hồi
vốn của ngân sách tỉnh đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
m. Thu từ quỹ dự trữ
tài chính của tỉnh;
n. Phí nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định do các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh thực hiện
thu (trừ phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản);
o. Lệ phí do các cơ
quan nhà nước trực thuộc tỉnh thực hiện thu;
p. Thu từ các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (kể
cả các khoản thuế theo quy định);
q. Các khoản thu huy
động cho ngân sách tỉnh của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước bao gồm:
huy động theo quy định của pháp luật; huy động đóng góp tự nguyện để đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng; đóng góp tự nguyện khác;
r. Các khoản tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật
do các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh thực hiện;
s. Thu cấp quyền khai
thác khoáng sản phần ngân sách địa phương hưởng theo quy định;
t. Thu kết dư ngân
sách tỉnh;
u. Các khoản thu khác
của ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;
v. Thu chuyển nguồn của
ngân sách tỉnh từ năm trước chuyển sang;
x. Viện trợ không
hoàn lại trực tiếp cho ngân sách tỉnh của các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài.
2 . Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
a. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh:
- Thuế giá trị gia tăng (trừ
thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết) thu từ các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí và
hoạt động xổ số kiến thiết) thu từ các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu
từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết);
- Thuế thu nhập cá nhân do Cục
Thuế quản lý;
- Thuế bảo vệ môi trường trừ
thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
b. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
- Thuế giá trị gia tăng thu
từ lĩnh vực ngoài quốc doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã,
thành phố quản lý (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
thu từ lĩnh vực ngoài quốc doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị
xã, thành phố quản lý;
- Thuế thu nhập cá nhân do
Chi cục Thuế quản lý.
3.
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
Điều
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
1. Chi đầu tư phát triển
về:
a. Đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo các lĩnh vực chi quy định
tại khoản 2 Điều này thuộc cấp tỉnh quản lý;
b. Đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương theo quy định
của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do địa phương quản lý theo
quy định của pháp luật;
c. Phần chi đầu tư
phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương
thực hiện;
d. Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chi thường xuyên về:
a. Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, môi trường do cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác do tỉnh quản
lý; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường
theo quy định do tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy
lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình
thủy lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp do tỉnh quản lý;
công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị trực thuộc tỉnh;
khoanh nuôi, bảo vệ, phòng, chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc
nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh;
- Chi công tác quy hoạch đất
đai theo phân cấp;
- Công tác quản lý đất đai:
đo lưới địa chính cấp I, cấp II; đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính sau
khi có bản đồ địa chính cơ sở do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp; đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính các khu vực không có bản đồ địa chính cơ sở; thành lập
và in bản đồ hành chính (trừ bản đồ hành chính cấp tỉnh); đăng ký đất đai, lập
hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc cấp tỉnh; thống kê hiện trạng
sử dụng đất hàng năm toàn tỉnh; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của
Luật Đất đai toàn tỉnh; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai toàn tỉnh; đánh giá
phân hạng đất; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai định kỳ toàn tỉnh; quản
lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản
đồ và quản lý đất đai theo quy định;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về
môi trường do tỉnh quản lý;
- Các sự nghiệp kinh tế khác
do tỉnh quản lý.
b. Sự nghiệp giáo dục:
hệ thống trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học
phổ thông; trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; trường giáo dục cho người tàn
tật, khuyết tật; hỗ trợ giáo dục thường xuyên (bổ túc văn hóa); xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục đúng độ tuổi và duy trì kết quả phổ cập giáo dục;
c. Sự nghiệp đào tạo:
đào tạo đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào
tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
d. Sự nghiệp y tế: phòng bệnh,
chữa bệnh và các hoạt động y tế khác trên địa bàn tỉnh;
e. Dân số và gia
đình: các hoạt động dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
g. Sự nghiệp xã hội:
các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội, các hoạt
động xã hội và thực hiện các chính sách xã hội khác;
h. Sự nghiệp văn hóa:
bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
i. Phát thanh, truyền
hình và các hoạt động thông tin khác;
k. Sự nghiệp thể dục
thể thao: bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp
tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và
các hoạt động thể dục thể thao khác;
l. Sự nghiệp khoa học,
công nghệ: nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự
nghiệp khoa học, công nghệ khác;
m. Các sự nghiệp khác
do tỉnh quản lý;
n. Quốc phòng: huấn
luyện cán bộ dân quân tự vệ; tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo
công tác; hoạt động của các đơn vị tự vệ luân phiên thoát ly sản xuất làm nghĩa
vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những vùng trọng điểm biên
giới, hải đảo trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng;
xây dựng phương án phòng thủ khu vực; chi công tác diễn tập phòng thủ; vận chuyển
vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng cho lực lượng dân quân tự vệ và quân
nhân dự bị; tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; đào tạo Chỉ
huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn;
o. An ninh và trật tự
an toàn xã hội: hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm;
hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công
tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ; hỗ trợ sơ kết,
tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
p. Hoạt động của các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;
q. Hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội
Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Định;
r. Hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho các đơn vị thuộc
ngành dọc hay các đơn vị khác khi có sự phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ của
tỉnh;
s. Phần chi thường
xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
t. Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước;
u. Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ lãi các khoản
do tỉnh vay theo quy định.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân
sách huyện, thị xã, thành phố.
6. Chi chuyển nguồn sang
năm sau của ngân sách tỉnh.
Điều
3. Nguồn thu của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
1.
Các khoản thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%:
a. Thuế tài nguyên
thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện,
thị xã, thành phố quản lý;
b. Lệ phí môn bài (kể
cả thu nợ thuế môn bài) thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý;
c. Tiền
thuê đất, thuê mặt nước (không kể tiền cho thuê của các dự án do tỉnh quyết định
cho thuê và thu tiền một lần; tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với việc khai
thác yến sào tỉnh Bình Định);
d. Tiền đền bù thiệt
hại về đất, trừ tiền đền bù thiệt hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã,
phường, thị trấn quản lý;
e. Tiền cho thuê và
tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
g.
Tiền sử dụng đất:
- Trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn: Thu được từ các khu đất quy hoạch do tỉnh giao cho thành phố Quy Nhơn đầu
tư xây dựng và giao đất theo quy định; tiền sử dụng đất thu từ hộ gia đình, cá
nhân khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn
(trừ tiền sử dụng đất của các dự án, công trình tỉnh đầu tư và quản lý);
- Trên địa bàn của các huyện,
thị xã: Ngân sách huyện, thị xã hưởng 100% tiền sử dụng đất của dự án, công
trình do huyện, thị xã đầu tư và quản lý (kể cả các dự án, công trình do huyện,
thị xã đầu tư trên địa bàn các xã, phường, thị trấn); tiền sử dụng đất thu từ hộ
gia đình, cá nhân khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện,
thị xã. Riêng tiền sử dụng đất của dự án, công trình do huyện,
thị xã đầu tư trên địa bàn của các xã thuộc kế hoạch xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020, sau khi trừ các khoản chi phí đầu tư liên quan thì cấp lại
cho các xã này tối thiểu 80% để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
theo quy định;
h. Tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách nhà nước;
i. Thu từ tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
huyện, thị xã, thành phố xử lý;
k. Thu hồi vốn của
ngân sách huyện, thị xã, thành phố tại các cơ sở kinh tế; thu nhập từ vốn góp của
ngân sách huyện, thị xã, thành phố (nếu có);
l. Phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
m. Lệ phí trước bạ,
trừ lệ phí trước bạ nhà, đất;
n. Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc
huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
o. Thu từ các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật (kể cả các khoản thuế theo quy định này);
p. Các khoản thu huy
động của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách huyện, thị
xã, thành phố bao gồm: huy động theo quy định của pháp luật; huy động đóng góp
tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đối với thành phố
Quy Nhơn; đóng góp tự nguyện khác;
q. Các khoản tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật
do các cơ quan trực thuộc huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
r. Thu kết dư ngân
sách huyện, thị xã, thành phố;
s. Các khoản thu khác
của ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật;
t. Thu chuyển nguồn của
ngân sách huyện, thị xã, thành phố từ năm trước chuyển sang;
u. Viện trợ không
hoàn lại trực tiếp cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo quy định của
pháp luật của các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước.
2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn; và giữa
ngân sách huyện, thị xã, thành phố với ngân sách xã, phường (thuộc thị xã), thị
trấn:
a. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn: Theo quy
định tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Quy định này.
b. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách huyện, thị xã, thành phố với ngân
sách xã, phường, thị trấn:
- Lệ phí môn bài (kể cả thu
nợ thuế môn bài) thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế nhà, đất (nếu có);
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
3.
Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
Điều 4.
Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
1. Chi đầu tư phát triển
về:
Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo nguồn vốn ngân sách được tỉnh phân
cấp; riêng đối với thành phố Quy Nhơn được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
các trường phổ thông công lập các cấp theo phân cấp, điện chiếu sáng, giao
thông đô thị, công trình phúc lợi khác và chi đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn
đóng góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân.
2. Chi thường xuyên về:
a. Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, môi trường do cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác do huyện,
thị xã, thành phố quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy
lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình
thủy lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp do huyện, thị xã,
thành phố quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị
trực thuộc huyện, thị xã, thành phố; bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của
các cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Sự nghiệp thị chính: duy
tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao
thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Chi công tác quy hoạch đất
đai theo phân cấp;
- Công tác quản lý đất đai
do huyện, thị xã, thành phố quản lý: đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm; tổng kiểm kê
đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất
đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất định kỳ; lập quy hoạch sử dụng đất cấp
xã; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu
đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;
- Các hoạt động sự nghiệp về
môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế
khác.
b. Sự nghiệp giáo dục:
hệ thống trường mầm non; trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường phổ
thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học
phổ thông; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; hỗ trợ giáo
dục thường xuyên (bổ túc văn hóa); xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục
đúng độ tuổi và duy trì kết quả phổ cập giáo dục;
c . Sự nghiệp đào tạo:
trung tâm Bồi dưỡng chính trị; đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác;
d. Sự nghiệp y tế: hỗ
trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phối hợp với các đơn vị thuộc ngành y tế
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
e. Các hoạt động sự
nghiệp văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao, xã hội do
huyện, thị xã, thành phố quản lý;
g. Ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ do huyện, thị
xã, thành phố quản lý;
h. Các sự nghiệp khác
do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
i . Quốc phòng: công
tác giáo dục quốc phòng toàn dân; công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn
thành nghĩa vụ trở về; đăng ký quân nhân dự bị; huấn luyện nghiệp vụ dân quân tự
vệ; chi công tác diễn tập phòng thủ;
k. An ninh và trật tự
an toàn xã hội: tuyên truyền, giáo dục phong trào toàn dân bảo vệ an ninh; hỗ trợ
các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự, an toàn xã hội; hỗ trợ sơ kết, tổng
kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ hoạt động an ninh, trật
tự ở cơ sở;
l. Hoạt động của các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện, thị xã, thành phố;
m. Hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
n. Hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho
các đơn vị thuộc ngành dọc hay các đơn vị khác khi có sự phối hợp thực hiện một
số nhiệm vụ của huyện, thị xã, thành phố;
o. Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân
sách xã, phường, thị trấn.
4. Chi chuyển nguồn sang
năm sau của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
Điều 5.
Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn.
1. Các khoản thu ngân
sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%:
a. Tiền sử dụng đất của
các dự án, công trình do xã, phường, thị trấn (trừ các xã, phường thuộc thành
phố Quy Nhơn) đầu tư và quản lý;
b. Các khoản phí, lệ
phí thu vào ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định;
c. Thu từ các đơn vị
sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật (kể cả thuế tài nguyên nếu có);
d. Thu đấu thầu, thu
khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của
pháp luật do xã, phường, thị trấn quản lý;
e. Tiền đền bù thiệt
hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý;
g. Các khoản tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật
do xã, phường, thị trấn thực hiện;
h. Các khoản huy động
đóng góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn của tổ chức, cá nhân, gồm: các khoản
huy động đóng góp theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do Hội đồng nhân
dân xã, phường, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách xã, phường, thị trấn để
quản lý; các khoản đóng góp tự nguyện khác;
i. Viện trợ không
hoàn lại trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn của các tổ chức và cá
nhân ở ngoài nước;
k. Thu kết dư ngân
sách xã, phường, thị trấn;
l. Thu chuyển nguồn của
ngân sách xã, phường, thị trấn từ năm trước chuyển sang;
m. Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định tại
điểm b, khoản 2 Điều 1 Quy định này.
3. Thu bổ sung từ ngân
sách huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6.
Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn.
1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển đối với
ngân sách xã, phường, thị trấn bao gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh từ nguồn ngân sách và nguồn
huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
Trường hợp nếu nguồn thu
ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì được sử dụng nguồn thu này để
chi đầu tư các công trình trụ sở, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác
do xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Chi thường xuyên về:
a. Hoạt động của các
cơ quan nhà nước xã, phường, thị trấn; cán bộ thôn, bản, làng, khu vực theo quy
định của Trung ương và địa phương;
b. Hoạt động của cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn;
c. Hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam (sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ
và các khoản thu khác nếu có);
d. Đóng, hỗ trợ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ chuyên trách, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã, phường, thị trấn và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
e. Chi công tác an
ninh, dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Huấn luyện dân quân tự vệ
do xã, phường, thị trấn triệu tập; các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ theo
quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ; đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh
niên đi nghĩa vụ quân sự;
- Chi tuyên truyền, vận động
và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã,
phường, thị trấn;
- Các khoản chi an ninh - quốc
phòng khác theo quy định của pháp luật.
g. Công tác xã hội và
hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
h. Sự nghiệp giáo dục:
hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, chi nhà trẻ, trường mẫu giáo do xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của pháp luật;
i. Sự nghiệp y tế: hỗ
trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phối hợp với các đơn vị thuộc ngành y tế
trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
k. Hoạt động sự nghiệp
kinh tế do xã, phường, thị trấn quản lý về giao thông, nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp, lâm nghiệp, công tác quản lý đất đai (bao gồm: thống kê hiện trạng
sử dụng đất hàng năm; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất
đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai; lập kế hoạch sử dụng đất định kỳ; quản
lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản
đồ và quản lý đất đai theo quy định) và các hoạt động công cộng khác;
l. Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn sang
năm sau của ngân sách xã, phường, thị trấn.
Chương
II
TỶ LỆ PHẦN TRĂM
(%) PHÂN CHIA NGUỒN THU NGÂN SÁCH
Điều 7.
Phân loại huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Việc phân chia tỷ lệ phần
trăm đối với các xã, phường, thị trấn theo vùng của huyện, thị xã (đồng bằng,
miền núi) và thành phố Quy Nhơn.
Các huyện, thị xã đồng bằng
gồm: An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn;
Các huyện miền núi gồm: Vân
Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
Điều 8.
Tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn (theo Phụ lục
số 1, 2 kèm theo).
1. Các khoản thu phân
chia giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị xã,
thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
Thuế giá trị gia tăng (không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ
lĩnh vực ngoài quốc doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã,
thành phố quản lý; thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý.
2. Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a. Ngân sách địa
phương được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia do Chính phủ giao.
b. Việc xác định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thị xã, thành
phố (bao gồm cả xã, phường, thị trấn) thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015.
c. Căn cứ theo tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (trừ thuế thu
nhập cá nhân), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải phân chia lại cho
ngân sách xã, phường, thị trấn theo tỷ lệ phần trăm cho từng nhóm xã, phường,
thị trấn, cụ thể như sau:
- Các phường thuộc thành phố
Quy Nhơn, các thị trấn thuộc huyện đồng bằng, phường Bình Định, Đập Đá thuộc thị
xã An Nhơn: 5%;
- Các xã thuộc thành phố Quy
Nhơn, các xã thuộc các huyện, thị xã đồng bằng, phường Nhơn Thành, Nhơn Hưng,
Nhơn Hòa thuộc thị xã An Nhơn: 10%;
- Các xã, thị trấn thuộc các
huyện miền núi:20%.
Điều 9.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách huyện, thị xã, thành phố với ngân
sách xã, phường, thị trấn: (Phụ lục số 2 kèm theo)
1. Các khoản thu phân
chia giữa ngân sách huyện, thị xã, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn
bao gồm:
Lệ phí môn bài (kể cả thu nợ
thuế môn bài) thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà, đất (nếu có); thuế sử dụng
đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà, đất.
2. Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu quy định tại Khoản 1 điều này như sau:
a. Phân chia cho xã,
phường, thị trấn:
- Các phường thuộc thành phố
Quy Nhơn: hưởng 5% (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất);
- Các xã thuộc thành phố Quy
Nhơn; các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã còn lại: 100%.
b. Phân chia cho huyện,
thị xã, thành phố:
Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố được hưởng tỷ lệ phần trăm phân chia còn lại giữa 100% với tỷ lệ phần
trăm phân chia cho các xã, phường, thị trấn theo quy định trên.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
10. Thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng
cho thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2017 đến hết năm 2020.
Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định thực hiện điều chỉnh, bổ sung và báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất./.