BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ
giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bình đẳng
giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng,
chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và Nghị
định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng
giới;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về bảo đảm bình đẳng giới trong
trợ giúp pháp lý, bao gồm: mục tiêu, nguyên tắc, bảo đảm bình đẳng giới trong tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý; trách nhiệm bảo
đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người được trợ giúp pháp lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
5. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị,
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có Trung tâm tư vấn pháp luật
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ quản của tổ
chức tham gia trợ giúp pháp lý).
Điều 3. Mục tiêu
1. Bảo đảm cơ hội bình đẳng giữa nam và nữ trong tiếp
cận hoạt động trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.
2. Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tiến tới bình đẳng
thực chất giữa nam và nữ trong trợ giúp pháp lý.
3. Thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa
nam và nữ trong thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý và trong giám sát việc thực
hiện bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
và các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới.
2. Không định kiến giới, không cản trở hoặc ảnh hưởng
đến cơ hội tiếp cận bình đẳng trong hoạt động trợ giúp pháp lý của nam và nữ
trên thực tế.
3. Mọi hành vi phân biệt đối xử về giới trong trợ
giúp pháp lý khi phát hiện phải được ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh,
công khai và đúng pháp luật.
4. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong trợ
giúp pháp lý không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
Điều 5. Đánh giá, kiểm tra bảo
đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đánh giá và
báo cáo kết quả hàng năm, đột xuất hoặc theo chuyên đề về bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý. Nội dung đánh giá và báo cáo kết quả bao gồm:
a) Kết quả thực hiện bảo đảm bình đẳng giới trong
cơ cấu tổ chức, đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và trong hoạt động trợ
giúp pháp lý theo quy định tại Chương II và Chương III của Thông tư này;
b) Phân tích nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; những
tác động tích cực, tiêu cực và đề xuất các giải pháp để bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý.
2. Việc kiểm tra về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ
giúp pháp lý được thực hiện lồng ghép trong chương trình kiểm tra hàng năm, đột
xuất hoặc theo chuyên đề của cơ quan, đơn vị.
Chương 2.
BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và đội
ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phân công đơn
vị hoặc cán bộ làm đầu mối tham mưu thực hiện bảo đảm bình đẳng giới trong trợ
giúp pháp lý.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thường xuyên
rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất cơ quan có thẩm quyền các giải pháp kiện
toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ
chức mình, bảo đảm về cơ cấu giới tính giữa nam và nữ trong các chức danh lãnh
đạo, quản lý (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng, Phó Phòng, Ban chuyên môn, Chi
nhánh), trong đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý,
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư, Tư vấn viên pháp luật) và người lao động
khác.
3. Việc xây dựng, phát triển đội ngũ cộng tác viên
phải bảo đảm cơ cấu giới tính giữa nam và nữ theo địa bàn, lĩnh vực, hình thức
trợ giúp pháp lý, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn ở địa
phương. Khuyến khích và tạo điều kiện để phụ nữ là người dân tộc thiểu số, người
có kiến thức, kỹ năng về giới, bình đẳng giới, về phòng, chống bạo lực gia
đình, về phòng, chống mua bán người, xâm hại tình dục tham gia làm cộng tác
viên.
Điều 7. Bảo đảm bình đẳng giới
trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Hàng năm, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lồng
ghép việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về bình đẳng giới, về phòng,
chống bạo lực gia đình, về phòng, chống mua bán người, xâm hại tình dục trong
hoạt động bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho những người thực hiện trợ giúp pháp
lý.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo đảm sự
tham gia bình đẳng của nam và nữ trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
trợ giúp pháp lý; ưu tiên cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia bồi dưỡng,
tập huấn về bình đẳng giới, về phòng, chống bạo lực gia đình, về phòng, chống
mua bán người, xâm hại tình dục. Trong trường hợp nữ giới có điều kiện, tiêu
chuẩn ngang bằng như nam giới mà tỉ lệ nữ đang thấp thì ưu tiên chọn nữ giới.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tạo điều kiện
về thời gian, bố trí công việc phù hợp để người thực hiện trợ giúp pháp lý là
phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi tham gia hoạt động bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.
Chương 3.
BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 8. Xác định, phân tích vấn
đề giới
1. Khi xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch trợ
giúp pháp lý hàng năm hoặc triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xác định, phân tích vấn đề giới và đề ra
các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
2. Nội dung xác định, phân tích vấn đề giới trong
trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Phân tích cơ cấu nam, nữ trong đội ngũ người thực
hiện trợ giúp pháp lý và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Phân tích cơ cấu nam, nữ trong tổng số vụ việc,
tổng số người được trợ giúp pháp lý và trong các vụ việc quy định tại Điều 12 Thông tư này;
c) Phân tích khả năng dẫn đến bất bình đẳng giới, sự
phân biệt đối xử về giới trong trợ giúp pháp lý hoặc những hoạt động cản trở việc
thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý của nam và nữ (nếu có);
d) Xác định vấn đề giới, nguyên nhân dẫn đến bất bình
đẳng giới, sự phân biệt đối xử về giới trong trợ giúp pháp lý hoặc những hoạt động
cản trở việc thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý của nam và nữ.
Điều 9. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý
1. Căn cứ kết quả xác định, phân tích vấn đề giới
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý xây dựng và thực hiện Kế hoạch bảo đảm bình đẳng giới trong trợ
giúp pháp lý thông qua việc lồng ghép trong Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác.
2. Nội dung lồng ghép giới trong xây dựng và thực
hiện Kế hoạch bao gồm:
a) Công tác thông tin, truyền thông về quyền của
người được trợ giúp pháp lý liên quan đến bình đẳng giới; về phòng, chống bạo lực
gia đình; về phòng, chống nạn mua bán người; phòng, chống xâm hại tình dục;
b) Xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ người thực hiện
trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định tại Điều 6 Thông tư này;
c) Tổ chức tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức mình;
d) Thu hút sự tham gia của cả nam và nữ trong việc
xây dựng Kế hoạch trợ giúp pháp lý và trong việc theo dõi, đánh giá, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đó;
đ) Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm bảo đảm
bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm của tổ chức mình;
e) Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực
hiện và nguồn lực bảo đảm thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 10. Bảo đảm sự tham gia
bình đẳng của người thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phân công người
thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện vụ việc quy định tại Điều
12 Thông tư này phù hợp với nhu cầu của người được trợ giúp pháp lý và khả
năng của tổ chức mình.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý công khai
danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức mình để người được trợ
giúp pháp lý thực hiện quyền lựa chọn, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp
lý. Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thể hiện rõ giới tính, lĩnh
vực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn được giao.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý là phụ nữ đang nuôi
con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được bố trí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp
với khả năng và điều kiện của họ. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý.
Điều 11. Bảo đảm sự tham gia
bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
1. Khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin, truyền
thông, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, chính quyền cơ sở để truyền thông, phổ biến pháp luật
về bình đẳng giới và các thông tin chung liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý
quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý tiếp
cận và thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật mà không bị
phân biệt đối xử về giới;
c) Không tạo áp lực hoặc sử dụng điểm yếu về giới
tính của người được trợ giúp pháp lý để buộc họ phải quyết định ngay lập tức hướng
giải quyết vụ việc;
d) Thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của người
được trợ giúp pháp lý, quyền được bảo vệ, được đối xử công bằng và tôn trọng
các quyền, nghĩa vụ khác khi người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn thời
gian, phương thức trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm giới tính, tâm lý,
phong tục tập quán của địa phương để nam và nữ được tiếp cận bình đẳng với hoạt
động trợ giúp pháp lý, tham gia và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ và hỗ trợ cho người được trợ giúp pháp lý là người mẹ, trẻ em gái,
nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị xâm hại tình dục
1. Khi người được trợ giúp pháp lý là người mẹ, trẻ
em gái, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị xâm hại
tình dục có yêu cầu được trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tiến hành các công việc sau đây:
a) Nếu người được trợ giúp pháp lý yêu cầu được tiếp
riêng, không muốn người thứ ba cùng nghe họ trình bày, thì người thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm bố trí địa điểm tiếp phù hợp, tạo điều kiện để họ
trình bày, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc;
b) Thông tin về quyền được pháp luật bảo vệ, không
phán xét, đổ lỗi, gây áp lực, gây sợ hãi hoặc làm tổn thương về mặt tâm lý cho
người được trợ giúp pháp lý;
c) Động viên, giải thích để người được trợ giúp
pháp lý cung cấp thông tin về vụ việc, nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp
pháp của họ;
d) Tư vấn pháp luật, giải thích quyền, nghĩa vụ, bảo
đảm bí mật thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý tiếp cận với các cơ sở trợ giúp, hỗ trợ nạn
nhân; hướng dẫn hoặc đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân
theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp người được trợ giúp pháp lý có nhu cầu
tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại hoặc trợ giúp pháp lý để làm
thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, yêu cầu bồi thường thiệt
hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua
bán người, thì cử người thực hiện trợ giúp pháp lý giúp đỡ họ;
e) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp bảo vệ an toàn cho người được trợ giúp pháp lý và người thân thích của họ;
hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý đề nghị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
áp dụng hoặc hủy bỏ các biện pháp bảo vệ, thương lượng, hòa giải, nhằm bảo vệ tốt
nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
g) Hỗ trợ, giúp người được trợ giúp pháp lý ổn định
tâm lý; trường hợp cần thiết thì yêu cầu Tòa án cử người hỗ trợ tại Tòa để giúp
nạn nhân chứng thực lời khai, tránh việc liên hệ giữa nạn nhân với người có
hành vi vi phạm trong trường hợp nạn nhân bị kích động hoặc bị đe dọa đến danh
dự và tính mạng của họ.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
cung cấp địa chỉ, thông tin về sự hỗ trợ từ cơ quan công an, chính quyền cơ sở,
các tổ chức hội, đoàn thể, các cơ sở trợ giúp, hỗ trợ nạn nhân và dịch vụ xã hội
khác cho người được trợ giúp pháp lý khi cần thiết.
3. Khi phát hiện người được trợ giúp pháp lý là nạn
nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị xâm hại tình dục, tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý thông tin, phối hợp với cơ sở trợ giúp, hỗ trợ
nạn nhân để thực hiện biện pháp hỗ trợ, bảo vệ và trợ giúp theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn
nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nếu
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
chuyển vụ việc sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý hoặc đề nghị cơ quan công an
có biện pháp hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho nạn nhân.
Điều 13. Kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp
pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do ngân sách cấp và được lập
trong dự toán kinh phí hàng năm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp
pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM BÌNH
ĐẲNG GIỚI TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Trách nhiệm của Cục
Trợ giúp pháp lý
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn,
triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Thông tư này trong
phạm vi toàn quốc.
2. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý
trong các vụ việc liên quan đến bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình,
phòng, chống hành vi mua bán người, xâm hại tình dục cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, đánh giá kết
quả, nhân rộng mô hình điển hình và đề xuất giải pháp bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý.
4. Sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo công tác bình
đẳng giới trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện, sơ
kết, tổng kết và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện Thông tư này tại
địa phương.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lồng ghép bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý trong Chương
trình, Kế hoạch công tác; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý tại địa phương.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia cùng cấp và
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện lồng ghép bình đẳng giới trong trợ giúp
pháp lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình.
4. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực
hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý và trong xây dựng,
phát triển đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại Điều 6 Thông
tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức
chủ quản của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Chỉ đạo và tạo điều kiện để tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý trực thuộc thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ
giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này; tổng hợp, thống kê số liệu và báo
cáo kết quả định kỳ hàng năm, đột xuất hoặc theo giai đoạn về Sở Tư pháp và tổ
chức chủ quản của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ, cơ quan lao động,
thương binh và xã hội, cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, cơ quan, tổ chức có liên
quan trong bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý;
lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có
liên quan.
3. Đề xuất các giải pháp bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện của tổ chức mình; phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng
kết, nhân rộng mô hình điển hình; đề xuất cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
5. Đề xuất cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý; kịp thời tháo gỡ,
kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vấn đề mới phát sinh trong thực
tiễn thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý.
Điều 18. Trách nhiệm của người
thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Thực hiện các nội dung bảo đảm bình đẳng giới
trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này phù hợp với nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
2. Kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập và đề xuất
biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý; phát hiện, đề xuất cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc thực hiện kiến
nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý khi bị xâm hại do phân biệt đối xử
về giới hoặc hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm bình đẳng giới.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 và thay thế Thông tư số 07/2011/TT-BTP
ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn bảo đảm bình đẳng
giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Đối với vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý và
chưa hoàn thành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 07/2011/TT-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt
động trợ giúp pháp lý cho đến khi hoàn thành vụ việc.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Vụ Bình đẳng giới, Vụ Pháp chế (Bộ Lao động, Thương binh và xã hội);
- Website Chính phủ; Công báo; Website Bộ Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Lưu VT, TGPL(5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|