UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2001/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 30
tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TTCN - LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật đất đai ngày
14/7/1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai ngày 02/12/1993;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 03/1997/QH 9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2001/NQ-HĐND ngày 22/2/2001 của HĐND tỉnh Quảng Nam thông qua tại kỳ họp lần
thứ 4, khoá VI;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công nghiệp và ý kiến tham gia của các ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định nầy "Quy định về khuyến khích đầu tư phát triển ngành nghề TTCN
- Làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2: Quyết định nầy được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân
thuộc đối tượng điều chỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận
- Như điều 3.
- TVTU,TTHĐND,UBND tỉnh.
- CPVP UBND tỉnh
- Lưu VT,KTN,KTTH
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Vũ Ngọc Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
TTCN - LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2001/QĐ-UB ngày 30 / 7 /2001 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1:
Phạm vi điều chỉnh
1. Ngành nghề Tiểu thủ công
nghiệp (TTCN) và làng nghề truyền thống trong quy định nầy bao gồm:
1.1 Nghề truyền thống và làng
nghề truyền thống gồm:
- Nghề ươm tơ, dệt lụa trên khu
vực sông Thu Bồn và sông Vu Gia;
- Nghề mộc Kim Bồng (Thị xã Hội
An và huyện Điện Bàn);
- Nghề đúc nhôm, đồng Phước Kiều;
- Nghề gốm Thanh Hà;
- Nghề dệt thổ cẩm (dệt dồ) thuộc
4 huyện miền núi cao;
- Nghề dệt chiếu Hội An, Điện
Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ.
1.2 Ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp
Chế biến nông, lâm, thuỷ
sản;
- Sản xuất gốm mỹ nghệ, sành sứ,
cơ khí nhỏ, đóng sửa tàu thuyền;
- Sản xuất đồ gỗ, mây tre, nứa,
cói, sợi dừa;
- Chế biến trà hương, sản xuất
trống da;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng lưu niệm.
2. Các hoạt động đầu tư trong
quy định nầy bao gồm:
- Đầu tư thành lập mới cơ sở sản
xuất của các thành phần kinh tế;
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã;
- Đầu tư khôi phục và phát triển
làng nghề truyền thống;
- Đầu tư di dời các cơ sở sản
xuất cũ chật hẹp, ô nhiễm môi trường.
Điều 2: Đối
tượng áp dụng bao gồm:
1. Doanh nghiệp Nhà nước;
2. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã;
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Công ty cổ phần;
5. Công ty hợp danh;
6. Doanh nghiệp tư nhân;
7. Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật.
8. Hộ gia đình, chủ trang trại,
cá nhân, tổ, nhóm hợp tác được đăng ký kinh doanh theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Các đối tượng trên sau đây gọi
tắc là nhà đầu tư.
Điều 3: Một
số quy định khác
1. Các khoản hỗ trợ theo quy định
nầy chỉ được sử dụng vào việc hoàn vốn đầu tư hoặc tái đầu tư.
2. Trong quy định nầy từ "
Hỗ trợ" về thuế và tiền thuê đất được hiểu là không hành thu.
CHƯƠNG
II:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4: Điều
kiện ưu đãi
Dự án đầu tư vào ngành nghề
TTCN và Làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây sẽ được ưu đãi đầu tư:
1. Đầu tư vào ngành nghề TTCN
có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 10 người;
2. Sản xuất các sản phẩm xuất
khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong năm tài
chính;
3. Đầu tư ngành nghề TTCN vào 6
huyện miền núi (Hiệp Đức, Hiên, Nam Giang, Tiên Phước, Phước Sơn, Trà My), các
xã miền núi và xã đảo;
4. Đầu tư khôi phục làng nghề
truyền thống.
Điều 5: Về
đất đai
1. Nhà đầu tư được miễn, giảm
tiền thuê đất với thời hạn theo quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam
hỗ trợ thêm 10 (mười) năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm 1.1 điều
1 và được hỗ trợ 08 (tám) năm tiếp theo đối với các dự án thuộc nhóm 1.2 điều
1.
2. Các dự án đầu tư vào 6 huyện
miền núi và các xã miền núi, xã đảo thì không thu tiền thuê đất trong suốt thời
gian thực hiện dự án.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
quy định taị điều 1 quy định nầy, mức giá thuê đất được áp dụng là mức giá thấp
nhất thuộc khung giá Nhà nước quy định cho từng loại đất và mục đích sử dụng
theo dự án được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 6: Về
thuế
1. Nhà đầu tư được miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam
hỗ trợ thêm 05 (năm) năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm 1.1 điều
1 và được hỗ trợ 03 (ba) năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm 1.2
điều 1.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm 1.1 điều1, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ thêm (hoặc giảm) một khoản tương ứng với
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn quy định của Chính phủ là
10%. Thời hạn hưởng ưu đãi là 05 (năm) năm kể từ khi hết thời hạn miễn và hỗ trợ
thuế thu nhập doanh nghiệp. (Ví dụ: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định là 25% thì sau khi được hỗ trợ doanh nghiệp còn phải nộp là: 25%
- 10% = 15%)
3. Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm 1.2 điều1, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ thêm (hoặc giảm) một khoản tương ứng với
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn quy định của Chính phủ là
10%. Thời hạn hưởng ưu đãi là 03 (ba) năm kể từ khi hết thời hạn miễn và hỗ trợ
thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Riêng nghệ nhân được giảm
thuế thu nhập cá nhân trong 3 (ba) năm đầu.
Điều 7: Về
các loại phụ thu
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc
nhóm 1.1 điều 1 được miễn các loại phụ thu về cơ sở hạ tầng, điện, nước, lệ phí
qua đường (trừ các dự án BOT) và những ưu đãi khác do UBND tỉnh Quảng Nam quy định.
CHƯƠNG
III:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 8: Đầu
tư, tín dụng
1. Các dự án đầu tư sẽ được vay
vốn tín dụng ưu đãi, vay vốn giải quyết việc làm.
2. Hàng năm, tỉnh sẽ dành vốn của
chương trình cho vay giải quyết việc làm để giải quyết vay vốn cho việc phát
triển ngành nghề TTCN và Làng nghề truyền thống.
Điều 9:
Nguyên liệu phục vụ sản xuất
1. Nhà đầu tư có nhu cầu khai
thác nguyên liệu liên quan đến tài nguyên khoáng sản phục vụ các dự án sẽ được
UBND tỉnh ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình khai thác theo quy định
của Pháp luật hiện hành.
2. Đối với nguyên liệu thuộc
tài nguyên rừng, UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cân đối
kế hoạch khai thác và sử dụng hàng năm để hỗ trợ nguồn nguyên liệu cho các nhà
đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng và nguyên
liệu nhập khẩu.
Điều 10: Về
đào tạo
1. Lao động đào tạo ngành nghề
TTCN và Làng nghề truyền thống được đào tạo tại trường dạy nghề, các trung tâm
dạy nghề của tỉnh, các lớp dạy nghề, truyền nghề do các tổ chức, hội nghề nghiệp,
đoàn thể trong tỉnh tổ chức.
2. Các nghệ nhân được tổ chức
tuyên truyền nghề trực tiếp và được thu tiền của học viên trên nguyên tắc thoả
thuận, được miễn các loại thuế trong hoạt động tuyên truyền nghề.
3. Chương trình khuyến công hỗ
trợ đào tạo nghề, tỉnh sẽ cân đối hỗ trợ một khoản kinh phí để mời nghệ nhân
truyền nghề truyền thống và nghề mới.
Điều 11:
Chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ
1. Dự án đầu tư phát triển được
ưu tiên đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công
nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
2. Hàng năm tỉnh sẽ hỗ trợ một
khoản kinh phí để thực hiện cung cấp thông tin thị trường cho các nhà đầu tư.
CHƯƠNG
IV:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12:
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc
UBND các huyện, thị xã) tiếp nhận hồ sơ, thụ lý giải quyết các thủ tục xét, cấp
ưu đãi đầu tư với các cơ quan Nhà nước có liên quan và thông báo kết quả cho
nhà đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 13:
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc triển khai thực hiện
Quy định
Các cơ quan liên quan bố trí
cán bộ thực hiện công vụ liên quan thuộc phạm vi quy định nầy. Mọi sự chậm trễ,
từ chối giải quyết hoặc giải quyết vượt quá thẩm quyền làm ảnh hưởng đến lợi
ích và gây phiền hà cho các nhà đầu tư phải chịu xử lý theo quy định của Pháp
luật.