HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2013/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUYẾT ĐỊNH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 09
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công
chức, Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ- CP;
Căn cứ Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 36/2013/NĐ- CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4564/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về biên chế công chức, sự
nghiệp tỉnh năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định biên chế công chức năm 2014 cho các cơ quan, đơn vị và
địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2014 là 3.568 biên chế (theo Phụ lục số 01
đính kèm).
Điều 2. Quyết định biên chế sự nghiệp năm 2014 tăng thêm 55 biên chế so với
năm 2013, cụ thể:
1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
tăng 50 biên chế, trong đó:
- Trung tâm Dạy nghề huyện Bắc Trà
My: 10 biên chế.
- Trung tâm Dạy nghề huyện Đông
Giang: 10 biên chế.
- Trường Cao đẳng y tế: 30 biên
chế.
2. Sự nghiệp văn hóa thông tin -
thể thao: tăng 05 biên chế cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Thăng Bình.
3. Phân bổ 50 biên chế sự nghiệp
khác (sử dụng trong số 58 biên chế sự nghiệp khác còn lại của năm 2013) cho một
số đơn vị như sau:
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam
Sông Bung thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: 15 biên chế,
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc
Sông Bung thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: 15 biên chế,
- Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc
Linh và Dược liệu Quảng Nam thuộc Sở Y tế: 15 biên chế,
- Đội Quản lý trật tự xây dựng
huyện Nông Sơn: 05 biên chế.
4. Tổng biên chế sự nghiệp của
tỉnh năm 2014 sau khi bổ sung là 33.810 biên chế (có cộng dồn 574 biên chế sự
nghiệp giáo dục đào tạo, 569 biên chế sự nghiệp y tế đã được HĐND tỉnh quyết
định tại Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh chưa được phân
bổ và 08 biên chế sự nghiệp khác còn lại của năm 2013), gồm:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
24.976 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp y tế: 6.483 biên chế;
- Sự nghiệp VHTT-TT: 787 biên chế
- Sự nghiệp khác: 1.564 biên chế
(bao gồm 08 chỉ tiêu sự nghiệp khác còn lại của năm 2013).
Biên chế sự nghiệp đối với từng
địa phương, đơn vị năm 2014 theo Phụ lục số 02 đính kèm.
Điều 3. Số biên chế công chức tại Điều 1 và biên chế sự nghiệp tại Điều 2
không bao gồm số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 4. Giao định mức cán bộ, nhân viên đối với các cơ sở bảo trợ xã hội
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là 234 định mức, cụ thể theo Phụ
lục số 03 đính kèm, trong đó:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo: 08 định mức;
- Sự nghiệp y tế: 152 định mức;
- Sự nghiệp khác:
74 định mức.
Điều 5. Giao định mức lao động đối với tổ chức Hội năm 2014 là 90 định mức
(theo Phụ lục số 04 đính kèm).
Điều 6. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Đối với
những vấn đề phát sinh về biên chế công chức, biên chế sự nghiệp, Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo
với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 7. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.