CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
điện lực năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật điện lực năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02
năm 2014.
Bãi bỏ Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 857/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam” là nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập, bao gồm:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam (doanh
nghiệp cấp I);
b) Các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào
tạo;
c) Các công ty con của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (doanh nghiệp cấp II);
d) Các công ty con của doanh nghiệp cấp
II;
đ) Các doanh nghiệp liên kết của Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
2. “Tập đoàn Điện lực Việt Nam” (sau
đây gọi tắt là EVN) là công ty mẹ trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, được
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu theo Quyết định số 975/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. “Công ty con của EVN” (sau đây gọi
tắt là công ty con) là các tổng công ty, các công ty hạch toán độc lập do EVN nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc nắm giữ quyền chi
phối khác, được tổ chức dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (công ty TNHH một thành viên), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (công ty TNHH hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty
liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài và các loại hình công ty khác
theo quy định của pháp luật. Danh sách các công ty con tại thời điểm ban hành Điều
lệ được nêu tại Phụ lục II của Điều lệ này.
4. “Công ty liên kết của EVN” (sau đây
gọi tắt là công ty liên kết) là các công ty có cổ phần, vốn góp dưới mức chi phối
của EVN, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với EVN theo tỷ lệ góp vốn hoặc
theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết với EVN. Danh sách các công ty liên kết
tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục III của Điều lệ này.
5. “Đơn vị trực thuộc EVN” (sau đây gọi
tắt là đơn vị trực thuộc) là các đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN, bao gồm: Các
đơn vị sự nghiệp (các trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm), các đơn vị
trực thuộc hoạt động kinh doanh, các đơn vị trực thuộc không hoạt động kinh
doanh và các đơn vị khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh sách các đơn vị trực thuộc EVN tại thời điểm ban hành Điều lệ được nêu tại
Phụ lục I của Điều lệ này.
6. “Đơn vị thành viên của EVN” (sau
đây gọi tắt là đơn vị thành viên) bao gồm các đơn vị trực thuộc và công ty con.
7. “Doanh nghiệp thành viên Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam” (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp thành viên) là các
doanh nghiệp do EVN, công ty con của EVN hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực
tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối; giữ quyền
chi phối đối với doanh nghiệp đó.
8. “Doanh nghiệp liên kết của Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam” (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp liên kết) là các
doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của EVN và của doanh nghiệp thành
viên; doanh nghiệp không có vốn góp của EVN và của doanh nghiệp thành viên, tự
nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng
liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác với EVN hoặc doanh nghiệp thành viên.
9. “Vốn điều lệ của EVN” là vốn do Nhà
nước đầu tư và được ghi tại Điều lệ này.
10. “Cổ phần, vốn góp chi phối của
EVN” là cổ phần hoặc vốn góp của EVN chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp
đó hoặc một tỷ lệ khác theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của doanh nghiệp
đó.
11. “Quyền chi phối của EVN” là quyền
của EVN đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau
đây:
a) Quyền của chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp;
b) Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn
nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
c) Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
d) Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
đ) Các trường hợp chi phối khác theo
thỏa thuận giữa EVN và doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ của
doanh nghiệp bị chi phối.
12. “Ngành, nghề kinh doanh chính của
EVN” là ngành, nghề được xác lập từ mục đích đầu tư thành lập và chiến lược
phát triển của EVN, do chủ sở hữu nhà nước quy định và giao cho EVN thực hiện
khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của EVN.
13. “Ngành, nghề kinh doanh có liên
quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của EVN” là ngành, nghề phụ trợ hoặc phát
sinh từ ngành, nghề kinh doanh chính, trên cơ sở điều kiện và lợi thế của
ngành, nghề kinh doanh chính hoặc sử dụng lợi thế, ưu thế của ngành, nghề kinh
doanh chính và phục vụ trực tiếp cho ngành, nghề kinh doanh chính.
14. “Hợp đồng liên kết” là hợp đồng thể
hiện các nội dung liên kết giữa các Bên về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường
và các dịch vụ khác.
15. “Người có liên quan” là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo
quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp.
16. “Người đại diện theo ủy quyền đối
với phần vốn góp của EVN tại công ty con, công ty liên kết” là người được Hội đồng
thành viên EVN ủy quyền đại diện quản lý cổ phần hoặc phần vốn tại công ty con, công
ty liên kết đó (sau đây được gọi tắt là “Người đại diện”).
17. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này
đã được giải nghĩa trong Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên gọi,
loại hình doanh nghiệp và trụ sở của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Tên gọi:
a) Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC
VIỆT NAM
b) Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
c) Tên giao dịch tiếng Anh: VIETNAM
ELECTRICITY
d) Tên gọi tắt: EVN
2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Trụ sở chính: số 18 phố Trần Nguyên
Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Điện thoại, fax, website:
Điện thoại: (+844)2220 1371
Fax: (+844)2220 1369
Website: http://www.evn.com.vn
5. Nhãn hiệu của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
6. Việc thay đổi tên gọi, trụ sở
chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3. Hình
thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp,
các quy định pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. EVN có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam, có con dấu, nhãn hiệu, thương hiệu, được mở tài khoản tại các ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
3. EVN có vốn và tài sản riêng, tự chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình.
4. Các chức năng chủ yếu của EVN:
a) Tiến hành các hoạt động đầu tư, ký
kết các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm bảo đảm
cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế giữa EVN với các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết được thực hiện thông qua hợp đồng;
c) Đầu tư vào các công ty con, các
công ty liên kết; chi phối các công ty con trên cơ sở tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ
của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại
diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại các công ty con, công ty liên kết;
đ) Thực hiện những công việc khác mà
Nhà nước trực tiếp giao cho EVN tổ chức thực hiện;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện định
hướng, kế hoạch phối hợp trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam theo nguyên
tắc tổ chức quản lý, điều hành quy định tại Chương II của Điều lệ này.
Điều 4. Mục tiêu hoạt
động và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Kinh doanh bền vững, hiệu quả và có
lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại EVN và vốn của
EVN đầu tư vào các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu
nhà nước giao;
b) Giữ vai trò trung tâm để phát triển
Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi
phối; có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; sản xuất,
kinh doanh điện năng là ngành, nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản
xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; làm
nòng cốt để ngành Điện lực Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả;
c) Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, truyền tải, phân phối và
kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải,
phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia;
- Xuất nhập khẩu điện năng;
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự
án điện;
- Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng,
đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc
dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện, công trình điện; thí nghiệm
điện.
b) Ngành, nghề liên quan phục vụ trực
tiếp ngành, nghề kinh doanh chính:
- Xuất nhập khẩu nhiên liệu, nguyên vật
liệu, vật tư thiết bị ngành điện;
- Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị
nhà máy điện, thiết bị đường dây và trạm biến áp, thiết bị viễn thông - công
nghệ thông tin; sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện, vật liệu cách
nhiệt, trang bị bảo hộ lao động;
- Đầu tư, kinh doanh cơ khí điện lực;
- Tư vấn quản lý dự án; tư vấn lập dự
án đầu tư, tư vấn đấu thầu, lập dự toán và giám sát thi công công trình nhà máy
điện, các công trình đường dây và trạm biến áp, công trình viễn thông - công
nghệ thông tin, các công trình công nghiệp và dân dụng;
- Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn
mà Nhà nước giao cho EVN đối với các công trình điện;
- Đào tạo nguồn nhân lực và hợp tác
đào tạo lao động với nước ngoài;
- Dịch vụ tự động hóa và điều khiển;
- Kinh doanh các dịch vụ công nghệ
thông tin (nghiên cứu, phát triển, triển khai, tư vấn và đào tạo) trong và
ngoài nước, quản lý hệ thống thông tin nội bộ.
c) Các ngành nghề kinh doanh do EVN
đang đầu tư vốn kinh doanh không thuộc Điểm a, b Khoản 2 Điều này, EVN thực hiện
việc nắm giữ và thoái vốn đã đầu tư theo nội dung và lộ trình được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
d) Tùy từng thời điểm và tình hình sản
xuất, kinh doanh, EVN có thể bổ sung các ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật
không cấm sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận.
Điều 5. Vốn điều lệ của
EVN
1. Vốn điều lệ của EVN tại thời điểm
31 tháng 12 năm 2012 là 143.404 tỷ đồng (một trăm bốn mươi ba nghìn bốn trăm lẻ
bốn tỷ đồng).
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu của
EVN
Nhà nước là chủ sở hữu của EVN. Chính
phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với EVN.
Điều 7. Đại diện theo
pháp luật của EVN
Tổng giám đốc EVN là Người đại diện
theo pháp luật của EVN.
Điều 8. Quản lý nhà
nước đối với EVN
EVN chịu sự quản lý nhà nước của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng
và các tổ chức chính trị - xã hội trong EVN
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. EVN tôn trọng và tạo điều kiện để tổ
chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong EVN
hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2.
QUẢN
LÝ, ĐIỀU HÀNH TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA VIỆT NAM
Điều 10. Tổ chức quản
lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
1. Quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam được thực hiện thông qua EVN.
2. EVN đại diện cho Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam thực hiện các hoạt động chung trong quan hệ với bên thứ ba
trong và ngoài nước hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam theo thỏa thuận giữa các đơn vị thành viên và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. EVN sử dụng quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu, cổ đông, thành viên tại các đơn vị thành viên để phối hợp, định hướng
hoạt động của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam như sau:
a) Sử dụng bộ máy quản lý, điều hành tại
EVN để nghiên cứu, hoạch định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng
các hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều này để trình Hội đồng thành viên EVN
thông qua; thông qua Người đại diện tại các công ty con, công ty liên kết thực
hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Thông qua việc thực hiện các hợp đồng
cùng các công ty con, công ty liên kết để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
c) Xây dựng các quy chế thống nhất
trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
4. Nội dung phối hợp, định hướng của
EVN bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam; định hướng chiến lược kinh doanh các công ty con theo chiến lược
phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia
Việt Nam; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và tiêu
chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
b) Phân loại đơn vị thành viên theo vị
trí và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính, danh mục đơn
vị thành viên chủ chốt; định hướng đơn vị thành viên theo ngành, nghề kinh
doanh chính; quản lý và định hướng Người đại diện đảm bảo quyền chi phối của
EVN tại các doanh nghiệp chủ chốt;
c) Định hướng kế hoạch sản xuất kinh
doanh trung hạn, dài hạn của các đơn vị thành viên;
d) Định hướng về mục tiêu hoạt động, đầu
tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp
cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng thương hiệu, dịch vụ
thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và các hoạt động
khác của các đơn vị thành viên theo chính sách chung của Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam;
đ) Xây dựng và thực hiện quy chế quản
lý thương hiệu Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; định hướng về thành tố
chung trong tên gọi riêng của các công ty con, công ty liên kết;
e) Định hướng về tổ chức, cán bộ đối với
các công ty con;
g) Định hướng nội dung Điều lệ, kiểm
soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con;
h) Cử Người đại diện tham gia quản lý,
điều hành ở công ty con. Ban hành và thực hiện quy chế cử, thay thế, giám sát,
đánh giá hoạt động của Người đại diện; quy định những vấn đề phải được EVN
thông qua trước khi Người đại diện quyết định hoặc tham gia quyết định tại các
công ty con, công ty liên kết;
i) Làm đầu mối tập hợp các nguồn lực của
các đơn vị thành viên để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự án
chung do các công ty con, công ty liên kết cùng thỏa thuận và thực hiện, cụ thể:
Cùng các Tổng công ty Phát điện và Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia triển khai đầu tư, quản lý các dự án nguồn điện,
lưới điện truyền tải theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và các dự án đầu tư khác; phối hợp thực hiện sản xuất, kinh
doanh điện năng và tham gia thị trường phát điện cạnh tranh;
Cùng các Tổng công ty Điện lực phối hợp
thực hiện phát triển hệ thống phân phối điện thông minh, kinh doanh điện năng,
tự động hóa, điều khiển và thúc đẩy phát triển thị trường bán buôn điện cạnh
tranh và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo
an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia; quản lý hệ thống điện quốc gia, hệ
thống thông tin nội bộ và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh
doanh điện năng và thị trường điện.
k) Thực hiện và cung cấp dịch vụ
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các dịch vụ
khác cho các công ty con, công ty liên kết;
l) Phối hợp hình thành, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ trợ
hoạt động tài chính cho các đơn vị thành viên khi được các đơn vị này đề nghị;
m) Phối hợp thực hiện các công việc
hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các đơn vị thành viên khi được
các đơn vị này đề nghị; thực hiện nhiệm vụ công ích và các công việc do Nhà nước
giao cho Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
n) Thiết lập, kết nối mạng lưới thông
tin toàn bộ các công ty con, công ty liên kết;
o) Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất
hàng năm của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
p) Tham vấn các công ty con, công ty
liên kết trong thực hiện các hoạt động chung;
q) Tổ chức việc thực hiện giám sát định
hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong EVN;
r) Các hoạt động khác phù hợp với quy
định pháp luật có liên quan, Điều lệ này và Điều lệ của các công ty con, công
ty liên kết.
5. EVN và các công ty con, công ty
liên kết có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng, thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp.
6. Việc phối hợp, định hướng trong Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ
của các công ty con, công ty liên kết; quyền của chủ sở hữu tại EVN hoặc thỏa
thuận giữa EVN với các công ty con, công ty liên kết; vị trí của EVN đối với từng
hoạt động phối hợp với các công ty con, công ty liên kết.
Trường hợp EVN lạm dụng vị thế của
mình, can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông hoặc trái
với các thỏa thuận giữa các đơn vị thành viên, làm tổn hại đến lợi ích của đơn
vị thành viên, các bên có liên quan, thì EVN và những người có liên quan phải
chịu trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
147 Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm
của EVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
nhà nước về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành, nghề chính và các mục tiêu khác
do chủ sở hữu nhà nước quy định.
2. Quản lý danh mục đầu tư tại EVN nhằm
đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo quy định tại Điều lệ này;
theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của EVN tại các công ty con; theo dõi, giám
sát ngành, nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp thông tin và báo cáo các nội
dung theo quy định tại Điều lệ này.
4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ
cho các đơn vị thành viên.
5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh
và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh
nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định
pháp luật.
7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh
giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với Người đại diện tại các đơn vị thành
viên. Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Người đại diện phải đáp ứng
các yêu cầu:
a) Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức
danh;
b) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;
c) Có cơ chế khuyến khích;
d) Có các chế tài xử lý vi phạm.
8. Xây dựng và thực hiện chính sách
nhân sự quản lý tại EVN và đối với Người đại diện tại các đơn vị thành viên.
Chính sách nhân sự quản lý phải bao gồm:
a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và
trình độ quản lý;
b) Phương pháp và quy trình tuyển chọn
(kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc quyền của EVN;
tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản
lý của EVN; tuyển chọn, đề cử để doanh nghiệp có vốn của EVN bầu vào Hội đồng
quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó; tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ
nhiệm Người đại diện tại doanh nghiệp khác;
c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản lý
áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại EVN, các công ty con và
Người đại diện tại các đơn vị thành viên;
d) Nguyên tắc và phương pháp trả lương
và thưởng có tính cạnh tranh;
đ) Các chế tài xử lý vi phạm.
9. Hướng dẫn các công ty con để hình
thành hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất, các quỹ tập trung.
Điều 12. Hạn chế đầu
tư và ngành, nghề kinh doanh trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
1. Doanh nghiệp bị chi phối không được
mua cổ phần, vốn góp của doanh nghiệp giữ quyền chi phối trong cùng Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Việc đầu tư vốn ra ngoài của EVN thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. EVN, các đơn vị thành viên của EVN
đăng ký và chỉ được đầu tư vào các ngành, nghề kinh doanh chính và ngành nghề
có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; chịu sự giám sát của chủ sở hữu
về việc đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành, nghề kinh doanh
chính, ngành nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính.
4. Hội đồng thành viên EVN phê duyệt
hoặc giao cho Người đại diện tại công ty con của EVN thực hiện quyền cổ đông,
thành viên chi phối để biểu quyết thông qua quyết định việc kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh chính; quyết định việc điều chỉnh hoặc thay đổi đối với
các ngành, nghề kinh doanh chính; giám sát kinh doanh các ngành, nghề có liên
quan đến ngành, nghề kinh doanh chính.
Chương 3.
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA EVN
MỤC 1. QUYỀN CỦA EVN
Điều 13. Quyền đối với
vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của
EVN để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của EVN.
2. Định đoạt về vốn, tài sản của EVN
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn
lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của
pháp luật về đất đai, tài nguyên để đầu tư phát triển kinh doanh.
4. Nhà nước không điều chuyển vốn
nhà nước đầu tư tại EVN và vốn, tài sản của EVN theo phương thức không thanh
toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại EVN hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. EVN có quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt đối với tên gọi, nhãn hiệu, thương hiệu của EVN theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Quyền kinh
doanh
1. Tự chủ trong việc tổ chức sản xuất,
kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những ngành, nghề ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng
trong nước và ngoài nước; tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng.
4. Quyết định giá trị nhãn hiệu,
thương hiệu, giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của EVN theo quy định, trừ những
sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc
khung giá.
5. Được bảo hộ đối với tất cả các đối
tượng sử dụng tên gọi, nhãn hiệu, thương hiệu của EVN theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định việc mở rộng quy mô kinh
doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy
định của pháp luật; quyết định việc phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh
của EVN với các đơn vị thành viên, doanh nghiệp liên kết.
7. Quyết định các dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư và Điều lệ này; sử dụng vốn, tài sản của EVN để
liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác ở trong nước và nước ngoài;
thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác; đầu tư tài chính trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Đầu tư và quản lý vận hành các dự
án điện theo quy định của pháp luật.
9. Sử dụng phần vốn nhà nước thu về từ
cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà EVN đã đầu tư ở đơn vị trực
thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty con 100% vốn của EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và ý kiến của các Bộ: Bộ
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ.
11. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
sau khi Bộ Công Thương đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương.
12. Cùng với các nhà đầu tư khác thành
lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài với mức cổ phần, vốn góp của EVN vào mỗi công
ty theo quy định của pháp luật.
13. Quyết định thuê một phần hoặc toàn
bộ công ty khác; mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác theo quy định của pháp luật;
tiếp nhận công ty khác tự nguyện tham gia liên kết với EVN sau khi được Bộ Công
Thương phê duyệt chủ trương theo quy định của pháp luật.
14. Quyết định tuyển chọn, thuê, bố
trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc đối với người lao động
của EVN; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu
quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương,
tiền công và quy định tại Khoản 15 của Điều này.
15. Được quyền quyết định thang, bảng
lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản
lý EVN theo quy định của pháp luật trên nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình
quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động, trừ các chức danh là Chủ tịch Hội
đồng thành viên EVN, thành viên Hội đồng thành viên EVN và các chức danh khác
do cấp có thẩm quyền quyết định.
16. EVN, công ty con của EVN được thực
hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, dịch vụ mà hàng
hóa, dịch vụ đó là đầu ra của doanh nghiệp này những là đầu vào của doanh nghiệp
khác trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.
17. Các công ty con của EVN được quyền
tham gia đấu thầu thực hiện các dự án có tính chất đặc thù thuộc ngành, nghề
kinh doanh chính của EVN và các công ty con khác trong Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
Công Thương.
18. Được quan hệ, hợp tác với các đối
tác nước ngoài; quyết định cử đại diện làm việc tại nước ngoài; quyết định cử
cán bộ, công nhân, nhân viên đi công tác, học tập, tham quan khảo sát ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
19. Xây dựng, ban hành và áp dụng các
tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá
tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với
quy định của pháp luật.
20. Các quyền sản xuất, kinh doanh
khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền về tài
chính
1. Được huy động vốn để kinh doanh dưới
hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của EVN; vay vốn của tổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh phải
thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng
vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu EVN. Trường hợp EVN huy
động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Việc
vay nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật sau khi được Bộ Công Thương phê
duyệt chủ trương và được Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
2. Được quyền điều chuyển tài sản của
công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ theo nguyên tắc tăng giảm vốn nhưng
phải bảo đảm khả năng trả nợ và không ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của
công ty đó.
3. Thông qua phương án giá mua bán các
sản phẩm, dịch vụ chính giữa các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Được chủ động sử dụng vốn cho các
hoạt động kinh doanh của EVN; được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ của
EVN theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính.
5. Được quyết định chi phí tiền lương
và các chi phí khác trên cơ sở doanh thu từ hoạt động kinh doanh của EVN theo
quy định của pháp luật.
6. Quyết định trích khấu hao tài sản cố
định theo quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ
giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động
công ích, quốc phòng, an ninh; phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm,
dịch vụ này của EVN.
8. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới,
cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng
tiết kiệm chi phí và vật tư. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi
phí kinh doanh, được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu
quả của sáng kiến, đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tiết kiệm
chi phí và vật tư mang lại trong một năm.
9. Được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu
tư và tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với
phần vốn góp, cổ phần của EVN tại các công ty con và doanh nghiệp khác.
10. Được từ chối và tố cáo mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ
quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo
và công ích.
11. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, chuyển lỗ (nếu có) theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật; trích lập các khoản dự phòng, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được
phân chia theo quy định của pháp luật. Trường hợp EVN còn nợ đến hạn phải trả
mà chưa trả hết thì chỉ được trích thưởng cho công nhân viên của EVN, kể cả người
quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
12. Được thành lập và sử dụng các quỹ
theo quy định của pháp luật.
13. Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp
cho các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để vay vốn của các tổ chức
tín dụng, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. EVN
có quyền cho các đơn vị thành viên vay theo quy định của pháp luật. Trường hợp
các doanh nghiệp có vốn góp của EVN có nhu cầu bảo lãnh thì EVN được bảo lãnh
theo quy định của pháp luật.
14. Các quyền khác về tài chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền tham
gia hoạt động công ích
1. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo đặt hàng, giao kế
hoạch của Nhà nước thì EVN có nghĩa vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công
ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định.
2. Đối với nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao, EVN được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
3. Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực
hiện theo phương thức đấu thầu thì EVN tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu.
4. Đối với các sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng thì EVN được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt
động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường hợp không đủ thì được
Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
5. Xây dựng, áp dụng các định mức chi
phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
6. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
MỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA
EVN
Điều 17. Nghĩa vụ về
vốn và tài sản
1. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
đầu tư tại EVN và vốn EVN tự huy động.
2. EVN chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của EVN trong phạm vi số tài sản của EVN.
3. Đánh giá lại tài sản của EVN theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ
trong kinh doanh
1. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng
ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do EVN thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng
ký.
2. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, tuân thủ các
quy định về an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người
lao động và quyền tham gia quản lý EVN của người lao động theo quy định của pháp
luật.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước
về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi
trường.
5. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán
và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu
cầu của chủ sở hữu nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
nhà nước về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư
vào doanh nghiệp khác.
7. Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo
hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của EVN trong sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh
tra của chủ sở hữu nhà nước trong việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của EVN; đánh giá đối với Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc và Kế toán trưởng của EVN.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ về
tài chính
1. Tự chủ về tài chính, tự cân đối về
các khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước đầu tư do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ
thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu nhà nước và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; quản lý sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho
thuê.
3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để
thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn,
tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính
của EVN.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác được
quy định tại Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của EVN và quy định khác của
pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ khi
tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy định.
2. Nhận nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ công ích cho các
công ty con của EVN thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch
toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
kết quả hoạt động công ích của EVN; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp
luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do EVN trực tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch
vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian.
5. Thực hiện các nghĩa vụ công ích
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI EVN
MỤC 1. QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 21. Quyền, trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với EVN
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động,
Quy chế quản lý tài chính; sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy
chế quản lý tài chính của EVN.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều
chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của EVN.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
EVN; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch
Hội đồng thành viên và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên và Tổng
giám đốc EVN.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của EVN.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua,
bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.
7. Quy định chế độ tài chính, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của
EVN.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên và Tổng giám đốc EVN.
9. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực
hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền
kinh tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn của EVN. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng EVN.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với EVN
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho EVN.
2. Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động
của EVN.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của EVN trong phạm vi số vốn điều lệ của EVN; xác định và
tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của EVN.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ
trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của EVN.
5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật
của EVN.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
MỤC 2. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 23. Quyền, trách
nhiệm của Chính phủ
1. Ban hành Nghị định của Chính phủ về
Điều lệ tổ chức và hoạt động, sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của
EVN.
2. Ban hành Nghị định của Chính phủ về
Quy chế quản lý tài chính của EVN, về sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài
chính của EVN.
3. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền, trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, yêu cầu
phá sản EVN theo đề nghị của Bộ Công Thương và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Nội
vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của EVN (bao gồm chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam) theo đề nghị của Bộ Công Thương, ý kiến của Bộ Tài
chính và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Phê duyệt Đề án thành lập công ty
con 100% vốn nhà nước, Đề án tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt
động theo hình thức công ty mẹ - công ty con; chủ trương thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo
và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của EVN trên cơ sở đề nghị và thẩm định
của Bộ Công Thương, ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ.
4. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam) theo đề nghị của Bộ Công Thương và ý
kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh
và Xã hội.
5. Quyết định vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của EVN theo đề nghị của Bộ
Công Thương, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thẩm định của Bộ Tài chính.
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành
viên EVN theo đề nghị của Bộ Công Thương và thẩm định của Bộ Nội vụ.
7. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 25. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương là cấp trên trực tiếp của
Hội đồng thành viên EVN, có các quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản EVN.
2. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước của EVN, Đề án tổ chức
doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ -
công ty con; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại
diện, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
khác của EVN.
3. Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa
đổi và bổ sung Điều lệ của EVN.
4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của EVN.
5. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch Hội đồng thành viên EVN.
6. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của
EVN (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát
triển 05 năm của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành
viên EVN (trừ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN), Tổng giám đốc EVN,
Kiểm soát viên chuyên ngành tại EVN và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên
chuyên ngành tại EVN.
8. Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư
nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp,
giám sát.
9. Phê duyệt chủ trương để EVN tham
gia góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của EVN tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp
nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết; thay đổi
cơ cấu sở hữu của công ty con dẫn đến mất quyền chi phối của EVN.
10. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% vốn điều lệ của EVN theo quy
định của pháp luật; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của EVN và đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định, chấp thuận.
11. Quyết định lương của Chủ tịch Hội
đồng thành viên và thành viên Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN, Kiểm
soát viên chuyên ngành tại EVN, quỹ lương hàng năm của Hội đồng thành viên sau
khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Chấp thuận để Hội đồng thành viên
phê duyệt báo cáo tài chính của EVN (gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo
cáo tài chính hợp nhất), phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
13. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng
thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
14. Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan trong việc thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp
hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng
của EVN. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được
giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của EVN. Đánh giá đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên
chuyên ngành, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của EVN trong việc
quản lý, điều hành EVN.
15. Quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 26. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động
đối với EVN.
2. Có ý kiến để Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản EVN; ban hành Điều
lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của EVN; phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của EVN (bao gồm chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam); phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước
của EVN, Đề án tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo
hình thức công ty mẹ - công ty con; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo
và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của EVN; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
3. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ
sung Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của EVN.
4. Có ý kiến với Bộ Công Thương về việc
góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty
con, công ty liên kết của EVN.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm
tra, giám sát về tài chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của EVN.
6. Thẩm định và chấp thuận các khoản
vay nợ nước ngoài của EVN sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương theo quy định của
pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên tài chính tại
EVN và trả lương đối với chức danh này.
8. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật và phân công của chủ sở hữu.
Điều 27. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Bộ Công Thương giám
sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao
của EVN.
2. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ
quyết định: Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; việc tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản đối với EVN. Thẩm định để
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm của EVN (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam).
3. Có ý kiến để Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định: Ban hành Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của EVN; quyết
định vốn điều lệ của EVN khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động; phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước, Đề án tổ chức
doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ -
công ty con; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác của EVN; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
4. Có ý kiến với Bộ Công Thương về việc
góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty
con, công ty liên kết của EVN.
5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 28. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch Hội đồng thành viên EVN.
2. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản EVN; phê duyệt Đề án thành lập
công ty con 100% vốn nhà nước, Đề án tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng
công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con; phê duyệt chủ trương
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị
nghiên cứu khoa học, đào tạo và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; phê duyệt Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
3. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán
bộ tại EVN.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 29. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản EVN; phê duyệt Đề án thành lập
công ty con 100% vốn nhà nước, Đề án tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng
công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con; phê duyệt chủ trương
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị
nghiên cứu khoa học, đào tạo và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; phê duyệt Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của EVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam).
2. Có ý kiến thỏa thuận để Bộ Công
Thương quyết định lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành tại EVN, quỹ lương hàng
năm của Hội đồng thành viên EVN.
3. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của EVN.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 30. Quyền, trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên
quan đối với EVN đã được pháp luật quy định cho các cơ quan này.
Điều 31. Quyền, trách
nhiệm của Hội đồng thành viên EVN
Hội đồng thành viên EVN được chủ sở hữu
giao thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với EVN, trừ
các quyền quy định từ Điều 23 đến Điều 30 Điều lệ này.
MỤC 3. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nghĩa vụ đầu
tư đủ vốn điều lệ
1. Bộ Tài chính có nghĩa vụ đầu tư đủ
vốn điều lệ sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ đối với EVN.
2. Hội đồng thành viên EVN có nghĩa vụ
đầu tư đủ vốn điều lệ đối với công ty con 100% vốn do EVN quyết định thành lập.
Điều 33. Nghĩa vụ
tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của
EVN và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm
quyền.
Điều 34. Nghĩa vụ về
các khoản nợ và tài sản khác
1. Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ về
các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của EVN.
Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc
EVN phải quản lý và điều hành EVN bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan giám sát, kiểm tra,
đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của EVN. Trường hợp phát hiện
EVN gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Bộ
Công Thương yêu cầu và chỉ đạo EVN có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Bộ Tài chính có trách nhiệm định kỳ
hàng năm báo cáo Chính phủ về tình hình các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
EVN.
3. Khi EVN lâm vào tình trạng phá sản,
Bộ Công Thương chỉ đạo Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN thực hiện thủ
tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 35. Nghĩa vụ
trong phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp luật
khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
EVN; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình.
2. Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám
đốc EVN phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
EVN theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
Điều 36. Nghĩa vụ bảo
đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của EVN
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật
của EVN; bảo đảm để Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN chủ động quản
lý, điều hành có hiệu quả EVN theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và
hoạt động của EVN.
MỤC 4. KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 37. Tiêu chuẩn, điều
kiện của Kiểm soát viên
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có
liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật
doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài
chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư
trong ngành, nghề kinh doanh chính của EVN từ ba (03) năm trở lên và tiêu chuẩn,
điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ này.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 38. Chế độ làm
việc của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không
quá ba (03) năm và được chủ sở hữu xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ
và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ
chuyên trách.
3. EVN có ba (03) Kiểm soát viên:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm một
(01) Kiểm soát viên tài chính;
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm
hai (02) Kiểm soát viên chuyên ngành và giao cho một (01) Kiểm soát viên phụ
trách chung lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc giữa các Kiểm
soát viên.
Điều 39. Nhiệm vụ của
Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền
chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại EVN, bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản đối với EVN; việc thành lập mới công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của
EVN vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ của
EVN;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm của EVN;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của EVN cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của
EVN;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của EVN;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính,
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của EVN quy định của pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng trong EVN;
i) Các nội dung khác do chủ sở hữu quy
định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác
trước khi trình chủ sở hữu Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các cơ quan nhà nước
có liên quan; trình chủ sở hữu EVN báo cáo thẩm định.
Kiểm soát viên tài chính của EVN có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kiểm soát viên chuyên ngành thẩm định báo cáo
tài chính và kiểm soát các nội dung quy định tại Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều này.
3. Kiến nghị chủ sở hữu EVN các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh "của
EVN.
4. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều
lệ này hoặc theo yêu cầu quyết định của chủ sở hữu EVN.
Điều 40. Quyền hạn của
Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu
cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của EVN tại trụ sở chính hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của EVN để nghiên cứu, xem xét phục vụ
thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Trong trường hợp cần thiết phải xem xét hồ
sơ, tài liệu của công ty con, công ty liên kết thì Kiểm soát viên phối hợp với
người đại diện phần vốn của EVN tại công ty con, công ty liên kết sau khi được
sự chấp thuận của chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên được cung cấp đầy đủ
các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của EVN và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc
họp giao ban, họp Hội đồng thành viên, họp Ban Tổng giám đốc, họp chuyên đề có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại EVN. Kiểm soát
viên tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
4. Kiểm soát viên được sử dụng con dấu
của EVN cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm soát viên. EVN phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng
con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của
các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau
khi được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức
chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung
mức chi do chủ sở hữu quyết định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát
viên EVN và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của EVN theo quy định của
pháp luật.
Điều 41. Nghĩa vụ của
Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ EVN và
các quy định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của EVN và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của EVN và
chủ sở hữu EVN. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của chủ sở hữu và
quy định của EVN. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của EVN. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của EVN; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của EVN để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình
hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở
hữu về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát
viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của EVN.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn
đề tài chính của EVN và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các
quy định của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về
các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật liên quan và Điều lệ này.
Điều 42. Tiền lương,
thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu
quả kinh doanh của EVN.
2. Chủ sở hữu quyết định mức và chi trả
tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ
trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quyết định trả tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên tài chính; Bộ Công Thương quyết
định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên chuyên ngành
sau khi có ý kiến thỏa thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao
và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
4. Kiểm soát viên được hưởng chế độ ưu
đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của EVN như cán bộ, nhân viên khác tại
EVN.
Điều 43. Mối quan hệ
giữa Kiểm soát viên và chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại EVN gồm các nội dung về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên, quy trình thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác
của EVN giao cho Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp thực hiện và các nội
dung cần thiết khác phù hợp với điều kiện của EVN. Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại EVN;
b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên
quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản
1 Điều 39 Điều lệ này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại EVN;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, chủ sở hữu phải
trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường
hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp
bách thì chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm
soát viên, chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân
cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và
xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho
EVN và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi
hành; chỉ đạo EVN, trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc
và các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát
viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên EVN, chủ sở hữu phê duyệt tiêu
chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi
khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại EVN.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại EVN theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình công tác năm,
trình chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hàng năm. Kiểm soát viên làm việc theo
chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần phải
kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt
hại cho EVN, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo chủ sở
hữu trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình hình
và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại EVN quy định tại Khoản
1 Điều 39 Điều lệ này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ
tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của
EVN cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được, văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi
báo cáo thẩm định bằng văn bản đến chủ sở hữu;
đ) Trong quá trình làm việc, Kiểm soát
viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động
thông báo ngay cho chủ sở hữu và Hội đồng thành viên để có biện pháp xử lý.
Điều 44. Mối quan hệ
giữa Kiểm soát viên và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN
1. EVN, Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc EVN có quyền được chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm
soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại EVN.
2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu
lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của EVN hoặc
vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được
chủ sở hữu giao, EVN có quyền báo cáo chủ sở hữu và thông báo cho Kiểm soát
viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của EVN, chủ sở hữu EVN có trách nhiệm xem
xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
3. EVN phải bảo đảm gửi thông tin đến
Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc và người quản lý khác của EVN có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 39 Điều lệ này; chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; thu
xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp,
tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của EVN để thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến
chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho EVN, trừ trường hợp có quy định khác của chủ sở
hữu. Trường hợp EVN có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, EVN có quyền đề nghị chủ sở hữu
trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Điều 45. Mối quan hệ
giữa các Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả công việc được chủ sở hữu phân công, đồng thời cùng với các Kiểm
soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát
viên tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Kiểm soát viên được chủ sở hữu cử
làm phụ trách có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Kiểm soát viên khác vào
các báo cáo, chương trình công tác để gửi chủ sở hữu theo quy định.
Chương 5.
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ EVN
Điều 46. Cơ cấu tổ chức
quản lý của EVN
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của
EVN gồm:
1. Hội đồng thành viên EVN.
2. Tổng giám đốc EVN.
3. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng.
4. Bộ máy giúp việc của EVN.
MỤC 1. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN EVN
Điều 47. Hội đồng
thành viên EVN
1. Hội đồng thành viên EVN là đại diện
chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại EVN; thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước tại EVN và đối với các công ty do EVN nắm giữ 100% vốn
điều lệ và phần vốn góp của EVN tại các doanh nghiệp khác.
2. Hội đồng thành viên EVN có quyền
nhân danh EVN để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của EVN, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc phân công cho các cơ quan,
tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.
3. Hội đồng thành viên EVN chịu trách
nhiệm trực tiếp trước chủ sở hữu nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của
EVN.
4. Hội đồng thành viên EVN có bảy (07)
thành viên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên EVN không quá năm (05)
năm.
Điều 48. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thành viên EVN
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho EVN.
2. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của EVN sau khi đề nghị Bộ
Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của EVN và gửi quyết định đến Bộ
Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
4. Đề nghị Bộ Công Thương: Trình Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN; trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh vốn điều lệ; tổ chức lại, tái cơ cấu, chuyển đổi
sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản EVN.
5. Đề nghị Bộ Tài chính: Trình Chính
phủ Nghị định về Quy chế quản lý tài chính, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý
tài chính của EVN.
6. Đề nghị Bộ Công Thương: Trình Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám
đốc EVN.
7. Đề nghị Bộ Công Thương: Phê duyệt
chủ trương vay nợ nước ngoài.
8. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, ký hợp đồng lại, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng EVN.
9. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của EVN tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con,
công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương.
10. Quyết định cử Người đại diện tại
doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung quy
định tại Điều lệ này.
11. Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng
giám đốc EVN quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê,
mua, bán tài sản và hợp đồng khác trong phạm vi thẩm quyền của Hội đồng thành
viên EVN được quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
12. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
sau khi đề nghị Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương.
13. Quyết định ban hành các quy chế quản
lý nội bộ của EVN. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận.
14. Quyết định lương đối với các chức
danh do Hội đồng thành viên EVN bổ nhiệm.
15. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ của EVN.
16. Quyết định giá mua, bán buôn điện
trong phạm vi khung giá bán buôn điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo quy định của Luật điện lực và các
văn bản pháp luật liên quan.
Quyết định giá mua bán điện giữa EVN với
các đơn vị thành viên, đảm bảo toàn hệ thống (bao gồm EVN và các công ty con hoạt
động trong lĩnh vực điện lực) hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện việc điều
chỉnh giá mua bán điện theo thẩm quyền trong khung giá điện được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
17. Quyết định việc xây dựng và sử dụng
thương hiệu, các giải pháp phát triển thị trường và công nghệ, phân công chuyên
môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thông tin, thị trường, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ giữa EVN với các đơn vị thành viên.
18. Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng
thể.
19. Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành EVN tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu
nhà nước; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp
thời cho chủ sở hữu nhà nước về việc EVN hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu nhà nước
giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
20. Căn cứ vào các quy định của pháp luật
có liên quan và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt:
a) Định mức lao động của EVN và của
các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đơn giá tiền lương và đơn giá các
hàng hóa, dịch vụ khác của EVN và của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều
lệ;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm theo phân cấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
21. Quyết định các dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật.
22. Quyết định chủ trương vay, cho
vay, thuê, cho thuê, mua, bán tài sản và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 30% vốn
điều lệ của EVN phù hợp với các quy định của pháp luật.
23. Quyết định phương án tổ chức quản
lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý nội
bộ, quy hoạch, đào tạo lao động. Quyết định thành lập bộ máy giúp việc của Hội
đồng thành viên EVN.
24. Thông qua để Tổng giám đốc EVN thực
hiện việc tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với: Giám đốc các đơn vị
hạch toán phụ thuộc EVN; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp; các Trưởng ban và
tương đương, Chánh Văn phòng cơ quan EVN.
25. Quyết định cử Chủ tịch Hội đồng
thành viên EVN ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng sau khi
được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
26. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng
thành viên EVN đối với công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ
chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu công ty con do EVN nắm 100% vốn điều lệ sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động,
Quy chế quản lý tài chính; sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy
chế quản lý tài chính; Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty con do EVN
nắm giữ 100% vốn điều lệ. Phê duyệt phương án phối hợp kinh doanh của các công
ty con của EVN;
d) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;
đ) Quyết định việc áp dụng cơ cấu tổ
chức quản lý Hội đồng thành viên hay Chủ tịch công ty, số lượng, cơ cấu thành
viên Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành
viên và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Kiểm soát viên;
e) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp của công ty trên cơ sở Đề án tổng thể, sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
g) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty theo quy định của pháp luật;
h) Phê duyệt báo cáo tài chính hàng
năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
i) Các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ của công ty.
27. Quyết định cử Người đại diện phần
vốn của EVN tại các doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc EVN. Giới
thiệu người tham gia các chức danh quản lý, điều hành chủ chốt ở doanh nghiệp
khác.
28. Quyết định tạm đình chỉ công tác đối
với các chức danh cán bộ quản lý do Hội đồng thành viên EVN quyết định bổ nhiệm.
29. Phê duyệt các Báo cáo công khai,
minh bạch thông tin quy định tại Điều lệ này.
30. Quyết định thang, bảng lương, đơn
giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý của
EVN theo quy định của pháp luật.
31. Tổ chức kiểm tra, giám sát Tổng
giám đốc EVN, các Phó Tổng giám đốc EVN, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Viện
trưởng, Hiệu trưởng các đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức
và hoạt động của EVN.
32. Thông qua để Tổng giám đốc EVN quyết
định:
a) Ký kết các hợp đồng, thỏa thuận hợp
tác theo phân cấp của Hội đồng thành viên EVN;
b) Bảo lãnh cho mỗi khoản vay của các
công ty con theo phân cấp của Hội đồng thành viên EVN để thực hiện dự án đầu tư
đã được duyệt hoặc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng
đã ký kết;
c) Góp vốn để thành lập mới công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phân cấp của Hội
đồng thành viên EVN;
d) Các hợp đồng thuê, cho thuê; vay,
cho vay của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân cấp của Hội
đồng thành viên EVN;
đ) Bổ nhiệm các chức danh quản lý và điều
hành theo phân cấp của Hội đồng thành viên EVN;
e) Thành lập, cơ cấu tổ chức và chức
năng nhiệm vụ của các Ban chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc Hội đồng thành viên
EVN và Tổng giám đốc EVN.
33. Hội đồng thành viên EVN ban hành
quy chế phân cấp theo từng lĩnh vực hoạt động cho Tổng giám đốc EVN, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ và cơ sở
đào tạo của EVN, Người đại diện tại các doanh nghiệp khác.
34. Các quyền, trách nhiệm khác do chủ
sở hữu nhà nước giao hoặc ủy quyền của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Thành viên Hội
đồng thành viên EVN
1. Thành viên Hội đồng thành viên EVN
phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN
phải có kinh nghiệm ít nhất ba (03) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành, nghề kinh doanh chính của EVN;
c) Có đủ năng lực hành vi dân sự, sức
khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp
hành pháp luật;
d) Không giữ các chức vụ quản lý, điều
hành tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Trường hợp
là cán bộ, công chức, lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội phải được cấp có thẩm quyền cử và phù hợp với quy định
của pháp luật;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, đ, e, g Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp;
e) Không là những người đã từng làm
thành viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc của
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước mà bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn hoặc làm công ty thua lỗ hai (02) năm liên tiếp;
g) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho
người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính EVN;
d) Khi EVN không hoàn thành các nhiệm
vụ hoặc chỉ tiêu do chủ sở hữu giao mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan và được chủ sở hữu chấp nhận;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật;
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ
hưu hoặc bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định của Khoản
2 Điều này.
4. Trường hợp thay thế Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên EVN thì trong thời hạn 60 ngày Hội đồng thành viên EVN
phải họp để kiến nghị Bộ Công Thương xem xét quyết định việc bổ nhiệm người
thay thế thành viên Hội đồng thành viên EVN hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc bổ nhiệm người thay thế Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN.
Điều 50. Chủ tịch Hội
đồng thành viên EVN
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Bộ Công Thương.
Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN không
kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc EVN.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thay mặt Hội đồng thành viên EVN ký
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu
tư cho EVN; quản lý EVN theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
EVN;
b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng thành viên EVN; quyết định chương trình, nội dung họp và tài liệu
phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thành viên
EVN;
c) Thay mặt Hội đồng thành viên EVN ký
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN hoặc ủy quyền cho một
thành viên Hội đồng thành viên EVN ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên EVN khi vắng mặt;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN; có quyền đình
chỉ các quyết định của Tổng giám đốc EVN trái với nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên EVN;
đ) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo chiến
lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư có quy mô thuộc quyền quyết định
của Hội đồng thành viên EVN hoặc Hội đồng thành viên EVN báo cáo Bộ Công Thương
quyết định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định; phương án đổi mới tổ chức, nhân
sự chủ chốt của EVN để trình Hội đồng thành viên EVN;
e) Quyết định cử thành viên Hội đồng
thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN, Người đại diện tại công ty cổ phần ra nước
ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật;
g) Các quyền khác theo phân cấp, ủy
quyền của Hội đồng thành viên EVN;
h) Có thể ủy quyền bằng văn bản cho một
trong số các thành viên Hội đồng thành viên EVN thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN khi Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN vắng mặt;
i) Thay mặt Hội đồng thành viên EVN
quan hệ với bên đối tác thứ ba trong trường hợp EVN đại diện cho Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam thực hiện các hoạt động chung của Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam theo thỏa thuận giữa
các đơn vị thành viên.
Điều 51. Chế độ làm
việc của Hội đồng thành viên EVN
1. Hội đồng thành viên EVN làm việc
theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với những vấn đề không yêu
cầu phải thảo luận thì Hội đồng thành viên EVN có thể lấy ý kiến biểu quyết của
các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên EVN có thể họp bất thường để
giải quyết những vấn đề cấp bách của EVN và của các công ty con do EVN nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc của Người đại diện theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
thành viên EVN.
2. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên
EVN hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng thành viên EVN
tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN có hiệu lực khi có
trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên EVN tham dự họp biểu quyết tán
thành, trường hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu biểu quyết của Chủ tịch
Hội đồng thành viên EVN là quyết định. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của EVN, tổ chức lại EVN, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của EVN phải được ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên dự họp chấp thuận.
Thành viên Hội đồng thành viên EVN có quyền bảo lưu ý kiến của mình và ý kiến bảo lưu
được ghi trong biên bản của cuộc họp Hội đồng thành viên EVN.
3. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết thông qua các quyết định của Hội đồng
thành viên EVN và kết luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên EVN phải được
ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên EVN. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN có tính bắt buộc thi hành đối với
toàn EVN và Người đại diện.
4. Thành viên Hội đồng thành viên EVN
có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ
quản lý trong EVN, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty con do EVN nắm giữ
100% vốn điều lệ, Người đại diện cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, các hoạt động đầu tư, kinh doanh của đơn vị theo Quy chế về cung cấp
thông tin do Hội đồng thành viên EVN ban hành hoặc tại nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên EVN. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp
thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội
đồng thành viên EVN.
5. Chi phí hoạt động của Hội đồng
thành viên EVN, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao, được tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp của EVN.
6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thành viên EVN được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
và ngoài EVN trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên EVN. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Nghị
định về Quy chế quản lý tài chính của EVN.
MỤC 2. TỔNG GIÁM ĐỐC
EVN
Điều 52. Tổng giám đốc
EVN
1. Tổng giám đốc EVN là Người đại diện
theo pháp luật của EVN; điều hành hoạt động hàng ngày của EVN theo mục tiêu, kế
hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN phù hợp với Điều
lệ tổ chức và hoạt động của EVN; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên EVN
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng
thành viên EVN do Bộ Công Thương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc EVN không quá năm (05) năm.
3. Tổng giám đốc EVN được thay thế
trong các trường hợp:
a) Tự nguyện xin từ chức và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật;
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ
hưu hoặc được bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
4 Điều này.
4. Bộ Công Thương quyết định việc miễn
nhiệm trước thời hạn với Tổng giám đốc EVN trong các trường hợp sau:
a) Để EVN lỗ hai (02) năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao
trong hai (02) năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng
không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ theo kế hoạch do đầu
tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ theo nghị quyết hoặc quyết định của Hội
đồng thành viên EVN; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý
do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) EVN lâm vào tình trạng phá sản
nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc
chỉ tiêu do Hội đồng thành viên EVN giao; vi phạm nhiều lần và có hệ thống nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN, quy chế quản lý nội bộ của EVN;
d) Không trung thực trọng thực thi các
quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của EVN;
đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
e) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
g) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
Điều 53. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng giám đốc EVN
1. Tổ chức xây dựng chiến lược phát
triển EVN; quy hoạch phát triển các dự án thuộc các ngành, nghề kinh doanh của
EVN và Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm
của EVN, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh trong Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam; các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các dự án đầu tư,
phân bố các nguồn lực, chuẩn bị các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều lệ, sửa
đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN, dự thảo Quy chế quản lý tài chính của
EVN, các quy chế quản lý nội bộ của EVN; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực; xây dựng và kiểm tra việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm;
chuẩn bị các hợp đồng; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính của EVN, báo cáo tài chính hợp nhất của EVN, các đề án, dự án khác.
2. Trình Hội đồng thành viên EVN để Hội
đồng thành viên EVN trình Bộ Công Thương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc quyền của chủ sở hữu đối với EVN.
3. Trình Hội đồng thành viên EVN xem
xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên EVN.
4. Quyết định các vấn đề được Hội đồng
thành viên EVN phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
5. Quyết định các dự án đầu tư, mua,
bán tài sản của EVN; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng
khác; phương án sử dụng vốn, tài sản của EVN để góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên EVN và pháp luật
có liên quan.
6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
mức lương và phụ cấp đối với các chức danh theo phân cấp của Hội đồng thành
viên EVN.
7. Đề nghị Hội đồng thành viên EVN quyết
định cử Người đại diện tại doanh nghiệp khác.
8. Quyết định phân công nhiệm vụ cho
các Phó Tổng giám đốc EVN.
9. Quyết định cử Phó Tổng giám đốc
EVN, cán bộ, viên chức, người lao động của EVN, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên của các
công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc ra nước
ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng; tiếp nhận các cá nhân, các đoàn
nước ngoài vào Việt Nam làm việc với EVN; ủy quyền cho Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc cử cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị mình ra nước ngoài công
tác, học tập, giải quyết việc riêng và tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước
ngoài vào Việt Nam làm việc với đơn vị mình.
10. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; kế hoạch phối hợp kinh doanh
trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; công tác kiểm toán, thanh tra, bảo vệ,
quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ và các công
tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên EVN và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của EVN nhằm thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN.
11. Tổ chức xây dựng và áp dụng thang
lương, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động
theo quy định của pháp luật.
12. Ký kết các hợp đồng của EVN. Đối với
các hợp đồng có giá trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc EVN thì Tổng giám đốc
EVN chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành
viên EVN.
13. Báo cáo Hội đồng thành viên EVN về
kết quả hoạt động kinh doanh của EVN; thực hiện việc công bố công khai các báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng thành viên EVN, Kiểm soát viên EVN, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động của các đơn vị thành viên theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Hội đồng thành viên EVN.
16. Được áp dụng các biện pháp cần thiết,
vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội
đồng thành viên EVN và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật, của Điều lệ này và theo quyết định của Hội đồng thành
viên EVN.
Điều 54. Tiêu chuẩn
và điều kiện làm Tổng giám đốc EVN
1. Người được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc
EVN phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực kinh doanh và tổ chức
quản lý các hoạt động điện lực; có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn về
điện lực, quản lý kinh tế và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của EVN;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
d) Không phải là người có liên quan của
Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Thủ
quỹ EVN, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc EVN;
đ) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Những đối tượng sau đây không được
tuyển chọn để bổ nhiệm làm Tổng giám đốc EVN:
a) Những người đã từng làm thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp
100% vốn nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm, chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn hoặc để doanh nghiệp đó lâm vào tình trạng
như quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 52 của Điều lệ này;
b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN EVN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
EVN
Điều 55. Thù lao, tiền
lương và các lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN được hưởng thù lao hoặc lương và
các lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của EVN và theo quy định của
pháp luật.
2. Các thành viên không chuyên trách của
Hội đồng thành viên EVN hưởng thù lao, chế độ tiền thưởng và lợi ích khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 56. Quan hệ giữa
Hội đồng thành viên EVN và Tổng giám đốc EVN trong quản lý, điều hành EVN
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên EVN, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho
EVN thì Tổng giám đốc EVN phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên EVN để xem
xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên EVN phải xem xét
đề nghị của Tổng giám đốc EVN. Trường hợp Hội đồng thành viên EVN không điều chỉnh
lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc EVN vẫn phải thực hiện nhưng có
quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày,
kể từ ngày kết thúc quý và năm, Tổng giám đốc EVN phải báo cáo bằng văn bản về
tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của EVN
cho Hội đồng thành viên EVN.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN
tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên EVN tham dự các cuộc họp giao
ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên EVN do Tổng giám
đốc EVN chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN hoặc Người đại diện Hội đồng
thành viên EVN dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết
luận cuộc họp.
Điều 57. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN, thành viên Hội đồng thành
viên EVN, Tổng giám đốc EVN
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN,
thành viên Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN có nghĩa vụ:
a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm
các quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của EVN và của Nhà nước;
b) Không được lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng vốn và tài sản của EVN để thu lợi riêng cho bản thân và người khác;
không được đem tài sản của EVN cho người khác; không được tiết lộ bí mật của
EVN trong thời gian đang thực hiện chức trách của mình và trong thời hạn tối
thiểu là ba (03) năm sau khi thôi làm Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN, thành
viên Hội đồng thành viên EVN hoặc Tổng giám đốc EVN, trừ trường hợp được Hội đồng
thành viên EVN chấp thuận;
c) Khi EVN không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc EVN phải báo
cáo Hội đồng thành viên EVN tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và
thông báo tình hình tài chính cho tất cả chủ nợ biết. Khi trường hợp này xảy
ra, Hội đồng thành viên EVN và Tổng giám đốc EVN không được quyết định tăng tiền
lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người
lao động;
d) Khi EVN không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định
tại Điểm c Khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối
với chủ nợ;
đ) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên EVN, thành viên Hội đồng thành viên EVN hoặc Tổng giám đốc EVN vi phạm Điều
lệ tổ chức và hoạt động của EVN, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây thiệt hại cho EVN và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN;
e) Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, Thủ quỹ EVN;
g) Thực hiện các quy định tại Điều 72, 75 Luật doanh nghiệp.
2. Các thành viên Hội đồng thành viên
EVN phải cùng chịu trách nhiệm trước Bộ Công Thương và trước pháp luật về các
quyết định của Hội đồng thành viên EVN, kết quả và hiệu quả hoạt động của EVN.
3. Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm
trước Bộ Công Thương, Hội đồng thành viên EVN và trước pháp luật về điều hành
hoạt động hàng ngày của EVN, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Khi vi phạm một trong các trường hợp
sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không chứng minh được
lý do khách quan, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN, các thành viên Hội đồng
thành viên EVN và Tổng giám đốc EVN không được thưởng, không được nâng lương và
bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm:
a) Để EVN lỗ;
b) Để mất vốn nhà nước;
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu
quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
d) Không bảo đảm tiền lương và các chế
độ khác cho người lao động của EVN theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn,
tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN
thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình mà dẫn đến một trong các vi phạm tại Khoản 4 Điều này thì bị miễn nhiệm; tùy
theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
6. Trường hợp để EVN lâm vào tình trạng
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 52 của Điều lệ này thì tùy
theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN
bị kỷ luật, miễn nhiệm trước thời hạn, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
7. Trường hợp EVN lâm vào tình trạng
phá sản mà Tổng giám đốc EVN không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc EVN không nộp
đơn mà Hội đồng thành viên EVN không yêu cầu Tổng giám đốc EVN nộp đơn phá sản
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN, các thành viên Hội đồng thành viên EVN bị
miễn nhiệm.
8. Trường hợp EVN thuộc diện tổ chức lại,
giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải
thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN, các thành viên
Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN bị miễn nhiệm.
MỤC 4. PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC VÀ KẾ TOÁN TRƯỞNG EVN
Điều 58. Phó Tổng
giám đốc và Kế toán trưởng EVN
1. EVN có các Phó Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng, do Hội đồng thành viên EVN bổ nhiệm, ký hợp đồng, miễn nhiệm, thay
thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc EVN.
Số lượng Phó Tổng giám đốc không quá bảy
(07) người. Trường hợp cần điều chỉnh tăng thêm số lượng, Hội đồng thành viên
EVN báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Phó Tổng giám đốc EVN giúp Tổng
giám đốc EVN điều hành EVN theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc EVN; chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc EVN và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công hoặc ủy quyền.
3. Kế toán trưởng EVN có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác kế toán của EVN; giúp Tổng giám đốc EVN giám sát tài
chính tại EVN theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc EVN và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
4. Phó Tổng giám đốc EVN và Kế toán
trưởng EVN được bổ nhiệm, ký hợp đồng với thời hạn tối đa là năm (05) năm và có
thể được bổ nhiệm lại, ký hợp đồng lại.
5. Chế độ lương, thù lao, tiền thưởng
và các lợi ích khác của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng EVN theo kết quả và
hiệu quả kinh doanh của EVN và theo quy định của pháp luật.
MỤC 5. BỘ MÁY GIÚP VIỆC
CỦA EVN
Điều 59. Bộ máy giúp
việc của EVN
Bộ máy giúp việc của EVN bao gồm bộ
máy giúp việc Hội đồng thành viên EVN và bộ máy giúp việc điều hành EVN:
1. Bộ máy giúp việc Hội đồng thành
viên EVN: Căn cứ vào yêu cầu, đặc thù của EVN, Hội đồng thành viên EVN có thể
thành lập một số ban giúp việc Hội đồng thành viên EVN.
2. Bộ máy giúp việc điều chỉnh EVN: Gồm
có Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội
đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN trong quản lý, điều hành EVN và Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ do Tổng giám đốc EVN quyết định sau
khi được Hội đồng thành viên EVN chấp thuận.
MỤC 6. THAM GIA QUẢN
LÝ EVN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 60. Những nội
dung người lao động tham gia quản lý
1. Giải pháp thực hiện các nhiệm vụ và
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của EVN.
2. Phương án cổ phần hóa, đa dạng hóa
sở hữu EVN.
3. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với
các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của EVN và các chức danh quản lý
khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Các nội quy, quy chế, quy định của
EVN liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động:
a) Nội quy lao động, trang bị bảo hộ
lao động, quy trình vận hành máy móc, thiết bị; nội quy an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
b) Quy chế tiền lương, tiền thưởng;
c) Quy định về định mức lao động, định
mức khoán;
d) Các quy định về thi
đua, khen thưởng.
5. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức
thực hiện thỏa ước lao động tập thể của EVN.
6. Việc trích lập và sử dụng các quỹ
khen thưởng, phúc lợi hàng năm; trích kinh phí công đoàn; trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; thu và sử dụng các loại quỹ do người
lao động đóng góp.
7. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động;
xử lý kỷ luật lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.
8. Các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp
xếp bố trí lao động.
9. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp lao động.
10. Các vấn đề khác liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Điều 61. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người lao động trong EVN tham gia quản
lý doanh nghiệp thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Thông qua Hội nghị người lao động
hoặc Đại hội công nhân viên chức của EVN.
2. Thông qua việc tham gia của đại diện
tổ chức Công đoàn trong các cuộc họp Hội đồng thành viên EVN, họp giao ban và hội
nghị triển khai công tác của Văn phòng và các Ban chuyên môn của EVN.
3. Thông qua đối thoại giữa người quản
lý EVN và tập thể người lao động.
4. Thông qua tổ chức Công đoàn.
5. Thông qua hòm thư góp ý.
6. Người quản lý EVN tiếp người lao động
theo định kỳ.
Chương 6.
MỐI
QUAN HỆ CỦA EVN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN, DOANH NGHIỆP LIÊN KẾT
MỤC 1. QUAN HỆ PHỐI HỢP
CHUNG
Điều 62. Quan hệ phối
hợp chung trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
EVN, các doanh nghiệp thành viên,
doanh nghiệp liên kết thực hiện quan hệ phối hợp chung như sau:
1. Xây dựng quy chế hoạt động chung
trên cơ sở thỏa thuận giữa EVN và các doanh nghiệp tham gia Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam.
2. EVN căn cứ quyền hạn, trách nhiệm
do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung
phối hợp hoạt động chung quy định tại Điều lệ này và các hoạt động chung dưới
đây giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam:
a) Phối hợp trong công tác kế hoạch và
điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh;
b) Định hướng phân công lĩnh vực hoạt
động và ngành, nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên;
c) Tổ chức công tác tài chính, kế
toán, thống kê;
d) Hình thành, quản lý và sử dụng các
quỹ tập trung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
đ) Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên khoáng sản;
e) Công tác lao động, tiền lương, y tế,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
g) Công tác an toàn lao động, phòng chống
thiên tai, bảo vệ môi trường;
h) Công tác ứng dụng khoa học, công
nghệ;
i) Đặt tên các đơn vị trong Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam; sử dụng tên gọi, nhãn hiệu, thương hiệu của EVN;
k) Thực hiện công tác hành chính, công
tác đối ngoại của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
l) Quản lý công tác thi đua khen thưởng,
văn hóa, thể thao và các công tác xã hội;
m) Các nội dung khác theo thỏa thuận của
các doanh nghiệp thành viên.
Điều 63. Việc sử dụng
nhãn hiệu, thương hiệu của EVN
1. Các công ty con của EVN phải sử dụng
nhãn hiệu của EVN theo quy chế sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu.
2. Nhãn hiệu, thương hiệu của EVN được
tính bằng tiền theo quy định để chuyển thành vốn góp của EVN vào các doanh nghiệp
thành viên theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. QUAN HỆ CỦA
EVN VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỦA EVN
Điều 64. Quan hệ giữa
EVN và các đơn vị trực thuộc EVN
1. Đơn vị trực thuộc EVN thực hiện chế
độ phân cấp theo quy định tại Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị hạch toán phụ thuộc do Hội đồng thành viên EVN phê duyệt; được tạo nguồn thu
từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với các đơn vị trong
và ngoài EVN; được hạch toán chi phí hoạt động vào chi phí của EVN.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc EVN được
quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua, bán tài sản, hợp đồng thuê, cho
thuê, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác theo Quy chế phân cấp hoặc ủy
quyền của Hội đồng thành viên EVN và các quy định của pháp luật.
MỤC 3. QUAN HỆ CỦA
EVN VỚI CÁC CÔNG TY CON
Điều 65. Quan hệ giữa
EVN với các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Hội đồng thành viên EVN thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo các quy định tại Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Quyết định các hình thức đầu tư, hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị trên mức phân cấp được
quy định tại Điều lệ của công ty;
b) Quyết định đề án thành lập mới, tổ
chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu của công ty, các đơn vị trực thuộc công ty, các chi nhánh,
các văn phòng đại diện của công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật. Thông qua phương án, đề án công ty góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác; phương án, đề án thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con của công ty làm mất
quyền chi phối của công ty;
c) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động
quản lý, sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của công ty;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định
tại Điều lệ của công ty không trái với Điều lệ này.
2. Trong quan hệ với công ty con do
EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, Tổng giám đốc EVN có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các
hồ sơ do Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo EVN để
trình Hội đồng thành viên EVN xem xét, thông qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thực hiện các
quyết định của Hội đồng thành viên EVN đối với công ty, bao gồm cả việc thực hiện
kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh.
3. Công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn
điều lệ:
a) Được EVN giao thực hiện các nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; cung cấp thông tin và hưởng các dịch
vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam theo
quy định của Điều lệ này, theo thỏa thuận với các doanh nghiệp thành viên Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan;
b) Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận
chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; các cam kết hợp đồng với EVN và
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; triển khai thực hiện
các quyết định hợp pháp thuộc thẩm quyền chủ sở hữu của EVN đối với doanh nghiệp;
có trách nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh với EVN và các doanh nghiệp
thành viên Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
4. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định các dự án đầu tư, các hợp
đồng mua, bán tài sản, hợp đồng thuê, cho thuê, hợp đồng vay, cho vay và các hợp
đồng khác theo Quy chế phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên EVN, Điều lệ
của công ty và quy định của pháp luật.
Điều 66. Quan hệ giữa
EVN với các công ty con do EVN giữ quyền chi phối
1. EVN có các quyền và nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh đối với các công ty con do EVN giữ cổ
phần, vốn góp chi phối (sau đây gọi là công ty bị chi phối) theo quy định pháp luật
và Điều lệ của công ty bị chi phối. Hội đồng thành viên EVN trực tiếp thực hiện
các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh thông qua Người đại diện tại công ty bị
chi phối theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty bị chi phối;
b) Quyết định cử, thay đổi, bãi miễn,
khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của Người đại diện;
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung
khác của công ty bị chi phối;
d) Giao nhiệm vụ và yêu cầu Người đại
diện xin ý kiến về những vấn đề quan trọng trước khi biểu quyết tại công ty bị
chi phối; báo cáo việc sử dụng quyền của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối để
phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của EVN và của Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam;
đ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần
vốn góp của EVN ở công ty bị chi phối;
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần
vốn đã góp vào công ty bị chi phối;
g) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào công ty bị chi phối.
2. Trong quan hệ với công ty bị chi phối,
Tổng giám đốc EVN có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các
hồ sơ do Người đại diện báo cáo để trình Hội đồng thành viên EVN xem xét, thông
qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát Người đại diện thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên EVN đối với công ty bị chi phối;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực
hiện kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh của công ty bị chi phối.
3. Công ty bị chi phối có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và các quy định sau:
a) Có quyền tham gia kế hoạch phối hợp
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với EVN và các doanh nghiệp thành viên; được EVN
giao thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh với EVN; được EVN cung cấp
thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung theo thỏa thuận với
các doanh nghiệp thành viên và quy định pháp luật có liên quan;
b) Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận
chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, các cam kết hợp đồng với EVN và
doanh nghiệp thành viên; triển khai thực hiện các quyết định hợp pháp của EVN với
tư cách thực hiện quyền chi phối đối với công ty bị chi phối.
MỤC 4. QUAN HỆ GIỮA
EVN VỚI CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 67. Quan hệ giữa
EVN với công ty liên kết
1. Các công ty liên kết có thể là công
ty có tư cách pháp nhân Việt Nam hoặc công ty nước ngoài. EVN thực hiện các quyền
và nghĩa vụ đối với các công ty liên kết theo quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật nước ngoài, theo Điều lệ công ty và các điều khoản liên quan của Điều
lệ này.
2. EVN quản lý cổ phần, vốn góp thông
qua Người đại diện; thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, bên
góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty liên kết.
3. EVN quan hệ với công ty liên kết
thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận về: Định hướng và lựa chọn công nghệ; nghiên
cứu và phát triển nguồn điện, hệ thống điện; phát triển công nghệ sửa chữa và
chế tạo thiết bị điện, điều khiển và tự động hóa; liên kết về nghiên cứu khoa học
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực; sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu EVN
trong kinh doanh và các hoạt động khác.
Điều 68. Quan hệ giữa
EVN với công ty tự nguyện liên kết
1. Công ty tự nguyện liên kết bao gồm
các công ty ở trong nước và các công ty ở nước ngoài, là doanh nghiệp không có cổ
phần, vốn góp của EVN nhưng tự nguyện liên kết với EVN trên cơ sở thỏa thuận hoặc
hợp đồng liên kết.
2. Công ty tự nguyện liên kết chịu sự
ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với EVN và các doanh nghiệp thành viên theo thỏa
thuận hoặc hợp đồng.
3. EVN quan hệ với công ty tự nguyện
liên kết thông qua các thỏa thuận về: Định hướng và lựa chọn công nghệ; nghiên
cứu và phát triển mới hệ thống điện, hệ thống thông tin phục vụ sản xuất kinh
doanh điện; liên kết về nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân
lực; sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu EVN trong kinh doanh và các hoạt động khác.
4. EVN có quyền cử Người đại diện để
thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của EVN đối với công ty tự nguyện liên kết.
MỤC 5. QUẢN LÝ CỔ PHẦN
VỐN GÓP CỦA EVN
Điều 69. Vốn của EVN
tại công ty con, công ty liên kết
Vốn của EVN tại các công ty con, công
ty liên kết, bao gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của
EVN đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
2. Vốn ngân sách nhà nước đầu tư, góp
vào doanh nghiệp khác giao cho EVN.
3. Giá trị cổ phần hoặc vốn nhà nước đầu
tư tại các công ty nhà nước thuộc EVN được cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
4. Vốn do EVN tự vay để đầu tư.
5. Vốn tái đầu tư từ lợi tức được
chia.
6. Giá trị cổ phiếu thưởng, cổ phiếu
trả thay cổ tức của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
7. Các loại vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 70. Quyền và
trách nhiệm của EVN trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty con, công ty
liên kết
1. Hội đồng thành viên EVN thực hiện
các quyền và trách nhiệm của:
a) Chủ sở hữu tại các công ty con do
EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Chủ sở hữu cổ phần, vốn góp tại
công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo quy định của pháp luật;
c) Quyền và trách nhiệm của Hội đồng
thành viên EVN đối với công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định
tại Điều lệ này.
2. Quyền và trách nhiệm của EVN trong
quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (trong Khoản này gọi chung là công ty) do
Hội đồng thành viên EVN thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung
sau đây:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn EVN đầu tư tại công ty; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà EVN đã góp vào
công ty;
b) Quyết định cử Người đại diện để thực
hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người
đại diện; đánh giá đối với Người đại diện;
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện
các nội dung đã được giao quy định tại Điểm d Khoản này, trừ Trường hợp Điều lệ
của công ty có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư,
tài chính, hiệu quả sử dụng vốn EVN đầu tư, kết quả kinh doanh của công ty;
d) Hội đồng thành viên EVN giao nhiệm
vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của công ty:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của công ty;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời
điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại
được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích
khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty; số lượng thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) công ty;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của công ty; danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B hàng năm (đối với công ty do EVN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ);
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác và chủ trương
góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc
tiếp nhận doanh nghiệp khác tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết
của công ty (đối với công ty do EVN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ);
- Chủ trương thành lập công ty con;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với công ty
do EVN nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ);
- Đối với công ty do EVN nắm giữ trên
50% vốn điều lệ: Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Quy chế quản lý nội bộ của EVN; chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty. Đối
với công ty do EVN nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ: Chủ trương đầu tư, mua, bán
tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Quy chế quản lý nội bộ của
EVN;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của công ty;
- Đối với công ty do EVN nắm giữ trên
50% vốn điều lệ: Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của
công ty.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá việc sử dụng vốn EVN đầu tư
tại công ty. Đối với công ty do EVN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Thanh tra
theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn EVN đầu tư tại công ty; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh;
e) Các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 71. Tiêu chuẩn
và điều kiện của Người đại diện
Người đại diện phải là người bảo đảm
các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức
khoẻ đảm đương nhiệm vụ.
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp
hành luật pháp.
4. Có trình độ chuyên môn về tài chính
doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp
của EVN, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; đối với người
trực tiếp quản lý phần vốn góp của EVN tại công ty liên doanh với nước ngoài,
công ty ở nước ngoài, ngoài trình độ chuyên môn quy định tại điểm này phải có
trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài trong doanh
nghiệp không cần phiên dịch.
5. Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh, chị, em ruột của các thành viên Hội đồng thành viên EVN, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc của
doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN mà người đó được giao trực tiếp quản
lý phần cổ phần hoặc vốn góp; không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp,
cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của
EVN mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần mua ưu đãi
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
6. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp.
Điều 72. Quyền và
nghĩa vụ của Người đại diện
1. Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý,
điều hành của doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp này.
2. Khi được ủy quyền thực hiện quyền của
cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ
đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh phải sử dụng quyền đó một cách cẩn
trọng theo đúng chỉ đạo của Hội đồng thành viên EVN, nhất là trong Trường hợp
là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
3. Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo
quy định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
theo yêu cầu của Hội đồng thành viên EVN về tình hình, kết quả hoạt động kinh
doanh, vấn đề tài chính của doanh nghiệp khác, việc thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng thành viên EVN giao.
4. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu
hồi vốn của EVN tại doanh nghiệp khác gồm: vốn cho người lao động vay để mua cổ
phần, bán chịu cổ phần cho người lao động, chia cổ phần cho người lao động để
hưởng cổ tức, chuyển nhượng cổ phần của EVN, thu cổ tức và các khoản được chia
khác từ vốn góp vào doanh nghiệp khác.
5. Người đại diện tham gia ban quản lý
điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt
động của mình tại doanh nghiệp khác để trình Hội đồng thành viên EVN phê duyệt.
Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn hay bên
liên doanh như phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm cổ
phần, vốn góp, chia cổ tức... Người đại diện phải chủ động báo cáo Hội đồng thành
viên EVN cho ý kiến bằng văn bản, Người đại diện có trách nhiệm phát biểu trong
cuộc họp và biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của Hội đồng thành viên EVN. Trường
hợp nhiều người cùng là đại diện của EVN tham gia Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị của công ty có cổ phần, vốn góp của EVN thì Hội đồng thành viên EVN chỉ
định người phụ trách để chủ trì tổ chức bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến
của Hội đồng thành viên EVN trước khi biểu quyết.
6. Người đại diện phải có trách nhiệm
hướng doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của EVN; sử dụng quyền chi
phối hoặc phủ quyết để quyết định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh tại doanh
nghiệp khác. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của EVN
phải báo cáo ngay Hội đồng thành viên EVN và đề xuất giải pháp để khắc phục.
Sau khi được Hội đồng thành viên EVN thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để
nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và Hội đồng thành viên
EVN giao.
8. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên EVN về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho EVN thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường
vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Tiền lương,
thưởng và quyền lợi của Người đại diện
1. Tiền lương, phụ cấp, thưởng và quyền
lợi của Người đại diện của EVN ở doanh nghiệp khác do EVN chi trả hoặc doanh
nghiệp đó chi trả theo quy định hiện hành của pháp luật và Điều lệ trong doanh
nghiệp.
2. Người đại diện tại doanh nghiệp
khác là thành viên chuyên trách trong ban quản lý, điều hành hoặc là người lao
động doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng
và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh
nghiệp đó trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp Người đại diện do EVN chi trả
theo quy định. Nguồn phụ cấp Người đại diện được lấy từ lợi nhuận được chia từ
vốn của EVN góp vào doanh nghiệp khác.
3. Người đại diện là thành viên kiêm
nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp
khác thì tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi
khác theo quy định do EVN chi trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp Người đại
diện do EVN chi trả theo quy định.
Trường hợp Người đại diện được các
doanh nghiệp khác trả thù lao thì Người đại diện có trách nhiệm nộp các khoản
thù lao trên cho EVN.
4. Người đại diện tại doanh nghiệp
khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết
định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu)
thì phải báo cáo bằng văn bản cho EVN. EVN quyết định bằng văn bản số lượng cổ
phần Người đại diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của EVN.
Trường hợp Người đại diện được cử làm
đại diện EVN tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền mua tại
01 đơn vị. Người đại diện tại công ty cổ phần có trách nhiệm chuyển phần quyền
mua cổ phần còn lại cho EVN.
Trường hợp Người đại diện tại doanh
nghiệp khác không báo cáo về việc được quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi
tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn nhiệm tư cách đại diện phần vốn EVN tại
doanh nghiệp khác và phải chuyển nhượng lại cho EVN số cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức được mua theo quy định trên theo giá được
mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp Người đại diện tại doanh nghiệp khác đã
bán cổ phiếu này thì phải nộp lại cho EVN phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu
theo giá thị trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
Chương 7.
CƠ
CHẾ TÀI CHÍNH CỦA EVN
Điều 74. EVN thực hiện cơ chế hoạt động tài chính theo quy định tại
Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của EVN do Chính phủ ban hành.
Điều 75. Điều chỉnh vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của EVN ghi tại Điều 5 Điều lệ này là vốn của Nhà nước đầu tư tại EVN tại thời điểm
31 tháng 12 năm 2012.
2. Trong quá trình hoạt động, vốn điều
lệ có thể tăng lên từ các nguồn:
a) Quỹ đầu tư phát triển của EVN;
b) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung;
c) Chủ sở hữu nhà nước giao cho EVN thực
hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của một doanh nghiệp
khác tham gia làm công ty con hoặc công ty liên kết của EVN.
3. Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ của
EVN do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong trường hợp tăng vốn điều lệ,
EVN phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản, công bố vốn điều
lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này.
5. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu
tư vào EVN thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn của EVN
cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ
vốn theo đúng thời hạn đã cam kết.
Điều 76. Quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của EVN
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu,
chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của EVN được thực hiện theo quy định
tại Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của EVN và quy định của pháp luật
liên quan.
Điều 77. Kế hoạch tài
chính, kế toán, kiểm toán và thống kê
1. Năm tài chính của EVN bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Tổng
giám đốc EVN trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
đầu tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của EVN. Hội đồng thành viên có trách
nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu
tư, kế hoạch tài chính hàng năm của EVN làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết
quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc EVN.
3. Các công ty con do EVN nắm giữ 100%
vốn điều lệ phải lập và trình EVN báo cáo tài chính và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, tính pháp lý của số liệu báo cáo tài chính trình EVN.
4. Tổng giám đốc EVN phải trình Hội đồng
thành viên phê duyệt báo cáo tài chính năm của EVN và báo cáo tài chính hợp nhất
của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về số
liệu báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Hội đồng thành viên EVN phê duyệt
báo cáo tài chính năm của EVN và báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam
đã được kiểm toán, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của EVN
sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận.
6. Hội đồng thành viên EVN phê duyệt
báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị trực thuộc và các công ty con do EVN
nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, trên cơ sở những tài liệu,
số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện.
7. EVN thực hiện công khai tài chính
theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của pháp luật.
8. Hội đồng thành viên EVN thực hiện
báo cáo chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
9. EVN phải thực hiện công tác kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
10. EVN phải áp dụng chế độ kiểm toán
độc lập hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
TỔ
CHỨC LẠI, ĐA DẠNG HÓA SỞ HỮU, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN EVN
Điều 78. Tổ chức lại
EVN
Các hình thức tổ chức lại EVN bao gồm: Sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức lại EVN do Thủ tướng
Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết theo đề nghị của Bộ Công Thương và thực
hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện
pháp cụ thể tổ chức lại EVN theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Đa dạng hóa
sở hữu của EVN
1. EVN thực hiện đa dạng hóa sở hữu
trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hóa, chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước tại EVN.
2. Trình tự, thủ tục đa dạng hóa sở hữu
EVN thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức đa dạng hóa sở
hữu.
Điều 80. Giải thể EVN
1. EVN bị giải thể trong trường hợp
sau:
a) Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng
chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
b) Không thực hiện được các nhiệm vụ
do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
c) Việc tiếp tục duy trì EVN là không
cần thiết.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
giải thể EVN. Trình tự, thủ tục giải thể EVN theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Phá sản EVN
Trong trường hợp EVN không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì xử lý theo quy định của
pháp luật về phá sản.
Chương 9.
SỔ
SÁCH VÀ HỒ SƠ EVN
Điều 82. Quyền tiếp cận
sổ sách và hồ sơ EVN
1. Định kỳ hàng quý, năm, EVN có trách
nhiệm gửi Bộ Công Thương và các cơ quan nhà nước có liên quan các báo cáo theo
quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp đột xuất, các cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu có thẩm quyền có quyền
yêu cầu (bằng văn bản) EVN cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến việc
tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và quyền của chủ sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngoài việc yêu cầu cung cấp hồ sơ,
tài liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng thành viên EVN, Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thành viên EVN có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, các
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người giữ chức vụ quản lý của EVN cung cấp
mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng thành viên EVN.
4. Tổng giám đốc EVN là người chịu
trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của EVN theo quy định
của EVN và của pháp luật.
5. Người lao động trong EVN có quyền
tìm hiểu thông tin về EVN theo quy định của Điều lệ này và các quy định của
pháp luật.
Điều 83. Công khai
thông tin
1. EVN phải thực hiện việc công khai,
minh bạch các thông tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của mình theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến công khai, minh bạch hóa. Các nội
dung thông tin cần công khai, minh bạch bao gồm:
a) Đối với EVN
- Mục tiêu hoạt động dài hạn và các mục
tiêu cụ thể hàng năm, bao gồm cả ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và các nhiệm
vụ chủ sở hữu nhà nước giao dưới các hình thức khác nhau;
- Thông tin chi tiết về cơ cấu sở hữu
và tài sản;
- Danh mục các dự án đầu tư, hình thức
đầu tư, tổng ngân sách đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hiện hành;
- Các khoản vay ngắn hạn và dài hạn;
- Các giao dịch có quy mô lớn, khoản vay
hay cho vay lớn và các giao dịch bất thường khác;
- Thông tin về các bên có liên quan,
giao dịch với các bên có liên quan;
- Lương và các lợi ích khác của bộ máy
quản lý điều hành và người lao động;
- Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài
chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét, báo cáo tài chính năm của
EVN;
- Cơ cấu, hoạt động, thay đổi vốn sở hữu
tại EVN, bộ máy quản lý của EVN.
b) Đối với toàn Tập đoàn Điện lực Quốc
gia Việt Nam
- Báo cáo tài chính năm hợp nhất có kiểm
toán của toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
- Cơ cấu, hoạt động, thay đổi vốn sở hữu
của EVN tại các công ty con, công ty liên kết; về bộ máy quản lý của EVN và các
công ty con của EVN;
- Báo cáo thường niên của toàn Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
2. EVN thực hiện báo cáo theo định kỳ
và báo cáo bất thường, bao gồm:
a) Quá trình sử dụng vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác tại EVN và Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
b) Quá trình tổ chức thực hiện và kết
quả của: Chiến lược, kế hoạch dài hạn của EVN; quyết định kế hoạch hàng năm của
EVN mà chủ sở hữu đã thông qua; quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, ngành,
nghề kinh doanh của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Quá trình và kết quả thực hiện các
dự án đầu tư nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của EVN đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Quá trình và kết quả thực hiện
phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản
lý, quy chế quản lý nội bộ của EVN, quy hoạch, đào tạo lao động, lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của EVN;
đ) Kết quả sau khi sử dụng lợi nhuận
sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh;
e) Quá trình và kết quả các hoạt động
kiểm tra, giám sát của Hội đồng thành viên EVN đối với các công ty con do EVN nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
g) Các nội dung báo cáo khác theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với EVN.
3. Phương tiện và hình thức công bố
thông tin gồm: Báo cáo thường niên, công khai trên Trang tin điện tử của EVN.
Các nội dung thông tin công khai, minh bạch tại Khoản 1 Điều này sau khi được
chủ sở hữu phê duyệt phải được đăng trên Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) trong vòng 30 ngày kể từ ngày được
phê duyệt. Mẫu báo cáo thông tin công khai theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Trường hợp Chính phủ thành lập cơ quan
chuyên trách thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp quy mô lớn, tổng
công ty và tập đoàn kinh tế thì các nội dung thông tin công khai, minh bạch tại
Khoản 1 Điều này sau khi được chủ sở hữu phê duyệt phải được đăng trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan chuyên trách này. Mẫu báo cáo thông tin công khai
theo quy định của cơ quan chuyên trách.
4. Loại thông tin công bố và thời gian
công bố thông tin:
a) Báo cáo tài chính năm, bao gồm Báo
cáo tài chính năm của EVN và Báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn Điện lực
Quốc gia Việt Nam.
Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài
chính năm không quá 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính;
b) Báo cáo thường niên: Thời hạn công
bố thông tin Báo cáo thường niên sau 20 ngày kể từ ngày công bố thông tin Báo
cáo tài chính năm;
c) Báo cáo tình hình quản trị EVN: Định
kỳ 06 tháng và năm, EVN thực hiện công bố thông tin về tình hình quản trị EVN và
toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin
Báo cáo tình hình quản trị EVN sáu (06) tháng và năm chậm nhất là ba mươi (30)
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
5. EVN chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của thông tin công khai.
6. Tổ chức công khai thông tin tại EVN
a) Tổng giám đốc EVN là người quyết định
và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin của EVN ra bên ngoài. Các đơn vị
trực thuộc, các Ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của EVN chỉ được cung cấp
thông tin ra bên ngoài theo quy định của EVN;
b) Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi các
thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Hội đồng thành viên EVN và
Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương 10.
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA EVN
Điều 84. Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ của
EVN được căn cứ theo Điều lệ này trên nguyên tắc thương lượng, hòa giải.
2. Trường hợp giải quyết tranh chấp
theo Điều lệ này không được các bên chấp thuận, thì bất kỳ bên nào cũng có quyền
đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp để giải quyết.
Điều 85. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN
1. Chính phủ quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này.
2. Hội đồng thành viên EVN có quyền kiến
nghị Bộ Công Thương để trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Chương 11.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 86. Hiệu lực và
phạm vi thi hành
1. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của EVN. Tất cả các cá nhân, các đơn vị trực thuộc, các công
ty con và các đơn vị sự nghiệp của EVN có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Các đơn vị trực thuộc, đơn vị sự
nghiệp, các công ty con của EVN căn cứ vào quy định của pháp luật tương ứng với
hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động của mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy
chế của đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty con không được trái với Điều
lệ này./.
PHỤ
LỤC I
DANH
SÁCH ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại
Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)
A. Khối nguồn điện
1. Công ty thủy điện Hòa Bình.
2. Công ty thủy điện Ialy.
3. Công ty thủy điện Trị An.
4. Công ty thủy điện Tuyên Quang.
5. Công ty Phát triển thủy điện Sê
San.
6. Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1.
7. Công ty thủy điện Sơn La.
8. Ban Quản lý dự án thủy điện 4.
9. Ban Quản lý dự án thủy điện 5.
10. Ban Quản lý dự án Nhà máy thủy điện
Sơn La.
11. Ban Quản lý dự án điện hạt nhân
Ninh Thuận.
B. Khối dịch vụ ngành điện và dịch vụ
khác
1. Công ty Mua bán điện.
2. Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia.
3. Trung tâm Thông tin điện lực.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin.
5. Ban Quản lý đầu tư và kinh doanh
Tòa nhà EVN.
C. Đơn vị sự nghiệp
1. Trường Đại học Điện lực.
2. Trường Cao đẳng Điện lực thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Trường Cao đẳng Điện lực miền
Trung.
4. Trường Cao đẳng Nghề điện.
PHỤ
LỤC II
DANH
SÁCH CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại
Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)
I. CÔNG TY CON DO EVN NẮM GIỮ 100% VỐN
ĐIỀU LỆ (CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN)
A. Khối nguồn điện
1. Tổng công ty Phát điện 1.
2. Tổng công ty Phát điện 2.
3. Tổng công ty Phát điện 3.
B. Khối truyền tải điện
1. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia.
C. Khối phân phối điện
1. Tổng công ty Điện lực miền Bắc.
2. Tổng công ty Điện lực miền Trung.
3. Tổng công ty Điện lực miền Nam.
4. Tổng công ty Điện lực thành phố Hà
Nội.
5. Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh.
II. CÔNG TY DO EVN NẤM GIỮ TRÊN 50% VỐN
ĐIỀU LỆ HOẶC NẮM QUYỀN CHI PHỐI KHÁC
A. Khối cơ khí điện lực
1. Công ty cổ phần Cơ điện miền Trung.
2. Công ty cổ phần Cơ điện Thủ Đức.
3. Công ty cổ phần Cơ khí Điện lực.
4. Tổng công ty Thiết bị điện Đông Anh
- Công ty cổ phần.
B. Khối tư vấn xây dựng điện
1. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện
1.
2. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện
2.
3. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện
3.
4. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện
4.
C. Khối kinh doanh khác
1. Công ty Tài chính cổ phần Điện lực.
PHỤ
LỤC III
DANH
SÁCH CÔNG TY EVN NẮM GIỮ DƯỚI 50% VỐN ĐIỀU LỆ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại
Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)
A. Khối nguồn điện
1. Công ty cổ phần Năng lượng Vĩnh Tân
3.
2. Công ty cổ phần Phong điện Thuận
Bình.
B. Khối kinh doanh khác
1. Ngân hàng Thương mại cổ phần An
Bình.
2. Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình.
3. Công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn cầu.
4. Công ty cổ phần Bất động sản Sài
Gòn Vi Na.
5. Công ty cổ phần Bất động sản Điện lực
miền Trung.
6. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Điện
lực Việt Nam./.