THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2161/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT "QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg,
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” gồm các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế (sau đây gọi tắt là
Vùng) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
Thực hiện theo các quan điểm chung của
Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và bổ sung các quan điểm phát triển cụ thể đối với vùng Bắc
Trung Bộ như sau:
a) Tập trung phát triển du lịch tham
quan nghiên cứu di sản thế giới và văn hóa - lịch sử.
b) Liên kết, hợp tác nội vùng, liên
vùng và quốc tế là nội dung quan trọng, xuyên suốt đối với phát triển du lịch Bắc
Trung Bộ.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020 cơ
bản hình thành được sự liên kết phát triển du lịch Vùng một cách toàn diện, đồng
bộ; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng Bắc Trung Bộ.
Phấn đấu đến năm 2030, vùng Bắc Trung
Bộ trở thành trọng điểm phát triển du lịch của cả nước,
góp phần quan trọng vào nỗ lực giảm nghèo và là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về tổ chức không gian du lịch: Hình
thành được 4 khu du lịch quốc gia, 6 điểm du lịch quốc gia, 3 đô thị du lịch, 6
trọng điểm phát triển du lịch và một số khu, điểm du lịch địa phương làm hạt
nhân liên kết phát triển du lịch toàn vùng.
- Về các chỉ tiêu phát triển ngành
+ Khách du lịch
. Năm 2015 thu hút 1,554 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 6,843 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng
khách quốc tế là 12,3%/năm và nội địa là 4,3%/năm;
. Năm 2020 thu hút 2,108 triệu lượt khách
du lịch quốc tế, phục vụ 8,900 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc
tế là 6,3%/năm và nội địa là 7,2%/năm;
. Năm 2025 thu hút 2,795 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 10,829 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng
khách quốc tế là 5,9%/năm và nội địa là 5,8%/năm;
. Năm 2030 thu hút 3,635 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 13,560 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng
khách quốc tế là 5,4%/năm và nội địa là 5,6%/năm.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2015
đạt 17.773 tỷ đồng, tương đương 867 triệu USD; năm 2020 đạt 32.800 tỷ đồng,
tương đương 1,60 tỷ USD; năm 2025 đạt 48.175 tỷ đồng, tương đương 2,35 tỷ USD;
năm 2030 đạt 66.338 tỷ đồng, tương đương 3,24 tỷ USD.
+ Đóng góp của du lịch trong GDP: Đạt
12.300 tỷ đồng, tương đương 600 triệu USD vào năm 2015; đạt 20.705 tỷ đồng,
tương đương 1,01 tỷ USD vào năm 2020; đạt 31.057,5 tỷ đồng, tương đương 1,51 tỷ
USD vào năm 2025; và đạt 44.485 tỷ đồng, tương đương 2,17 tỷ USD vào năm 2030.
+ Cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2015 có
39.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 - 5 sao đạt 15%; năm 2020 có 48.000 buồng
khách sạn, tỷ lệ buồng 3 - 5 sao đạt 20%; năm 2025 có 62.000 buồng khách sạn, tỷ
lệ buồng 3 - 5 sao đạt 25%; năm 2030 có 78.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 -
5 sao đạt 30%.
+ Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo việc
làm cho 175.000 lao động (trong đó 48.000 lao động trực tiếp); năm 2020 là
240.000 (trong đó 68.000 lao động trực tiếp); năm 2025 là
280.000 (trong đó 83.000 lao động trực tiếp); năm 2030 là 398.000 (trong đó
118.000 lao động trực tiếp).
+ Nhu cầu đầu tư: Tổng nhu cầu đầu tư
đến năm 2030 là 165.025 tỷ đồng (tương đương 8,05 tỷ USD), trong đó nhu cầu vốn
đầu tư cho giai đoạn đến 2015 là 32.800 tỷ đồng (tương đương 1,60 tỷ USD); giai
đoạn 2016 - 2020 là 38.975 tỷ đồng (tương đương 1,90 tỷ USD); giai đoạn 2021 -
2025 là 43.050 đồng (tương đương 2,10 tỷ USD) và giai đoạn 2026 - 2030 là
49.200 tỷ đồng (tương đương 2,40 tỷ USD).
3. Các định hướng phát triển chủ
yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
Đẩy mạnh phát triển đồng thời cả du lịch
nội địa và du lịch quốc tế.
- Khách du lịch nội địa
+ Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng khách với mục đích nghỉ dưỡng biển, du
lịch về nguồn, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh;
+ Khuyến khích phát triển, mở rộng thị
trường du lịch sinh thái và du lịch kết hợp công vụ.
- Khách du lịch quốc tế
+ Thu hút, phát triển mạnh thị trường
gần như Đông Nam Á (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia,
Myanmar) đặc biệt là các thị trường trong hành lang kinh tế Đông Tây và Đông Bắc
Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan);
+ Tăng cường khai thác thị trường
truyền thống cao cấp từ Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại
dương...
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm
chính:
+ Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch
di sản văn hóa trên cơ sở khai thác
hiệu quả hệ thống các di sản thế giới và các di tích lịch sử - văn hóa trong
vùng;
+ Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch tìm hiểu lịch sử - cách mạng;
+ Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du
lịch nghỉ dưỡng biển hướng tới thị trường các tỉnh phía Bắc cũng như Lào và
Đông Bắc Thái Lan.
- Phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng phù hợp với thế mạnh của từng địa phương trong Vùng.
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm khắc phục
tính thời vụ của hoạt động du lịch.
- Tăng cường liên kết phát triển sản
phẩm du lịch giữa các địa phương trong vùng với các địa phương lân cận như Đà
Nẵng, Quảng Nam, Ninh Bình, cũng như với các quốc gia khác trên
hành lang kinh tế Đông Tây.
c) Phát triển du lịch theo lãnh thổ
- Các không gian phát triển du lịch trong vùng:
+ Không gian phát triển du lịch di sản:
. Thành phố Huế và phụ cận;
. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng;
. Thành nhà Hồ và phụ cận.
+ Không gian phát triển du lịch lịch
sử - cách mạng:
. Khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Trị;
. Kim Liên (Nghệ An);
. A Lưới (Thừa Thiên Huế);
. Các điểm di tích lịch sử - cách mạng:
Ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh), cầu Hàm Rồng (Thanh Hóa), Hang tám thanh niên xung
phong (Quảng Bình)...
+ Không gian phát triển du lịch biển
đảo gồm Hải Tiến, Sầm Sơn, Tĩnh Gia (Thanh Hóa), Diên
Thành, Diễn Châu, Cửa Lò, Cửa Hiền, Cửa Hội, Bãi Lữ (Nghệ An), Thiên Cầm, Xuân Thành, Chân Tiên, Kỳ Ninh, Đèo Con (Hà Tĩnh), cửa Nhật Lệ, Bảo
Ninh, vịnh Hòn La, bãi tắm Đá Nhảy, Hải Ninh, Ngư Thủy (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ
và bãi biển Cửa Tùng, Cửa Việt (Quảng Trị), bãi biển Thuận An, Cảnh Dương, Lăng
Cô và hệ thống đầm phá Tam Giang, Lập An, Cầu Hai (Thừa Thiên Huế). Trong đó
khu vực Lăng Cô, Thuận An, Cửa Tùng và Đồng Hới ưu tiên phát triển du lịch nghỉ
dưỡng biển cao cấp;
+ Không gian phát triển du lịch sinh
thái gồm các vườn quốc gia và khu bảo tồn tự nhiên Bến En,
Pù Huống (Thanh Hóa), Pù Mát, Pù Luông (Nghệ An), Vũ Quang, Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Phong
Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bắc Hướng Hóa, Đăkrông (Quảng Trị) và Bạch Mã (Thừa
Thiên Huế).
- Trung tâm du lịch và các trọng điểm
phát triển du lịch
Trung tâm du lịch lớn nhất vùng là
thành phố Huế, sau đó là thành phố Vinh và thành phố Thanh Hóa. Các thành phố
khác trong vùng cũng đóng vai trò quan trọng là Đồng Hới, Hà Tĩnh và Đông Hà.
Các trọng điểm phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ là:
+ Khu vực thành phố Huế và phụ cận
(Thừa Thiên Huế);
+ Khu vực Gio Linh, Vĩnh Linh (Quảng
Trị);
+ Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng
Bình);
+ Khu vực Thiên Cầm và Vũng Áng (Hà Tĩnh);
+ Khu vực Cửa Lò - Nam Đàn (Nghệ An);
+ Cụm Thành nhà Hồ - Lam Kinh - Suối cá Cẩm Lương (Thanh Hóa).
- Khu du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia, đô thị du lịch
+ Khu du lịch quốc gia:
. Khu du lịch Kim Liên (Nghệ An):
Tham quan di tích lịch sử văn hóa, giáo dục, tri ân;
. Khu du lịch Thiên Cầm (Hà Tĩnh): Nghỉ dưỡng biển, tham quan di tích lịch sử văn hóa;
. Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng
Bình): Tham quan, nghiên cứu; du lịch sinh thái; du lịch văn hóa lịch sử;
. Khu du lịch Lăng Cô - Cảnh Dương
(Thừa Thiên Huế): Nghỉ dưỡng biển.
+ Điểm du lịch quốc gia:
. Điểm du lịch Thành Nhà Hồ (Thanh
Hóa): Du lịch di sản;
. Điểm du lịch Ngã Ba Đồng Lộc (Hà
Tĩnh): Tham quan di tích lịch sử - cách mạng;
. Điểm du lịch Lưu niệm Nguyễn Du (Hà
Tĩnh): Tham quan di tích lịch sử;
. Điểm du lịch thành phố Đồng Hới (Quảng Bình): Tham quan, nghỉ dưỡng biển;
. Điểm du lịch Thành cổ Quảng Trị (Quảng
Trị): Tham quan di tích lịch sử - cách mạng;
. Điểm du lịch Bạch Mã (Thừa Thiên Huế):
Tham quan, du lịch sinh thái.
+ Đô thị du lịch:
. Thị xã Sầm Sơn (Thanh Hóa): Nghỉ dưỡng
biển;
. Thị xã Cửa Lò (Nghệ An): Nghỉ dưỡng
biển;
. Thành phố Huế (Thừa Thiên Huế): Du
lịch di sản, lễ hội.
- Tuyến du lịch
+ Quốc tế và liên vùng:
. Đường bộ: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí
Minh và các quốc lộ 10, 7, 8, 9 và 12A;
. Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam,
trong tương lai sẽ mở thêm các tuyến đường sắt kết nối với Lào qua cửa khẩu Lao
Bảo và Cầu Treo;
. Đường hàng không: các tuyến bay tới
các sân bay Phú Bài, Đồng Hới, Vinh, Thọ Xuân của vùng Bắc Trung Bộ;
. Đường biển: Các tuyến đường biển kết
nối với vùng Bắc Trung Bộ qua cảng Chân Mây.
+ Nội vùng: Bao gồm các quốc lộ lớn kết
nối các trung tâm du lịch với các khu điểm du lịch trong vùng trên cơ sở 2 tuyến
dọc là quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh và các tuyến ngang theo các quốc lộ 7,
8, 9, 12A là các tuyến quan trọng nhất, sau đó là các tuyến quốc lộ 45, 46, 47,
48, 49.
+ Các tuyến du lịch chuyên đề:
. Tuyến con đường di sản miền Trung;
. Tuyến hành trình
đến kinh đô Việt cổ;
. Tuyến du lịch sinh thái, du lịch mạo
hiểm tại khu vực miền núi phía Tây (trục chính bám theo đường Hồ Chí Minh);
. Tuyến du lịch tìm hiểu lịch sử - cách mạng trên đường Trường Sơn (trục chính bám theo
quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh);
. Tuyến du lịch tìm hiểu truyền thống
văn hóa các dân tộc ít người (trục chính bám theo đường Hồ Chí Minh).
- Nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch:
+ 4 khu du lịch quốc gia khoảng 6.350
ha;
+ 6 điểm du lịch quốc gia khoảng
2.800 ha;
+ Nhu cầu sử dụng đất phát triển các
khu, điểm du lịch khác nằm trong thành phần đất chuyên dùng được xác định trong
quy hoạch sử dụng đất của các địa phương.
d) Đầu tư phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 165.025 tỷ
đồng (tương đương 8,05 tỷ USD), bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (gồm cả
vốn ODA), vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Trong đó phần vốn huy động từ các thành phần kinh tế là chủ yếu, vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch và được bố trí căn cứ vào
khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo tiến độ từng giai đoạn.
- Các dự án đầu tư: Ưu tiên đầu tư
phát triển 4 khu du lịch quốc gia, 6 điểm du lịch quốc gia và 6 trọng điểm phát
triển du lịch. Đầu tư 4 chương trình: (1) Xúc tiến quảng bá và xây dựng thương
hiệu du lịch vùng; (2) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; (3) Bảo tồn, tôn tạo
và phát triển tài nguyên; (4) Phát triển hạ tầng du lịch then chốt.
4. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
a) Giải pháp xúc tiến, quảng bá
- Tăng cường năng lực, bộ máy và cơ
chế cho hoạt động xúc tiến quảng bá, chú trọng liên kết trong quảng bá, xúc tiến
du lịch, các địa phương phối hợp chặt chẽ với nhau và với Tổng cục Du lịch
trong việc triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá chung của cả Vùng.
- Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch: tập trung xúc tiến quảng bá du lịch Vùng, phù hợp định
hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu du lịch; xây dựng cơ chế hợp tác trong
và ngoài ngành, đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến quảng bá du lịch; sử dụng hiệu quả
sức mạnh truyền thông, huy động sự hợp tác của các cơ quan, tổ chức, địa phương
có liên quan cho nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá.
b) Giải pháp liên kết phát triển du lịch
- Thực hiện liên kết chặt chẽ trong
vùng về đầu tư phát triển du lịch, xây dựng các chương trình du lịch chung của
vùng, liên kết trong quảng bá xúc tiến du lịch vùng và liên kết trong đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh liên kết với các vùng và địa
phương khác, đặc biệt chú trọng liên kết với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Ninh Bình, Đà Nẵng và Quảng Nam...
- Thúc đẩy hợp
tác liên kết chặt chẽ, hiệu quả với các quốc gia trên hành lang kinh tế Đông
Tây và trong Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.
c) Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước (cả trung ương và địa phương) cho phát triển hạ tầng phục vụ du lịch.
- Xây dựng các cơ chế chính sách
thông thoáng, phù hợp để thu hút và tạo ra các nguồn vốn đầu tư phát triển các
hoạt động kinh doanh du lịch, huy động mọi nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu
tư.
- Thực hiện xã hội hóa trong công tác
đầu tư phát triển du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh du lịch dưới các hình thức khác nhau, đặc biệt có cơ chế thích hợp
thu hút nguồn vốn trong dân đầu tư phát triển du lịch.
- Tạo các diễn đàn đối thoại giữa
chính quyền và các nhà đầu tư nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong việc
chuẩn bị đầu tư, lập dự án cũng như triển khai đầu tư xây dựng dự án. Đặc biệt
chú trọng việc tạo kênh đối thoại hiệu quả, thường xuyên giữa nhà đầu tư -
chính quyền và người dân nhằm tạo thuận lợi cho công tác đền bù thu hồi đất thực
hiện dự án.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lí
nhà nước về du lịch.
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng về du lịch đáp ứng nhu cầu càng ngày càng tăng về lực lượng lao động
ngành.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện đào tạo, tái đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ nhân viên.
- Xây dựng tiêu chuẩn nghề quốc gia về
du lịch (có bổ sung các hướng dẫn cụ
thể phù hợp với điều kiện thực tế vùng Bắc Trung Bộ) và thực hiện chuẩn hóa
nhân lực du lịch.
- Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo
kỹ năng nghiệp vụ du lịch cơ bản cũng như nâng cao nhận thức cho người dân tại
các trọng điểm phát triển du lịch.
đ) Giải pháp tổ chức quản lý quy hoạch
- Các địa phương chủ động phát triển
du lịch theo định hướng quy hoạch.
- Tăng cường phối hợp và liên kết quản lý nhà nước về du lịch giữa các địa phương trong
vùng.
- Thực hiện phân cấp quản lý triệt để,
thống nhất và hiệu quả.
- Rà soát quy hoạch các địa phương,
các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư bảo đảm phù hợp với định hướng chung của
cả Vùng.
- Tăng cường tính pháp lý của các dự
án quy hoạch du lịch được phê duyệt, bảo đảm thực hiện xây dựng, phát triển
theo quy hoạch.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn nghề và
các tiêu chuẩn có liên quan khác, ban hành các biện pháp chế tài hiệu quả để tạo
cơ chế tự giám sát, kiểm soát.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
du lịch cho toàn Vùng.
e) Giải pháp ứng dụng khoa học, công
nghệ
- Tăng cường liên kết ứng dụng khoa học
công nghệ giữa các địa phương trong Vùng.
- Tích cực ứng dụng khoa học và công
nghệ trong phát triển du lịch.
g) Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trường du lịch và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về vai trò, ý nghĩa của du lịch, của tài nguyên và
môi trường đối với hoạt động du lịch.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để kiểm
soát các vấn đề về môi trường, để quản lý và phát triển tài nguyên.
- Khuyến khích các hoạt động du lịch
thân thiện với môi trường; khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng
tham gia đầu tư phát triển du lịch, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc
khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch.
- Xây dựng các giải pháp kỹ thuật hữu
hiệu nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Có các biện pháp phòng chống thiên
tai hữu hiệu.
- Xây dựng các chương trình du lịch gắn
với bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
(nếu cần) phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
- Nâng cao nhận thức xã hội về tác động
của biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu và mực nước biển dâng trong hoạt động du lịch.
h) Giải pháp bảo đảm an ninh quốc
phòng
- Lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh quốc
phòng trong các đề án quy hoạch và các dự án phát triển du lịch.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các địa phương trong vùng, giữa ngành du lịch với các ngành liên quan, đặc biệt
với Công an, Bộ đội Biên phòng để bảo đảm an toàn cho
khách du lịch, góp phần gìn giữ trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
- Bảo đảm toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền
quốc gia trong hợp tác quốc tế phát triển du lịch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch
Chỉ đạo hoạt động của các Bộ, ngành
và các địa phương trong vùng trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên
ngành, liên tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện
quy hoạch có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố và triển khai thực
hiện Quy hoạch;
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch các khu du lịch quốc
gia, điểm du lịch quốc gia trên địa bàn Vùng;
c) Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành và UBND các tỉnh trong Vùng thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong mọi hoạt
động du lịch;
d) Chủ trì các hoạt động liên kết
phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch, các địa phương
trong Vùng;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hành động phát triển du lịch cho các giai đoạn 5 năm phù hợp định hướng
Quy hoạch;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án chuyên ngành văn hóa, thể
thao phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng;
g) Hướng dẫn các địa phương trong
Vùng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, quy hoạch
các khu, điểm du lịch địa phương.
h) Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất
các chính sách và giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
Theo chức năng và thẩm quyền, tham
mưu trình Chính phủ lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hành động của ngành với phát triển du lịch Vùng; tích cực phối
hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết những
vấn đề liên ngành. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức
năng nhiệm vụ liên quan tới việc xác định nhiệm vụ đầu tư Nhà nước cho du lịch,
cơ chế chính sách đầu tư du lịch, tín dụng ưu đãi và tạo
các cân đối về vốn và nguồn lực khác cũng như huy động các
nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển du lịch.
b) Bộ Tài chính thực hiện chức năng
nhiệm vụ liên quan đến cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; bảo đảm
tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Vùng.
c) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng
thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và hạ
tầng du lịch; lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao thông phục vụ phát triển
du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông; nâng cao năng lực vận tải
hàng không của Vùng, quan tâm tới việc cải tạo, nâng cấp đường sắt cả về hạ tầng
và chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ phát triển du lịch; cải thiện công tác an
toàn giao thông và tích cực xây dựng hành lang pháp lý, đàm phán với các nước
khác trong hành lang Đông Tây nhằm tạo điều kiện phát triển loại hình du lịch
caravan; triển khai công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với
các mục tiêu phát triển du lịch được xác định trong quy hoạch này.
d) Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các
sản phẩm nội địa phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm, đặc biệt coi trọng
sự phát triển bền vững của các làng nghề.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các chức năng nhiệm vụ liên quan tới
quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du
lịch và liên quan tới du lịch, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm...
e) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới thủ tục xuất nhập cảnh, cư
trú, đi lại, an ninh, an toàn và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch ở nước
ngoài. Phối hợp với ngành du lịch trong việc khai thác tài
nguyên phát triển du lịch gắn với giữ vững quốc phòng, an
ninh đặc biệt là khu vực biên giới, hải đảo.
g) Bộ Nội vụ thực hiện những nội dung
liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường năng lực
cơ quan xúc tiến quốc gia, cơ chế hợp tác giữa khu vực
công và khu vực tư nhân.
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới phát triển
nguồn nhân lực du lịch, tăng cường năng lực cơ sở đào tạo du lịch và nâng cao
nhận thức về du lịch; chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động.
i) Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới quản lí thông tin,
tuyên truyền du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động
đầu tư phát triển và kinh doanh du lịch.
k) Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và cơ hội phát triển du lịch vùng cũng như
nâng cao nhận thức về du lịch.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
vùng
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động triển khai và mở rộng liên
kết với các địa phương trên địa bàn vùng trong công tác xúc tiến, quảng bá để
thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn xây dựng sản phẩm đặc trưng của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong
vùng.
- Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, các quy hoạch chi tiết và dự án
đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể du lịch vùng và gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát
triển thành khu, điểm du lịch quốc gia.
- Chú trọng công tác trật tự an toàn
giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du khách, nâng cao hình ảnh du lịch vùng
và địa phương.
- Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ
và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,
khai thác lâu dài.
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du
lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế cho phát triển du lịch.
- Thiết lập kênh trao đổi thông tin
thường xuyên giữa các cấp quản lý trong tỉnh để có được những phương án chỉ đạo,
hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các nhà đầu tư thực hiện sát những tư tưởng
phát triển chung của toàn vùng.
- Tổ chức tốt, hiệu quả công tác
thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch, đặc biệt chú trọng
phối hợp với các Bộ, ngành trong công tác thanh, kiểm tra.
5. Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và
các tổ chức xã hội khác
- Các doanh nghiệp chủ động xây dựng
và thực hiện các chương trình liên kết phát triển du lịch, liên kết phát triển
sản phẩm, xúc tiến, quảng bá ...
- Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã
hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định
hướng trong Quy hoạch để cụ thể hóa thành chương trình hành động của mình.
- Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền
các địa phương trong việc quảng bá hình ảnh du lịch vùng; vận động, tuyên truyền,
giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch,
về quy hoạch du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
- Cộng đồng dân cư tích cực tham gia
vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng
và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch
theo các quy hoạch phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh:Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỊA ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
QUỐC GIA, ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA, ĐÔ THỊ DU LỊCH, KHU DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG, ĐIỂM
DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
|
Vị
trí (thuộc tỉnh)
|
Hướng
khai thác
|
Nhu
cầu sử dụng đất (ha)
|
Kết hợp khai thác
|
I
|
Khu du lịch quốc gia (4)
|
6.350
|
|
1
|
Khu du lịch Kim Liên
|
Nghệ
An
|
- Tham quan di tích lịch sử văn
hóa, giáo dục, tri ân
|
1.000
|
Gắn với TP. Vinh, Cửa Lò và các điểm
du lịch phụ cận
|
2
|
Khu du lịch Thiên Cầm
|
Hà
Tĩnh
|
- Nghỉ dưỡng biển;
- Tham quan di tích lịch sử văn hóa.
|
1.500
|
Gắn với Vũng Áng
|
3
|
Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng
|
Quảng
Bình
|
- Tham quan, nghiên cứu;
- Sinh thái;
- Văn hóa lịch sử.
|
2.500
|
Gắn với hệ thống di tích đường Hồ
Chí Minh
|
4
|
Khu du lịch Lăng Cô - Cảnh Dương
|
Thừa
Thiên Huế
|
- Nghỉ dưỡng biển.
|
1.350
|
Gắn với cảnh quan đèo Hải Vân, Vườn
Quốc gia Bạch Mã
|
II
|
Điểm du lịch quốc gia (6)
|
2.800
|
|
1
|
Điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ
|
Thanh
Hóa
|
- Tham quan, nghiên cứu di sản văn
hóa
|
200
|
Gắn với Lam Kinh, suối cá Cẩm Lương và hệ thống di tích phụ cận
|
2
|
Điểm du lịch quốc gia Ngã ba Đồng Lộc
|
Hà
Tĩnh
|
- Tham quan, tìm hiểu di tích lịch
sử cách mạng
|
200
|
Gắn với hệ thống di tích thuộc
thành phố Hà Tĩnh và phụ cận
|
3
|
Điểm du lịch quốc gia Lưu niệm Nguyễn
Du
|
Hà
Tĩnh
|
- Tham quan tìm hiểu di tích gắn với
danh nhân
|
200
|
Gắn với biển
Xuân Thành, núi Hồng - sông Lam, cửa khẩu Cầu Treo
|
4
|
Điểm du lịch quốc gia TP. Đồng Hới
|
Quảng
Bình
|
- Nghỉ dưỡng biển
- Tham quan tìm hiểu di tích cách mạng
|
200
|
Gắn với di tích nhà Đại tướng Võ
Nguyên Giáp
|
5
|
Điểm du lịch quốc gia thành cổ
Quảng Trị
|
Quảng
Trị
|
- Tham quan tìm hiểu di tích lịch sử
cách mạng
|
500
|
Gắn với Cồn Cỏ,
Di tích đường Hồ Chí Minh, cửa khẩu Lao Bảo
|
6
|
Điểm du lịch quốc gia Bạch Mã
|
Thừa
Thiên Huế
|
- Du lịch sinh thái, tham quan
- Nghỉ dưỡng
|
1.500
|
Gắn với khu du lịch Lăng Cô - Cảnh
Dương và đèo Hải Vân
|
III
|
Đô thị du lịch (3)
|
|
|
1
|
Thị xã Sầm Sơn
|
Thanh
Hóa
|
Đô thị nghỉ dưỡng biển
|
(*)
|
Gắn với Trường Lệ và Bắc Sầm Sơn
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
Nghệ
An
|
Đô thị nghỉ dưỡng biển
|
(*)
|
Gắn với du lịch
Bãi Lữ
|
3
|
Thành phố Huế
|
Thừa
Thiên Huế
|
Đô thị cổ, du lịch văn hóa
|
(*)
|
Gắn với biển
Thuận An, Lăng Cô Cảnh Dương và Bạch Mã
|
(*): nhu cầu sử dụng đất phụ thuộc
vào quy hoạch cụ thể từng đô thị du lịch
và điểm du lịch.
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
|
Tổng
nhu cầu đầu tư (tỷ đồng)
|
2011-
2015
|
2016-
2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Tổng nhu cầu đầu tư (triệu USD)
|
Tổng số vốn đầu tư vùng Bắc
Trung Bộ
|
165.025
|
32.800
|
39.975
|
43.050
|
49.200
|
8.050
|
Vốn ngân sách (10%)
|
16.503
|
3.280
|
3.998
|
4.305
|
4.920
|
805
|
Vốn khác (90%)
|
148.523
|
29.520
|
35.978
|
38.745
|
44.280
|
7.245
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
Khu du lịch quốc gia vùng Bắc Trung Bộ
|
57.605
|
12.505
|
12.915
|
13.325
|
18.860
|
2.810
|
Khu du lịch Kim Liên
|
4.510
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
1.435
|
220
|
Khu du lịch Thiên Cầm
|
14.350
|
1.025
|
2.050
|
4.100
|
7.175
|
700
|
Khu du lịch
Phong Nha - Kẻ Bàng
|
15.375
|
1.025
|
2.050
|
4.100
|
8.200
|
750
|
Khu du lịch
Lăng Cô - Cảnh Dương (*)
|
23.370
|
9.430
|
7.790
|
4.100
|
2.050
|
1.140
|
Điểm Du lịch Quốc gia vùng Bắc Trung Bộ
|
13.149
|
2.730
|
3.393
|
3.409
|
3.616
|
641
|
Điểm du lịch Thành Nhà Hồ
|
2.691
|
450
|
606
|
725
|
911
|
131
|
Điểm du lịch Ngã Ba Đồng Lộc
|
1.563
|
150
|
485
|
480
|
448
|
76
|
Điểm du lịch lưu niệm Nguyễn Du
|
1.204
|
150
|
364
|
354
|
336
|
59
|
Điểm du lịch thành phố Đồng Hới
|
2.213
|
247
|
606
|
800
|
561
|
108
|
Điểm du lịch thành cổ Quảng Trị
|
2.254
|
788
|
606
|
300
|
561
|
110
|
Điểm du lịch Bạch Mã (*)
|
3.222
|
945
|
727
|
750
|
800
|
157
|
Các chương trình phát triển
du lịch vùng Bắc Trung Bộ
|
94.271
|
17.565
|
23.668
|
26.315
|
26.724
|
4.599
|
Chương trình
xúc tiến quảng bá (*)
|
4.256
|
600
|
727
|
1.256
|
1.673
|
208
|
Chương trình phát triển nguồn nhân
lực
|
1.995
|
150
|
485
|
512
|
848
|
97
|
Chương trình bảo tồn tôn tạo tài
nguyên
|
3.444
|
342
|
727
|
902
|
1.473
|
168
|
Chương trình phát triển hạ tầng và các khu điểm du lịch địa phương
|
84.577
|
16.473
|
21.728
|
23.645
|
22.730
|
4.126
|
Ghi chú:
- Tính theo tỷ giá cố định 2010 (1
USD = 20.500 đồng)
- (*) các chương trình và dự án ưu
tiên đầu tư đến 2020
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư, được
bố trí theo tiến độ từng giai đoạn, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm.