|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3663/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
28/08/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi:
Công ty Cổ phần MEINFA;
(Phường Mỏ Chè, Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên).
Trả lời công văn số 35/CTCP ngày 15/7/2014, công
văn số 18/CTCP ngày 21/6/2014 (tiếp theo công văn số 14/CTCP) của Công ty Cổ phần
MEINFA hỏi về vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, sau khi báo cáo và có ý kiến của lãnh đạo Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định cơ sở kinh
doanh thương mại
Khoản 8 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
8. Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp không
trực tiếp sản xuất mà mua sản phẩm từ các đơn vị thành viên để bán thì đây là
hoạt động thương mại.
2. Về việc xác định số thuế
GTGT hàng xuất khẩu được hoàn của hàng xuất khẩu trong tháng 01/2014
Tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 quy định:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu
trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý
|
=
|
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước
|
-
|
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong
tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt
động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu
trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang)
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu
|
=
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
x
|
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ
|
x 100%
|
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra
chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu)
|
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng
hóa để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất
khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu
|
=
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối
tháng/quý
|
x
|
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ
|
x 100%
|
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra
chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu)
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ
sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ
tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT theo tháng/quý.”
Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có quy định việc hoàn thuế nếu đủ điều kiện
và chuyển tiếp số thuế GTGT chưa đủ điều kiện hoàn sang tiếp năm 2014 như sau:
“3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện được hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012, Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên tục
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để kê
khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư
này.
Ví dụ: ...”
Theo trình bày tại công văn của Công ty thì đến
tháng 1/2014 Công ty có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 12/2013 chuyển
sang là 669.755.709 đồng (số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 12/2013 của
Công ty không tương ứng với giá trị hàng tồn kho tính đến ngày 31/12/2013). Thực
tế Công ty có đủ điều kiện được hoàn thuế đối với số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng 12/2013 chuyển sang tháng 01/2014 tuy nhiên Công ty không lập hồ sơ
xin hoàn thuế mà chuyển tiếp số thuế GTGT còn chưa khấu trừ hết sang kỳ sau.
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn
như sau:
Việc xác định số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa
xuất khẩu được thực hiện theo Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên. Tuy nhiên khi xác định số thuế
GTGT được hoàn đối với hàng hóa xuất khẩu của tháng 01/2014 thì chỉ thực hiện
trừ số thuế GTGT của hàng hóa mua vào trong tháng 01/2014 nhưng còn tồn kho đến
cuối tháng 01/2014 mà không trừ số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ năm 2013 chuyển
sang (giá trị 669.755.709 đồng) do số thuế GTGT này không tương ứng với giá trị
hàng hóa tồn kho tính đến ngày 31/12/2013.
3. Về việc đăng ký tài khoản tiền
vay với cơ quan thuế
Tại Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 hướng dẫn:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là
có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để
thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như
séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài
khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Căn cứ quy định trên: Bên mua không cần phải đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng
dùng để thanh toán cho nhà cung cấp.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần MEINFA được
biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên để được giải quyết
hoàn thuế GTGT./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Cục thuế tỉnh Thái Nguyên;
- Vụ PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 3663/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3663/TCT-CS ngày 28/08/2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
635
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|