BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1999 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06
tháng 06 năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều
4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 06 năm 2000, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21
tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao bổ sung, sửa đổi một số
điểm quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06
năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều 4 Quyết
định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 07 năm 2001.
Căn cứ Điều 5 Quyết định số 21O/1999/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người
Việt Nam ở nước ngoài.
Để thống nhất quản lý và đảm bảo đầy đủ các quyền
lợi và trách nhiệm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước tích cực
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước;
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng
dẫn cụ thể Điều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ~TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với tạm nhập - tái xuất ô
tô 04 chỗ ngồi và các trang thiết bị, đồ dùng cá nhân của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài về nước làm việc như sau2:
I. Quy định chung
1. Thông tư này áp dụng cho những người Việt Nam định
cư ở nước ngoài là tri thức, chuyên gia, công nhân lành nghề (gọi tắt là người
Việt Nam ở nước ngoài) về nước làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên theo
lời mời của Cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của Cơ quan mời.
2. Một số từ ngữ trong thông tư này được hiểu như
sau:
a. "Cơ quan Nhà nước Việt Nam’' gồm Quốc hội,
Chính phủ, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, các cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b.3 Xác nhận của Cơ
quan mời là xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan Nhà nước Việt Nam (nói
tại điểm a, mục 2, phần I) hoặc của người được Thủ trưởng Cơ
quan Nhà nước Việt Nam nói trên uỷ quyền.
Danh mục đồ dùng cá nhân được tạm nhập khẩu miễn
thuế phải được đính kèm Văn bản xác nhận mời và là một bộ phận không tách rời của
văn bản xác nhận mời.
c. "Trang thiết bị làm việc" là những thiết
bị, máy móc, tài liệu phục vụ cho công việc dự án tại Việt Nam của người Việt
Nam ở nước ngoài.
d. "Đồ dùng cá nhân’' bao gồm đồ dùng thiết yếu
cho sinh hoạt.
e) "Miễn thuế" là miễn các loại thuế hải
quan, các loại lệ phí cơ quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về
những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành) do Hải quan thu khi làm thủ tục.
3. Về nguyên tắc, tất cả hàng hoá được tạm nhập miễn
thuế của người Việt Nam ở nước ngoài sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam
đều phải tái xuất, trường hợp biếu tặng, chuyển nhượng thì phải thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Cơ quan Nhà nước Việt Nam khi cấp văn bản xác nhận
về việc tạm nhập, gửi lại, tái xuất xe ô tô, trang thiết bị làm việc, đồ dùng
cá nhân cho người Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục hải quan, gửi Tổng cục Hải
quan 01 bản để theo dõi.
II. Quy định cụ thể thủ tục Hảỉ
quan đối với hàng hoá tạm nhập:
A. Tạm nhập khẩu ô tô:
1. Điều kiện tạm nhập khẩu ô tô:
Người Việt Nam ở nước ngoài quy định tại mục 1, phần I nêu trên, khi về nước làm việc trong thời gian từ
01 năm trở lên được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô 04 chỗ ngồi để làm
phương tiện phục vụ cho việc đi lại trong thời gian làm việc ở Việt Nam (tiêu
chuẩn này không áp dụng đối với người thân của người Việt Nam ở nước ngoài) và
phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Thời hạn tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô được
thực hiện như sau:
+ Đối với người có thời gian làm việc tại Việt
Nam từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời hạn được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô
chậm nhất là 06 tháng trước khi hết hạn.
+ Đối với người có thời gian làm việc tại Việt
Nam từ trên 24 tháng trở lên thì thời hạn được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô
chậm nhất là 12 tháng trước khi hết hạn4.
- Xe ô tô mới, tay lái thuận (tay lái ở bên trái
xe) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp tạm nhập xe ô tô đã qua sử
dụng thì chất lượng còn lại của xe phải đảm bảo từ 70% trở lên và phải xuất
trình giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu xe.
- Trường hợp xe ô tô của người Việt Nam ở nước
ngoài bị hư hỏng do tai nạn không thể sử dụng được, có xác nhận của cơ quan
Công an, chỉ được xem xét giải quyết tạm nhập xe khác thay thế khi thời gian
làm việc tại Việt Nam phải còn từ 06 tháng trở lên và đã hoàn thành thủ tục
thanh lý xe ô tô cũ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy phép tạm
nhập.
2. Thủ tục Hải quan tạm nhập khẩu ô tô:
Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn đề nghị được tạm
nhập khẩu miễn thuế ô tô kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt
Nam mời với nội dung như sau:
- Tên Người Việt Nam ở nước ngoài, số hộ chiếu, quốc
tịch.
- Tên chương trình, dự án làm việc với Cơ quan Nhà
nước Việt Nam.
- Thời gian công tác tại Việt Nam.
- Nhãn hiệu và các thông số kỹ thuật xe.
- Cửa khẩu nhập hàng.
Và xuất trình các chứng từ nhập khẩu liên quan đến
xe.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi đóng trụ sở của
Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời Người Việt Nam ở nước ngoài về làm thủ tục Việt
Nam) cấp giấy phép tạm nhập miễn thuế ô tô cho Người Việt Nam ở nước ngoài.
- Trường hợp địa phương không có tổ chức Hải quan
thì Người Việt Nam ở nước ngoài đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện nhất
để được cấp giấy phép.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố sử dụng mẫu giấy phép
xuất nhập khẩu hàng phi mật dịch (theo mẫu HQ 102) để cấp giấy phép
tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô của Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định,
giấy phép tạm nhập ô tô được cấp 04 bản (01 bản lưu tại Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy phép, hai bản giao chủ hàng để làm thủ tục nhập xe tại Hải
quan cửa khẩu (01 bản) và làm thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan Công An
(01 bản), 01 bản gửi Tổng cục Hải quan thay báo cáo).
3. Tái xuất xe ô tô:
Trước khi xuất cảnh (hết thời hạn công tác), Người
Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp phép tạm
nhập ô tô để được cấp giấy phép tái xuất xe.
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô:
Sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam, xe ô tô
đã được phép tạm nhập phải tái xuất, nếu biếu tặng hoặc chuyển nhượng tại Việt
Nam phải làm thủ tục hải quan và truy nộp các loại thuế (kể cả thuế nhập khẩu)
theo quy định của các Luật thuế hiện hành trước khi xuất cảnh.
* Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập ô tô, nêu rõ lý do chuyển nhượng
xe.
* Điều kiện chuyển nhượng xe:
+ Người Việt Nam ở nước ngoài hết thời làm việc Việt
Nam.
+ Các lý do khác phải có xác nhận của cơ quan Nhà
nước Việt Nam mời và được Cục Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.
- Các đối tượng nói tại mục 1, phần
I của Thông tư này, nếu chuyển nhượng xe ô tô cho nhau hoặc cho các đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế quy định hiện hành thì được miễn thuế nhập khẩu,
thuế và lệ phí có liên quan khác và được cơ quan Hải quan nơi quản lý theo dõi
trừ vào tiêu chuẩn tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được chuyển nhượng.
- Thủ tục chuyển nhượng xe thực hiện theo đúng quy
trình chuyển nhượng xe do Tổng cục Hải quan ban hành.
B. Tạm nhập trang thiết bị làm việc và đồ dùng
cá nhân:
1. Trang thiết bị làm việc và đồ dùng cá nhân của
người Việt Nam ở nước ngoài:
- Được làm thủ tục hải quan ngay tại cửa khẩu.
- Trên cơ sở Danh mục đồ dùng cá nhân được tạm
nhập khẩu miễn thuế đã được Cơ quan Nhà nước Việt nam nói tại điểm
b, mục 2, phần I xác nhận, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu miễn
thuế và theo dõi trừ lùi theo quy định.5
* Trang thiết bị phục vụ cho công việc mà Người Việt
Nam ở nước ngoài mang về sử dụng trong thời gian làm việc với cơ quan Nhà nước
Việt Nam được tạm nhập miễn thuế, bao gồm:
- Các dụng cụ và thiết bị trong phòng thí nghiệm.
- Dụng cụ làm việc chuyên ngành.
- Các tài liệu về khoa học, kỹ thuật, đồ dùng văn
phòng liên quan đến công việc.
* Đồ dùng cá nhân phục vụ cho sinh hoạt của Người
Việt Nam ở nước ngoài mang theo về nước làm việc được tạm nhập miễn thuế mỗi thứ
01 chiếc để sử dụng trong thời gian công tác tại Việt Nam (theo bản danh mục
kèm).
2. Hành lý và các hành lý hàng hoá nhập khẩu khác của
người Việt Nam ở nước ngoài và nước thân:
- Được làm thủ tục ngay tại cửa khẩu xuất nhập cảnh
(trường hợp mang theo hàng hoá thuộc diện quản lý của các Bộ, Ngành chức năng thực
hiện theo quy định hiện hành).
- Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được hưởng theo quy
định như đối với khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.
3. Thủ tục tái xuất trang thiết bị làm việc:
Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan
các Tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục xuất tờ khai hải quan khi tạm nhập để được
giải quyết. Trường hợp tái xuất tại cửa khẩu khác (không cùng cửa khẩu khi tạm
nhập), sau khi hoàn tất thủ tục tái xuất, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất
có trách nhiệm sao gửi bộ hồ sơ tái xuất cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục ban
đầu để thanh khoản.
4. Thủ tục đối với hàng hoá đã được tạm nhập gửi lại
Việt Nam (không mang theo khi xuất cảnh):
- Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập nêu rõ lý do, thời gian xin gửi
lại và nội dung hàng hoá gửi lại; tên, địa chỉ của cơ quan nhận giữ hộ hàng
hoá, có xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam cho nhận gửi lại để được xem xét
giải quyết theo thẩm quyền. (Riêng đối với xe ô tô thời hạn gửi lại không vượt
quá 12 tháng).
- Cơ quan Nhà nước Việt Nam nhận giữ hàng của người
Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về các khiếu nại
liên quan đến hàng hoá gửi lại.
- Trường hợp giải quyết cho người Việt Nam ở nước ngoài
gửi lại xe ô tô hàng hoá đã được tạm nhập, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan và thông báo cho Hải quan cửa khẩu, nơi
người Việt Nam ở nước ngoài được biết.
III. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg
ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn này đều bị xử lý
theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
IV. Tổ chức thực hiện6
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.7
2. Cơ quan Nhà nước Việt Nam người Việt Nam ở nước
ngoài về nước làm việc có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Ngoại
giao đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
Hằng quý, các cơ quan Nhà nước Việt Nam mời có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao danh sách người Việt Nam ở nước ngoài
được mời thuộc đối tượng của thông tư này để Bộ Ngoại giao tổng hợp thông báo cho
Tổng cục Hải quan.
3. Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
phối hợp, xem xét, giải quyết kịp thời những vụ việc vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện thông tư này.
4. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các đơn vị Hải quan liên quan thực hiện các quy
định tại thông tư này và niêm yết công khai ở những nơi quy định để mọi người
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
DANH MỤC
ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN ĐƯỢC NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(kèm theo thông tư liên tịch TCHQ-BNG số 03 ngày 06 tháng 06 năm 2000)
Số TT
|
Tên đồ dùng, vật
dụng
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Radio
|
01
|
|
2
|
Máy ghi âm
|
01
|
|
3
|
Đầu máy quay đĩa CD
|
01
|
|
4
|
Máy cassette
|
01
|
|
5
|
Tivi
|
01
|
|
6
|
Đầu video
|
01
|
|
7
|
Máy tính cá nhân
|
01
|
|
8
|
Máy giặt
|
01
|
|
9
|
Lò nướng điện
|
01
|
|
10
|
Lò vi sóng
|
01
|
|
11
|
Điều hoà nhiệt độ
|
01
|
Không quá 18.000
PTU
|
12
|
Tủ lạnh
|
01
|
|
13
|
Máy ảnh
|
01
|
|
14
|
Máy quay phim (camera)
|
01
|
|
15
|
Các vật dụng điện cá nhân khác (máy cạo râu, máy
sấy tóc...)
|
01
|
|
………(1) ………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 06 năm 2001
|
GIẤY
XÁC NHẬN
Kính gửi: Cục
Hải quan ....(2)….
……..(3) …….. xác nhận Ông (Bà): ……..……..……..…….. Số
hộ chiếu: ……..……….. địa chỉ (tại nước ngoài): ……..……..……..……..……..……..…….. được
mời về Việt Nam để tham gia thực hiện: ……..…….. (4) ……..……..…….. trong thời
gian từ ngày/ tháng/ năm đến ngày/ tháng/ năm.
Trong thời gian làm việc tại Việt Nam, Ông (Bà):
……..……..……..……..……..…….. được tạm nhập khẩu miễn thuế đồ dùng cá nhân theo danh
mục sau:
Số TT
|
Tên đồ dùng, vật dụng
|
Số lượng
|
Thời gian nhập khẩu
/ Số tờ khai: ……..……..
|
Thời gian tái xuất
/ Số tờ khai: ……..……..
|
1
|
Radio
|
|
|
|
2
|
Máy ghi âm
|
|
|
|
……
|
…….. (5) ……..……..
|
……..
|
……..……..……..
|
……..……..……..
|
14
|
Máy quay phim (camera)
|
|
|
|
15
|
Các vật dụng điện cá nhân khác (máy cạo râu, máy
sấy tóc……..)
|
|
|
|
Ghi chú: Tất cả hàng hoá được tạm nhập khẩu miễn
thuế của người Việt Nam ở nước ngoài theo danh mục trên, sau khi hết thời hạn
làm việc tại Việt Nam đều phải tái xuất; nếu chuyển nhượng phải nộp thuế (kể cả
thuế nhập khẩu).
Nơi nhận:
- Nt
- Tổng cục Hải quan "để theo dõi"
- Lưu.
|
Xác nhận của Cơ quan mời
(dấu và chữ ký)
|
(1): Tên Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(2): Tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở của Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(3): Tên Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(4): Tên chương trình, dự án, công việc và nơi công
tác của người được mời.
(5): Danh mục đồ dùng cá nhân được nhập khẩu miễn thuế
quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT TCHQ-BNG ngày 06/06/2000 của Tổng
cục Hải quan và Bộ Ngoại giao.
- Phần thời gian nhập khẩu/ thời gian tái xuất do
Cơ quan Hải quan xác nhận và theo dõi, quản lý.
THÔNG TƯ
LIÊN
TỊCH TỔNG CỤC HẢI QUAN - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG NGÀY 06 THÁNG 6
NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG NGÀY
27/10/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Điều 5 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở
nước ngoài.
Để thống nhất quản lý và đảm bảo đầy đủ các quyền
lợi và trách nhiệm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước tích cực
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước;
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng
dẫn cụ thể Điều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với việc tạm nhập - tái xuất ô tô 04
chỗ ngồi và các trang thiết bị, đồ dùng cá nhân của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về nước làm việc như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng cho những người Việt Nam định
cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề (gọi tắt là người
Việt Nam ở nước ngoài) về nước làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên theo
lời mời của Cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của Cơ quan mời.
2. Một số từ ngữ trong thông tư này được hiểu như
sau:
a/ "Cơ quan Nhà nước Việt Nam” gồm Quốc hội,
Chính phủ, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Toà án Nhân dân tối cao, các cơ quan
cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
b/ "Xác nhận của cơ quan mời" là văn bản
xác nhận có dấu và chữ ký của Thủ trưởng của Cơ quan Nhà nước Việt Nam (nói tại
điểm a, mục 2, phần I nêu trên) mời người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc,
bao gồm các nội dung sau:
- Tên, số hộ chiếu, địa chỉ ở nước ngoài của người
Việt Nam ở nước ngoài được mời.
- Thời gian công tác ở Việt Nam.
- Các công việc cụ thể hoặc dự án, đề án người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia tại Việt Nam.
c/ "Trang thiết bị làm việc" là những thiết
bị, máy móc, tài liệu phục vụ cho công việc dự án tại Việt Nam của người Việt
Nam ở nước ngoài.
d/ "Đồ dùng cá nhân" bao gồm đồ dùng thiết
yếu cho sinh hoạt.
e/ "Miễn thuế" là miễn các khoản thuế hải
quan, các loại lệ phí có liên quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước
phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành) do Hải quan thu khi làm
thủ tục.
3. Về trách nhiệm, tất cả hàng hoá được tạm nhập miễn
thuế của người Việt Nam ở nước ngoài sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam
đều phải tái xuất, trường hợp biếu tặng, chuyển nhượng thì phải thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Cơ quan Nhà nước Việt Nam khi cấp văn bản xác nhận
về việc tạm nhập, gửi lại, tái xuất xe ô tô, trang thiết bị làm việc, đồ dùng
cá nhân cho người Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục hải quan, gửi Tổng cục Hải
quan 01 bản để theo dõi.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOẤ TẠM NHẬP:
A. TẠM NHẬP KHẨU Ô TÔ
1. Điều kiện tạm nhập khẩu ô tô:
Người Việt Nam ở nước ngoài quy định tại mục 1, phần I nêu trên, khi về nước làm việc trong thời
gian từ 01 năm trở lên được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô 04 chỗ ngồi để
làm phương tiện phục vụ cho việc đi lại trong thời gian làm việc ở Việt Nam
(tiêu chuẩn này không áp dụng đối với người thân của người Việt Nam ở nước
ngoài) và phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu tạm nhập
xe ô tô thì việc tạm nhập phải được thực hiện trong 06 tháng đầu kể từ khi đến
nhận công việc tại Việt Nam (tính từ ngày nhập cảnh lần đầu).
- Xe ô tô mới, tay lái thuận (tay lái ở bên trái
xe) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp tạm nhập xe ô tô đã qua sử
dụng thì chất lượng còn lại của xe phải đảm bảo từ 70% trở lên và phải xuất
trình giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu xe.
- Trường hợp xe ô tô của người Việt Nam ở nước
ngoài bị hư hỏng do tai nạn không thể sử dụng được, có xác nhận của cơ quan
Công an, chỉ được xem xét giải quyết tạm nhập xe khác thay thế khi thời gian
làm việc tại Việt Nam phải còn từ 06 tháng trở lên và đã hoàn thành thủ tục
thanh lý xe ô tô cũ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy phép tạm
nhập.
2. Thủ tục Hải quan tạm nhập khẩu ô tô:
Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn đề nghị được tạm
nhập khẩu miễn thuế ô tô kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt
Nam mời với nội dung như sau:
- Tên người Việt Nam ở nước ngoài, số hộ chiếu, quốc
tịch.
- Tên chương trình, dự án làm việc với Cơ quan Nhà
nước Việt Nam.
- Thời gian công tác tại Việt Nam.
- Nhãn hiệu và các thông số kỹ thuật xe.
- Cửa khẩu nhập hàng.
Và xuất trình các chứng từ nhập khẩu liên quan đến
xe.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi đóng trụ sở của
Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc tại Việt
Nam) cấp giấy phép tạm nhập miễn thuế ô tô cho người Việt Nam ở nước ngoài.
- Trường hợp địa phương không có tổ chức Hải quan
thì người Việt Nam ở nước ngoài đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện nhất
để được cấp giấy phép.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố sử dụng mẫu giấy phép
xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch (theo mẫu HQ102) để cấp giấy phép
tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định,
giấy phép tạm nhập ô tô được cấp 04 bản (01 bản lưu tại Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy phép, hai bản giao chủ hàng để làm thủ tục nhập xe tại hải
quan cửa khẩu (01 bản) và làm thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan Công an
(01 bản), 01 bản gửi Tổng cục Hải quan thay báo cáo).
3. Tái xuất xe ô tô:
Trước khi xuất cảnh (hết thời hạn công tác), người
Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép
tạm nhập ô tô để được cấp giấy phép tái xuất xe.
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô:
Sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam, xe ô tô
đã được phép tạm nhập phải tái xuất, nếu biếu tặng hoặc chuyển nhượng tại Việt
Nam phải làm thủ tục hải quan và truy nộp các loại thuế (kể cả thuế nhập khẩu)
theo quy định của các luật thuế hiện hành trước khi xuất cảnh.
* Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập ô tô, nêu rõ lý do chuyển nhượng
xe.
* Điều kiện chuyển nhượng xe:
+ Người Việt Nam ở nước ngoài hết thời hạn làm việc
tại Việt Nam.
+ Các lý do khác phải có xác nhận của cơ quan Nhà
nước Việt Nam mời và được Cục Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.
- Các đối tượng nói tại mục 1, phần
I của thông tư này, nếu chuyển nhượng xe ô tô cho nhau hoặc cho các đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế theo quy định hiện hành thì được miễn thuế nhập khẩu,
thuế và lệ phí có liên quan khác và được cơ quan Hải quan nơi quản lý theo dõi
trừ vào tiêu chuẩn tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được chuyển nhượng.
- Thủ tục chuyển nhượng xe thực hiện theo đúng quy
trình chuyển nhượng xe do Tổng cục Hải quan ban hành.
B. TẠM NHẬP TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC VÀ ĐỒ DÙNG
CÁ NHÂN:
1. Trang thiết bị làm việc và đồ dùng cá nhân của
người Việt Nam ở nước ngoài:
- Được làm thủ tục hải quan tại ngay cửa khẩu.
- Trên cơ sở văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước
Việt Nam nói tại điểm b, mục 2, phần I, Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập miễn thuế đối với trang thiết bị làm việc và đồ dùng cá
nhân.
* Trang thiết bị phục vụ cho công việc mà người Việt
Nam ở nước ngoài mang về sử dụng trong thời gian làm việc với cơ quan Nhà nước
Việt Nam được tạm nhập miễn thuế, bao gồm:
- Các dụng cụ và thiết bị trong phòng thí nghiệm.
- Dụng cụ làm việc chuyên ngành.
- Các tải liệu về khoa học, kỹ thuật, đồ dùng văn
phòng liên quan đến công việc.
* Đồ dùng cá nhân phục vụ cho sinh hoạt của người
Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi về nước làm việc được tạm nhập miễn thuế mỗi
thứ 01 chiếc để sử dụng trong thời gian công tác tại Việt Nam (theo bản danh mục
kèm).
2. Hành lý và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác của
người Việt Nam ở nước ngoài và người thân:
- Được làm thủ tục ngay tại cửa khẩu xuất nhập cảnh
(trường hợp mang theo hàng hoá thuộc diện quản lý của các Bộ, Ngành chức năng
thực hiện theo quy định hiện hành).
- Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được hưởng theo quy
định như đối với khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.
3. Thủ tục tái xuất trang thiết bị làm việc:
Người Việt Nam ở nước ngoài xuất trình cho Hải quan
cửa khẩu nơi làm thủ tục xuất tờ khai hải quan khi tạm nhập để được giải quyết.
Trường hợp tái xuất tại cửa khẩu khác (không cùng cửa khẩu khi tạm nhập), sau
khi hoàn tất thủ tục tái xuất, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất có trách
nhiệm sao gửi bộ hồ sơ tái xuất cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục ban đầu để
thanh khoản.
4. Thủ tục đối với hàng hoá đã được tạm nhập gửi tại
Việt Nam (không mang theo khi xuất cảnh):
- Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập nêu rõ lý do, thời gian xin gửi
lại và nội dung hàng hoá gửi lại; tên, địa chỉ của cơ quan nhận giữ hộ hàng
hoá, có xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam cho nhận gửi lại để được xem xét
giải quyết theo thẩm quyền (riêng đối với xe ô tô thời hạn gửi lại không quá 12
tháng).
- Cơ quan Nhà nước Việt Nam nhận giữ hàng của người
Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về các khiếu nại
liên quan đến hàng hoá gửi lại.
- Trường hợp giải quyết cho người Việt Nam ở nước
ngoài gửi lại xe ô tô, hàng hoá đã được tạm nhập, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan và thông báo cho Hải quan cửa khẩu,
nơi người Việt Nam ở nước ngoài xuất cảnh được biết.
III. XỬ LÝ VI PHẠM:
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn này
đều bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
2. Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời người Việt Nam ở
nước ngoài về nước làm việc có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ
Ngoại giao đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
Hàng quý, các cơ quan Nhà nước Việt Nam mời có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao danh sách người Việt Nam ở nước ngoài
được mời thuộc đối tượng của Thông tư này để Bộ Ngoại giao tổng hợp thông báo
cho Tổng cục Hải quan.
3. Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
phối hợp, xem xét, giải quyết kịp thời những vụ việc vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Thông tư này.
4. Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các đơn vị Hải quan liên quan thực hiện các quy
định tại thông tư này và niêm yết công khai ở những nơi quy định để mọi người
được biết và thực hiện.
DANH MỤC
ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN ĐƯỢC NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ ÁP DỤNG CHO
NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(kèm theo Thông tư liên tịch TCHQ-BNG số 03 ngày 6/6/2000)
STT
|
Tên đồ đùng, vật dụng
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Radio
|
01
|
|
2
|
Máy ghi âm
|
01
|
|
3
|
Đầu máy quay đĩa CD
|
01
|
|
4
|
Máy cassette
|
01
|
|
5
|
Tivi
|
01
|
|
6
|
Đầu video
|
01
|
|
7
|
Máy tính cá nhân
|
01
|
|
8
|
Máy giặt
|
01
|
|
9
|
Lò nướng điện
|
01
|
|
10
|
Lò vi sóng
|
01
|
|
11
|
Điều hoà nhiệt độ
|
01
|
Không quá 18.000 BTU
|
12
|
Tủ lạnh
|
01
|
|
13
|
Máy ảnh
|
01
|
|
14
|
Máy quay phim (camera)
|
01
|
|
15
|
Các vật dụng điện cá nhân khác (máy cạo râu, máy
sấy tóc...)
|
01
|
|
………(1) ………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
06 năm 2001
|
GIẤY XÁC NHẬN
Kính gửi: Cục
Hải quan ....(2)….
……..(3) …….. xác nhận Ông (Bà): ……..……..……..…….. Số
hộ chiếu: ……..……….. địa chỉ (tại nước ngoài): ……..……..……..……..……..……..…….. được
mời về Việt Nam để tham gia thực hiện: ……..…….. (4) ……..……..…….. trong thời
gian từ ngày/ tháng/ năm đến ngày/ tháng/ năm.
Trong thời gian làm việc tại Việt Nam, Ông (Bà):
……..……..……..……..……..…….. được tạm nhập khẩu miễn thuế đồ dùng cá nhân theo danh
mục sau:
Số TT
|
Tên đồ dùng, vật dụng
|
Số lượng
|
Thời gian nhập khẩu/Số
tờ khai: ……..……..
|
Thời gian tái xuất/Số
tờ khai: ……..……..
|
1
|
Radio
|
|
|
|
2
|
Máy ghi âm
|
|
|
|
……
|
…….. (5) ……..……..
|
……..
|
……..……..……..
|
……..……..……..
|
14
|
Máy quay phim (camera)
|
|
|
|
15
|
Các vật dụng điện cá nhân khác (máy cạo râu, máy
sấy tóc……..)
|
|
|
|
Ghi chú: Tất cả hàng hoá được tạm nhập khẩu miễn
thuế của người Việt Nam ở nước ngoài theo danh mục trên, sau khi hết thời hạn
làm việc tại Việt Nam đều phải tái xuất; nếu chuyển nhượng phải nộp thuế (kể cả
thuế nhập khẩu).
Nơi nhận:
- Nt
- Tổng cục Hải quan "để theo dõi"
- Lưu.
|
Xác nhận của Cơ quan mời
(dấu và chữ ký)
|
(1): Tên Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(2): Tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
của Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(3): Tên Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời.
(4): Tên chương trình, dự án, công việc và nơi công
tác của người được mời.
(5): Danh mục đồ dùng cá nhân được nhập khẩu miễn
thuế quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT TCHQ-BNG ngày 06/06/2000 của
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao.
- Phần thời gian nhập khẩu/ thời gian tái xuất do
Cơ quan Hải quan xác nhận và theo dõi, quản lý.
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
THÔNG TƯ
LIÊN
TỊCH TỔNG CỤC HẢI QUAN - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG NGÀY 21 THÁNG
06 NĂM 2001 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG NGÀY 06/06/2000 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ BỘ NGOẠI GIAO HƯỚNG
DẪN THI HÀNH ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG NGÀY 27/10/1999 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
- Căn cứ Điều 5 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg
ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt
Nam ở nước;
- Căn cứ ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 861/VPCP-KTTH ngày 07/03/2001 của Văn phòng Chính phủ.
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn bổ
sung, sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/06/2000 như sau:
I. Sửa đổi, bổ sung điểm b, mục 2
phần I Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG như sau:
Xác nhận của Cơ quan mời là xác nhận bằng văn bản của
Thủ trưởng Cơ quan Nhà nước Việt Nam (nói tại điểm a, mục 2, phần I) hoặc của
người được Thủ trưởng Cơ quan Nhà nước Việt Nam nói trên uỷ quyền.
Danh mục đồ dùng cá nhân được tạm nhập khẩu miễn
thuế phải được đính kèm Văn bản xác nhận mời và là một bộ phận không tách rời của
văn bản xác nhận mời.
II. Sửa lại (-) thứ 1, điểm 1, mục
A, phần II Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG như sau:
Thời hạn tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô được thực
hiện như sau:
- Đối với người có thời gian làm việc tại Việt Nam
từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời hạn được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô chậm
nhất là 06 tháng trước khi hết hạn.
- Đối với người có thời gian làm việc tại Việt Nam
từ trên 24 tháng trở lên thì thời hạn được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ôtô chậm
nhất là 12 tháng trước khi hết hạn.
III. Sửa lại (-) thứ 2, điểm 1, mục
B, phần II Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG như sau:
Trên cơ sở Danh mục đồ dùng cá nhân được tạm nhập
khẩu miễn thuế đã được Cơ quan Nhà nước Việt Nam nói tại điểm b, mục 2, phần I
xác nhận, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu miễn thuế và theo dõi trừ
lùi theo quy định.
IV. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1337/PCT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2013
|
Kính gửi: Tổng
cục Hải quan
Liên quan đến dự thảo văn bản hợp nhất Thông tư
liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/06/2000, Vụ Pháp chế có ý kiến tham gia
như sau:
1. Để những đối tượng tiếp nhận, tiếp cận văn bản hợp
nhất (VBHN) không ngộ nhận văn bản này có giá trị thay thế cho các văn bản được
hợp nhất, đề nghị Tổng cục Hải quan bổ sung vào các dự thảo Chú thích số 1 ngay
sau tên của VBHN, như sau:
Tên VBHN: “Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Điều
4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Chú thích số 1 đặt ngay sau
cụm từ “Thông tư liên tịch” tại tên VBHN tại trang đầu tiên với chú thích như
sau:
“1. Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư liên tịch
sau:
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06
tháng 06 năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều
4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/2999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 06 năm 2000;
Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21
tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao bổ sung, sửa đổi một số
điểm quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06
năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều 4 Quyết
định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07
năm 2001.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
liên tịch nêu trên.”
2. Đối với các văn bản quy định thời điểm có hiệu lực
của văn bản “sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo” hoặc “sau 15 ngày kể từ ngày
ký’\ đề nghị bổ sung ký hiệu chú thích vào sau từ “báo” hoặc “ký” và chú giải
rõ văn bản có hiệu lực kể từ ngày... tháng.. .năm... nào”.
3. Tại phần nơi nhận của VBHN, đối với văn bản quy
phạm thông thường, đề nghị trình bày như sau:
“Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (đề đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ”
4. Thống nhất cách ghi thời điểm ban hành hoặc có
hiệu lực của văn bản là "ngày… tháng… năm…".
5. In nghiêng các nội dung được sửa đổi, bổ sung
trong VBHN.
6. Đối với VBHN gửi lần 2 để trình Bộ ký xác thực,
đề nghị TCHQ chuẩn bị hồ sơ ký xác thực gồm các văn bản sau:
- Tờ trình Bộ
- VBHN
- Văn bản được hợp nhất và các nguồn ghi thông tin
hiệu lực của các văn bản này
- Văn bản rà soát, kiểm tra tính xác thực của Vụ
Pháp chế
7. Ký hiệu chú thích số 2 đề nghị đặt sau ký hiệu
thứ tự của điểm b, khoản 2, mục I được sửa đổi bổ sung trong Văn bản hợp nhất.
8. Bổ sung kẻ ngang hết trang ở cuối văn bản.
Đề nghị Tổng cục Hải quan tổng hợp./.
|
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Thị Nhung
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 thông tư liên tịch sau:
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06
tháng 06 năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều
4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 06 năm 2000;
Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21
tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao bổ sung, sửa đổi một số
điểm quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06
năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Điều 4 Quyết
định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 07 năm 2001.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
liên tịch nêu trên.
2 Thông tư liên tịch
số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ
Ngoại giao bổ sung, sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06 năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại
giao hướng dẫn thi hành Điều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 2001, có căn cứ ban hành như
sau:
"- Căn cứ Điều 5 Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
- Căn cứ ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 861/VPCP-KTTH ngày 07 tháng 03 năm 2001 của Văn phòng Chính phủ.
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao hướng dẫn bổ
sung, sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06 năm 2000 như sau:”
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Phần I của Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG
ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể
từ ngày 06 tháng 07 năm 2001.
4 Gạch đầu dòng này
được sửa đổi theo quy định tại Phần II của Thông tư liên tịch số
03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại
giao, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 2001.
5 Gạch đầu dòng này
được sửa đổi theo quy định tại Phần III của Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG
ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể
từ ngày 06 tháng 07 năm 2001.
6 Phần IV của Thông
tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải
quan và Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 2001 quy định như
sau:
"Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký".
7 Thông tư liên tịch
số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06 tháng 06 năm 2000 của Tổng cục Hải quan và Bộ
Ngoại giao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2000.
Thông tư liên tịch số 03/2001ATTLT-TCHQ-BNG ngày 21
tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 07 năm 2001.