BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2013/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2012/QĐ-TTG NGÀY
15/10/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC
LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày
15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
an;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày
15/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ quy định
về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự,
an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số
44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành
một số nội dung của Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy gồm: Tổ chức hoạt động cứu nạn, cứu hộ; cơ chế phối hợp trong cứu nạn, cứu
hộ và phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
2. Công an các đơn vị, địa phương;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công
tác cứu nạn, cứu hộ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cứu nạn là hoạt động cứu
người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm do sự cố, tai nạn hoặc các rủi ro khác đang
đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của họ, bao gồm cả biện pháp tư vấn, biện pháp y
tế ban đầu, các biện pháp khác.
2. Cứu hộ là hoạt động cứu
phương tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động cứu trợ (bao gồm cả việc
kéo, đẩy) phương tiện đang bị nguy hiểm, được thực hiện thông qua giao kết hợp
đồng hoặc thỏa thuận cứu hộ giữa tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ với tổ
chức, cá nhân đề nghị cứu hộ.
3. Cứu hộ khẩn cấp
là hoạt động cứu hộ trong các sự cố, tai nạn hoặc rủi ro khác đòi hỏi phải được
tiến hành ngay lập tức, không cần qua giao kết hợp đồng hoặc thỏa thuận.
4. Thảm họa là sự cố, tai
nạn gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về người và tài sản, gây tác động xấu
và để lại hậu quả lâu dài đối với đời sống xã hội và môi trường trên phạm vi rộng
lớn.
Điều 4. Biểu mẫu và
danh mục trang bị, phương tiện cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa
cháy
1. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu sử dụng
trong công tác cứu nạn, cứu hộ và danh mục trang bị, phương tiện cứu nạn, cứu hộ
của lực lượng phòng cháy, chữa cháy.
2. Danh mục trang bị, phương tiện cứu nạn, cứu hộ
ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn, định mức trang
bị cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 5. Cơ chế thông
tin cứu nạn, cứu hộ
Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, chính
quyền địa phương, cơ quan Công an nơi xảy ra sự cố, tai nạn khi nhận được tin
báo sự cố, tai nạn cần cứu nạn, cứu hộ thì phải tiếp nhận và xử lý thông tin cứu
nạn, cứu hộ; đồng thời, báo ngay cho
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ qua số điện thoại
114. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tiếp nhận và
xử lý các thông
tin sự cố, tai nạn và các yêu cầu về cứu nạn, cứu hộ.
Điều 6. Hồ sơ theo dõi
và báo cáo hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác cứu nạn, cứu hộ và tính chất, đặc điểm
của cơ quan, tổ chức, cơ sở, địa phương mình đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, cơ sở, chính quyền địa phương ban hành quy định về hồ sơ theo dõi, báo
cáo hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
1. Hồ sơ theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu hộ gồm
các tài liệu sau:
a) Quy định, nội quy, quy trình cứu nạn, cứu hộ;
b) Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên về công
tác cứu nạn, cứu hộ;
c) Phương án cứu nạn, cứu hộ đã được phê duyệt;
d) Văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác cứu nạn,
cứu hộ; các quyết định liên quan đến xử lý vi phạm về cứu nạn, cứu hộ (nếu có);
đ) Sổ theo dõi về công tác tuyên truyền,
bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ và phương tiện cứu nạn, cứu hộ;
e) Báo cáo về các sự cố, tai nạn (đã xảy
ra); hồ sơ vụ cứu nạn, cứu hộ (nếu có);
g) Các báo cáo về hoạt động cứu nạn, cứu hộ hoặc các báo cáo sơ
kết, tổng kết theo các chuyên đề do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ yêu cầu phải được bổ sung hồ sơ theo dõi 06 tháng, hàng năm.
2. Báo cáo về cứu nạn, cứu hộ gồm:
a) Báo cáo về vụ cứu nạn, cứu hộ;
b) Báo cáo về hoạt động cứu nạn, cứu hộ 06 tháng,
một năm;
c) Báo cáo sơ kết, tổng kết theo chuyên đề.
Điều 7. Nội quy an
toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác cứu nạn, cứu hộ và tính chất, đặc điểm
của cơ quan, tổ chức, cơ sở, địa phương mình đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, cơ sở, chính quyền địa phương ban hành quy định về nội quy an toàn, sơ đồ
chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ và khi ban hành phải đảm bảo các nội dung cơ bản
sau:
a) Nội quy về công tác cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra
sự cố, tai nạn gồm các quy định những hành vi bị cấm và những việc phải làm khi
xảy ra sự cố, tai nạn; việc bảo quản, sử dụng trang thiết bị, phương tiện, dụng
cụ cứu nạn, cứu hộ;
b) Sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn bao gồm hệ thống đường
nội bộ, lối thoát nạn, hướng thoát nạn, hầm trú ẩn khi cần thiết;
c) Nội quy, sơ đồ chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ phải
được phổ biến cho mọi người ở nơi đó biết và phải được niêm yết ở những nơi dễ
thấy để biết và chấp hành.
2. Biển báo, biển chỉ dẫn trong công tác cứu nạn,
cứu hộ gồm: biển báo khu vực hoặc vị trí nguy hiểm dễ xảy ra sự cố, tai nạn và
biển chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ. Biển chỉ dẫn về cứu nạn, cứu hộ là biển chỉ hướng
thoát nạn ra nơi an toàn; biển chỉ dẫn khu vực tổ chức công tác cứu nạn, cứu hộ
chỉ dành cho lực lượng làm công tác cứu nạn, cứu hộ.
3. Quy định về biển báo, biển chỉ dẫn cứu nạn, cứu
hộ do Bộ Công an ban hành. Các biển báo, biển chỉ dẫn cứu nạn, cứu hộ do Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức in và phát hành.
Điều 8. Kế hoạch thực
hiện công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Hàng năm, lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác cứu nạn, cứu hộ và tính chất, đặc điểm
của cơ quan, tổ chức, cơ sở, địa phương mình đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, cơ sở, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện công tác cứu nạn,
cứu hộ.
2. Kế hoạch thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Chuẩn bị về lực lượng làm công tác cứu nạn, cứu
hộ;
b) Chuẩn bị về phương tiện cứu nạn, cứu hộ phù hợp
với tình hình đặc điểm của cơ quan, tổ chức và địa phương;
c) Phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp để tổ chức ứng
phó với các tình huống sự cố, tai nạn có thể xảy ra;
d) Kinh phí bảo đảm cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện.
Điều 9. Công tác tham
mưu cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ ở trung ương nghiên cứu đề xuất xây dựng các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về công tác cứu nạn, cứu hộ báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành và hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu đề xuất
xây dựng quy hoạch, kế hoạch của địa phương về công tác cứu nạn, cứu hộ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Điều 10. Xây dựng và tổ
chức thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Phương án cứu nạn, cứu hộ được xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ:
a) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ sử dụng
lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện của
các lực lượng Công an khác thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê
duyệt; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt.
b) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án cứu
nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực lượng,
phương tiện của các lực lượng Công an khác, của các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn thuộc cấp huyện quản lý thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt.
c) Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có sử dụng lực lượng, phương tiện của các
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực thuộc; trường hợp
có huy động lực lượng, phương tiện của các lực lượng Công an khác, của các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp tỉnh quản lý thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
d) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có huy động lực lượng và phương tiện
của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện của lực lượng
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phương án cứu nạn, cứu hộ
do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền phê duyệt; trường hợp đặc biệt
có huy động lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành thì Chủ tịch Ủy ban Quốc
gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.
3. Phương án cứu nạn, cứu hộ phải được tổ chức thực
tập theo các tình huống điển hình, có tính đặc thù theo từng đơn vị, cơ sở và địa
phương.
Điều 11. Lực lượng thường
trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ
1. Trực chỉ huy cấp Sở, Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải nắm vững quân số, số lượng phương tiện cứu nạn,
cứu hộ hiện có của đơn vị; quy trình cứu nạn cứu hộ một vụ sự cố, tai nạn; các
phương pháp, biện pháp khi triển khai cứu nạn, cứu hộ đối với những tình huống
cứu nạn, cứu hộ cơ bản; phương án huy động lực lượng phương tiện tham gia cứu nạn,
cứu hộ; quy chế phối hợp giữa các lực lượng khi tiến hành cứu nạn, cứu hộ; vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng khi tham gia cứu nạn, cứu hộ; chế độ
thông tin báo cáo khi xảy ra vụ việc cần cứu nạn, cứu hộ (báo cáo với lãnh đạo
cấp trên ở địa phương
và Cục nghiệp vụ).
2. Trực chỉ huy Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ phải nắm vững các nội dung nêu ở Khoản 1 Điều này; nội dung Điều
lệnh chiến đấu của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; quy trình tổ chức
thực hiện vụ cứu nạn, cứu hộ; biết rõ tính năng, tác dụng của các loại phương
tiện cứu nạn, cứu hộ, trang thiết bị an toàn cho cán bộ, chiến sĩ của đơn vị và
việc triển khai các đội hình chiến đấu; tình hình đường giao thông và danh sách
các cơ sở có phương tiện cứu nạn, cứu hộ và các phương tiện có thể huy động phục
vụ cứu nạn, cứu hộ trong địa bàn phạm
vi bảo vệ.
3. Trực ban cứu nạn, cứu hộ phải có mặt thường trực
tại phòng trực ban chiến đấu, biết sử dụng thành thạo các phương tiện thông tin
liên lạc của đơn vị, nắm vững quy trình nhận và xử lý thông tin báo sự cố, tai nạn
và vụ việc liên quan khác; tra cứu danh bạ điện thoại, liên lạc nhanh nhất với
các đội cứu nạn, cứu hộ chuyên nghiệp; lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
4. Tiểu đội trưởng và chiến sĩ cứu nạn, cứu hộ bố trí trực theo xe, tàu, xuồng
cứu nạn, cứu hộ phải nắm được nhiệm vụ của mình và của tiểu đội trong ca trực;
nắm vững tính năng, tác dụng và sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết
bị cứu nạn, cứu hộ của tiểu đội; biết phối hợp, hỗ trợ tốt với các vị trí được
phân công trong cùng đội hình chiến đấu và với các tiểu đội khác. Lái xe, lái
tàu, lái xuồng cứu nạn, cứu hộ phải sử dụng thành thạo xe, tàu, xuồng do mình
phụ trách. Chỉ huy, chiến sĩ, lái xe trực theo phương tiện chuyên dùng phục vụ
cứu nạn, cứu hộ cũng phải nắm vững nhiệm vụ của mình theo yêu cầu nêu trên và sử
dụng thành thạo phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ được giao.
Điều 12. Trang bị,
phương tiện thường trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ
1. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ giới (trừ máy
bay cứu nạn, cứu hộ) và phương tiện cứu nạn, cứu hộ thông dụng, thiết bị, dụng
cụ kèm theo khi đưa vào thường trực cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Xe, tàu, xuồng cứu nạn, cứu hộ và xe chuyên
dùng phục vụ cứu nạn, cứu hộ phải được kiểm định, có giấy phép lưu hành còn hiệu
lực và phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ.
b) Động cơ của phương tiện phải nổ được ngay sau
khi đề khởi động không quá 03 lần; động cơ phải chạy đều ở các tốc độ khác
nhau, máy chạy không có tiếng kêu bất thường. Đồng hồ báo áp lực dầu, nhiệt độ
nước, tốc độ vòng quay, áp lực hơi hoạt động bình thường. Các ống dẫn xăng, dầu,
nước không bị hả, rò rỉ, dầu bôi trơn đúng mức quy định, máy không nóng quá
90°C; xăng, dầu (nhiên liệu) luôn đảm bảo 80% dung tích thùng chứa trở lên.
2. Đối với xe chuyên dùng phục vụ cứu nạn, cứu hộ
các tính năng tác dụng theo thiết kế chế tạo và bố trí các trang thiết bị để phục
vụ cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo hoạt động và đủ số lượng trang bị theo quy định.
3. Đối với các phương tiện cứu nạn, cứu hộ và thiết
bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ khác như đệm, thang dây và ống cứu người, công cụ hỗ
trợ và dụng cụ phá dỡ thô sơ, máy nạp khí cho mặt nạ phòng độc, bàn, lều chỉ
huy cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo chất lượng sử dụng tốt và bố trí phù hợp theo
phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ giới để kịp thời mang đi cứu nạn, cứu hộ.
Điều 13. Huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ
Hàng năm, lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ ít nhất một lần.
Điều 14. Huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy khác
1. Đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ gồm:
a) Cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở và đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
b) Người chỉ huy phương tiện thủy, tàu hỏa, tàu
bay, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới, người điều khiển phương tiện, người
làm việc và phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở
lên và trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển các chất, hàng nguy
hiểm;
c) Người làm việc trong cơ sở sản xuất, kinh doanh
phương tiện cứu nạn, cứu hộ;
d) Các đối tượng khác có yêu cầu được huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ.
2. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ:
a) Thời gian huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
lần đầu từ 32 đến 48 giờ;
b) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ tối thiểu là 16 giờ.
3. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ theo các chuyên đề cơ bản sau:
a) Phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu
người bị nạn trong sự cố cháy, nổ;
b) Phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu
người bị nạn trên sông, suối, hồ, ao, giếng nước, hố sâu có nước, khu du lịch,
vui chơi giải trí, bãi tắm;
c) Phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu
người bị nạn trong các sự cố sạt lở đất đá, sập đổ nhà, công trình;
d) Phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu
người bị mắc kẹt trong các phương tiện khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường sông;
e) Phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu
người bị mắc kẹt trong nhà, trong thang máy, trên cao, dưới hầm, hố sâu, trong
hang, trong công trình ngầm.
4. Cấp “Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ”:
a) Đối tượng tham gia huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ, sau khi hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ và
có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được cấp “Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ” theo Mẫu số 02 Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu
hộ do Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Giám đốc
Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp
Phôi “Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ” do Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức in và phát hành.
c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu
hộ có giá trị sử dụng trong thời gian 5 năm, kể từ ngày cấp.
5. Giao Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ biên soạn tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cứu
nạn, cứu hộ phù hợp cho từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Hàng năm, các đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ quy định tại Khoản 1 Điều này phải được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu
hộ ít nhất 1 lần. Danh sách sẽ được bổ sung vào sổ theo dõi quy định tại Điểm đ, Khoản
1 Điều 6 Thông tư này.
Điều 15. Tuyên truyền
hoạt động cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức nắm tình hình, nghiên cứu thực tế tình hình sự cố, tai nạn và những vấn
đề có liên quan để hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền về cứu nạn, cứu hộ; xây dựng
phong trào toàn dân tham gia cứu nạn, cứu hộ.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở, chính
quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp
luật về cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên và quần chúng nhân dân.
Điều 16. Thành lập đội
cứu nạn, cứu hộ chuyên nghiệp
Khi có yêu cầu thành lập Đội Cảnh sát cứu
nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy căn cứ vào đặc điểm tình hình của địa phương, đơn
vị mình báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định về quy mô, số lượng Đội
trước khi quyết định thành lập Đội Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ.
Điều 17. Chế độ, chính
sách cho người tham gia cứu nạn, cứu hộ
Người trực tiếp cứu nạn, cứu hộ; người
tham gia cứu nạn, cứu hộ mà bị chết, bị thương, bị tổn hại sức khoẻ, bị thiệt hại về tài
sản thì được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. CƠ CHẾ PHỐI HỢP
CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 18. Phối hợp giữa
các lực lượng tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Trách nhiệm phối hợp xử lý sự cố, tai nạn của
các lực lượng trong Công an nhân dân:
a) Lực lượng Cảnh sát bảo vệ khi nhận được yêu cầu
tham gia phối hợp xử lý sự cố, tai nạn thì triển khai ngay lực lượng, phương tiện
đến hiện trường để bảo vệ khu vực tổ chức cứu nạn, cứu hộ và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
b) Lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt;
lực lượng Cảnh sát đường thủy khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn đối với các phương tiện
giao thông thì khẩn trương triển khai ngay lực lượng, phương tiện đến hiện trường
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp xảy ra các tình huống sự cố, tai nạn
thuộc tình huống cơ bản trong hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng
cháy và chữa cháy thì báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy đến để xử
lý và tham gia thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
c) Các lực lượng Công an khác khi được tin báo sự
cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn quản lý của mình thì khẩn trương đến hiện trường
để triển khai cứu nạn, cứu hộ đồng thời báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biết để kịp thời xử lý và thực hiện nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của các Bộ, ngành; lực
lượng dân phòng; lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở khi nhận được tin báo
hoặc yêu cầu tham gia xử lý sự cố, tai nạn phải triển khai lực lượng, phương tiện
đến hiện trường để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của người chỉ huy cứu nạn, cứu
hộ.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi đến hiện
trường sự cố, tai nạn có người bị nạn cần phải can thiệp bằng các biện pháp y tế
mới đưa được người bị nạn ra nơi an toàn phải báo cho cơ quan y tế gần nhất có
đủ chức năng để tiến hành xử lý theo quy định của ngành y tế.
MỤC 3. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT
BỊ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 19. Phương tiện cứu
nạn, cứu hộ
1. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng
cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, công cụ
hỗ trợ chuyên dùng cho việc cứu nạn, cứu hộ được quy định cụ thể tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ giới của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy gồm xe, tàu, máy bay cứu nạn, cứu hộ.
3. Xe cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và
chữa cháy gồm xe được trang bị các thiết bị chuyên dụng để cứu nạn, cứu hộ, xe chở lực
lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ, xe thang, xe công trình và các phương tiện
giao thông cơ giới khác sử dụng vào mục đích cứu nạn, cứu hộ và phục vụ cứu nạn,
cứu hộ.
4. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
phải đáp ứng các yêu cầu về thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho cứu nạn,
cứu hộ; phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu
chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
5. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ sản xuất mới trong
nước hoặc nhập khẩu phải được
kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý và sử
dụng phương tiện cứu nạn, cứu hộ
1. Phương tiện cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng
cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để
bảo đảm sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ.
Đối với phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ
giới, ngoài việc sử dụng vào công tác cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy; luyện tập, thực
tập phương án cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy chỉ được sử dụng vào các trường hợp
sau:
a) Tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị;
b) Tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
c) Chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm
vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ giới sử dụng
vào mục đích được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện cứu
nạn, cứu hộ cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b, c Khoản 1 Điều
này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi
quản lý của mình
có quyền điều động phương tiện cứu nạn, cứu hộ cơ giới sử dụng vào mục đích quy
định tại điểm c Khoản 1 Điều này.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014.
Điều 22. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự,
an toàn xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Tổng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Đề nghị Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi, chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an trong việc
quản lý, kiểm tra hoạt động cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng phòng cháy, chữa
cháy khác thuộc cơ quan, tổ chức do Bộ, ngành, địa phương mình quản lý.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
an toàn xã hội) để kịp thời hướng dẫn.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực trung ương;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Các Tổng cục, đơn
vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy;
- Công báo nội
bộ;
-
Lưu:
VT, C61, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
PHỤ LỤC I
MẪU
PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CỨU NẠN,
CỨU HỘ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26/11/2013 của Bộ Công an)
Mẫu
01
PHƯƠNG
ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ
PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN,
CỨU HỘ
(3)...................................................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại:.......................................................................................................................
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:...................................................................................
………, ngày ….... tháng ….... năm……….
PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN,
CỨU HỘ
(3)...................................................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại:.......................................................................................................................
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:...................................................................................
…..ngày…./…/……
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN
(4)…………………
(Ký
tên, đóng dấu)
|
…..ngày…./…/……
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CÁ NHÂN XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
(5)…………………….
(Ghi
rõ họ tên)
|
A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CỨU NẠN,
CỨU HỘ
1. Vị trí địa lý:(6)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Giao thông bên trong và
bên ngoài:(7)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Tính chất, đặc điểm có
liên quan đến công tác cứu nạn, cứu hộ:(8)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
IV. Lực lượng, phương tiện cứu nạn,
cứu hộ tại chỗ:(9)
1. Lực lượng:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Phương tiện cứu nạn, cứu
hộ:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ, TAI NẠN PHỨC
TẠP NHẤT
I. Giả định tình huống sự
cố, tai nạn:(10)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Tính toán lực lượng,
phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ:(11)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Kế hoạch huy động lực lượng,
phương tiện cứu nạn, cứu hộ:(12)
Số thứ tự
|
Đơn vị huy động
|
Điện thoại
|
Số người huy động
|
Số lượng, chủng
loại phương tiện huy động
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Nhiệm vụ của các lực lượng:
1. Nhiệm vụ cụ thể của lực
lượng tại chỗ:(13)
2. Nhiệm vụ cụ thể của lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (14)
3. Nhiệm vụ cụ thể của các
lực lượng khác: (15)
V. Sơ đồ bố trí lực lượng,
phương tiện để xử lý tình huống sự cố, tai nạn phức tạp nhất(16)
C. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ, TAI
NẠN CỤ THỂ(17)
Số thứ tự
|
Giả định tình huống và kết
quả tính toán lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ
|
Kế hoạch huy
động lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ
|
Nhiệm vụ của
các lực lượng
|
Lực lượng tại
chỗ
|
Lực lượng Cảnh
sát PCCC&CNCH
|
Các lực lượng
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN
CỨU NẠN, CỨU HỘ (18)
Số thứ tự
|
Ngày, tháng,
năm
|
Nội dung bổ
sung, chỉnh lý
|
Chữ ký của
người có trách nhiệm xây
dựng phương án cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đ. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC, THỰC TẬP
PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ (19)
Ngày, tháng, năm
|
Nội dung, hình
thức học, thực tập
|
Tình huống sự
cố tai nạn
|
Lực lượng,
phương tiện tham gia
|
Nhận xét,
đánh giá kết quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. CÁC SƠ ĐỒ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ, TAI NẠN
ĐÃ LẬP VÀ THỰC TẬP(20)
HƯỚNG DẪN GHI
PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ
(1) - Độ mật: Đóng dấu “Mật”, “Tuyệt mật”,
“Tối mật” theo quy định.
(2) - Loại: Ghi "I", “II”, “III”.
(3) - Ghi tên của cơ quan, tổ chức, cơ sở, phương
tiện giao thông cơ giới đặc biệt theo văn bản giao dịch hành chính.
(4) - Chức danh người phê duyệt phương án cứu nạn,
cứu hộ.
(5) - Chức danh người có trách nhiệm xây dựng
phương án cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
(6) - Vị trí địa lý: Ghi rõ các
công trình, đường phố, sông, hồ... tiếp giáp.
(7) - Giao thông bên trong
và bên ngoài:
Ghi rõ các tuyến đường, những tác động ảnh hưởng đến việc lưu thông, khoảng
cách đến đội Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quản lý địa bàn
sở tại; đặc điểm giao thông nội bộ.
(8) - Tính chất, đặc điểm có liên quan đến công tác cứu
nạn, cứu hộ:
Ghi rõ
đặc điểm kiến trúc, xây dựng
và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, diện tích mặt bằng,
loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái...; phân tích tính chất hoạt động,
công năng sử dụng của các hạng mục công trình liên quan, số người thường xuyên
có mặt..; dự báo,
đánh giá các khả năng thiệt hại, gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản khi sự cố,
tai nạn xảy ra.
(9) - Lực lượng, phương tiện
cứu nạn, cứu hộ tại chỗ: Ghi rõ số đội viên cứu nạn, cứu hộ trong và
ngoài giờ làm việc, người phụ trách; chủng loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện cứu
nạn, cứu hộ (chỉ thống kê phương tiện
cứu nạn, cứu hộ đảm bảo chất lượng
theo quy định); lực lượng, phương tiện tại chỗ có thể huy động bổ sung.
(10) - Giả định tình huống sự
cố, tai nạn:
giả định tình huống
sự cố, tai nạn
có
thể xảy ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, gây khó khăn, phức tạp
cho việc cứu nạn, cứu hộ mà cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới
có thể xử
lý
được. Ghi rõ thời điểm xảy ra sự cố, tai nạn, nguyên nhân;
tình trạng sau khi xảy ra; dự kiến diễn biến tiếp theo và những ảnh hưởng tác động
tới việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ như: tình trạng công trình, nhà, cấu kiện xây
dựng, hệ thống đường hầm...; dự kiến và xác định vị trí và số lượng người bị nạn.
(11) - Dự kiến lực lượng,
phương tiện cứu nạn, cứu hộ: Trên cơ sở dự kiến tình huống sự cố tai nạn, số
lượng người bị nạn và tình trạng của họ để đưa ra yêu cầu về lực lượng, phương tiện
để tổ chức cứu nạn, cứu hộ...
(12) - Kế hoạch huy động lực Iượng, phương tiện cứu
nạn, cứu hộ:
Căn cứ
vào
yêu cầu ở mục (13) và đối chiếu với thực trạng lực lượng, phương
tiện hiện có để ghi vào bảng huy động lực lượng phương tiện cứu nạn, cứu hộ.
(13) - Nhiệm vụ cụ thể của
lực lượng tại chỗ: Ghi rõ nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận trong việc xử
lý cứu nạn, cứu hộ ban đầu như: sơ cấp cứu người bị nạn, cứu tài sản, đón tiếp các lực lượng được huy động
đến, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng tham gia cứu nạn, cứu hộ trong trường hợp thời gian
kéo dài, bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả.
(14) - Nhiệm vụ cụ thể của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Ghi rõ nhiệm vụ của các tiểu đội, đơn vị
trong việc nhận tin, điều động lực lượng phương tiện đến hiện trường, tổ chức
trinh sát nắm tình hình, chỉ huy cứu nạn, cứu hộ, tham mưu tác chiến, bố trí lực lượng phương tiện
để cứu nạn, cứu hộ
đạt hiệu quả cao nhất.
(15) - Nhiệm vụ cụ thể của
các lực lượng khác: Ghi rõ nhiệm vụ của các lực lượng khác như: Công an, quân
đội, y tế, cấp nước...
(16) - Sơ đồ bố trí lực lượng,
phương tiện để xử lý tình huống sự
cố, tai nạn phức tạp nhất:
Vẽ mặt bằng tổng thể khu vực xảy ra sự cố,
tai nạn (riêng với nhà cao tầng phải có thêm mặt cắt đứng); các công trình, đường phố,
sông, hồ... giáp ranh; hướng gió chủ đạo; giao thông bên trong và bên ngoài (nếu
có); kích thước công trình, khoảng cách giữa các hạng mục công trình; vị trí
người bị nạn; bố trí lực lượng, phương tiện để cứu nạn, cứu hộ; vị trí ban chỉ
huy... các ký hiệu, hình vẽ trên sơ đồ thống nhất theo quy định.
(17) - Phương án xử lý một số
tình huống sự cố, tai nạn cụ thể: Giả định tình huống sự
cố, tai nạn đối
với
từng hạng mục, công trình có tính chất, đặc điểm có liên quan đến công tác cứu
nạn, cứu hộ và việc tổ
chức
chữa cháy khác nhau; cách ghi nội dung từng tình huống cháy cụ thể tương tự như
cách ghi của tình huống cháy lớn phức
tạp nhất.
(18) - Bổ sung, chỉnh lý
phương án cứu nạn, cứu hộ: Ghi rõ trường hợp thay đổi có liên quan đến việc
tổ chức cứu nạn, cứu hộ nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản nội dung phương
án cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh hưởng đến nội dung
phương án thì phải tiến hành
xây dựng lại.
(19) - Các sơ đồ tình huống
sự cố, tai nạn đã lập và thực tập: Các tình huống cứu nạn, cứu hộ đã thực
tập đều phải vẽ sơ đồ bố trí lực lượng,
phương tiện và kẹp vào phương án cứu nạn, cứu hộ này.
Mẫu
02A
GIẤY
CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Dành cho Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ)
Mặt trước:
Mặt sau
BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT PCCC&CNCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
CỤC CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
CHỨNG NHẬN:
Ông/bà:………………………………………………………. Năm
sinh:………………………..
Nơi làm việc/thường
trú:…………………………………………………………………………..
Đã được huấn luyện nghiệp vụ CNCH…………………
ngày, từ…./………./………………..
đến…………/……………/……………….
|
…,
ngày…….tháng….năm……
Cục trưởng Cục Cảnh sát PCCC&CNCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Có giá trị sử dụng trên cả nước
|
Mẫu
02B
GIẤY
CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Dành cho Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy)
Mặt trước:
Mặt sau
BỘ CÔNG AN
………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỞ CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY …………………………
CHỨNG NHẬN:
Ông/bà:………………………………………………………. Năm
sinh:………………………..
Nơi làm việc/thường
trú:…………………………………………………………………………..
Đã được huấn luyện nghiệp vụ CNCH…………………
ngày, từ…./………./………………..
đến…………/……………/……………….
|
…,
ngày…….tháng….năm……
Giám đốc Sở Cảnh sát PCCC………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Có giá trị sử dụng trên cả nước
|
Mẫu
02C
GIẤY
CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Dành cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Mặt trước:
Mặt sau
BỘ CÔNG AN
…………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHÒNG CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
CHỨNG NHẬN:
Ông/bà:………………………………………………………. Năm
sinh:………………………..
Nơi làm việc/thường
trú:…………………………………………………………………………..
Đã được huấn luyện nghiệp vụ CNCH…………………
ngày, từ…./………./………………..
đến…………/……………/……………….
|
…,
ngày…….tháng….năm……
Trưởng phòng Cảnh sát PCCC&CNCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Có giá trị sử dụng trên cả nước
|
PHỤ LỤC II
DANH
MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26/11/2013 của Bộ Công an)
BẢNG
1
DANH
MỤC TRANG THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG
STT
|
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Trang thiết bị, dụng
cụ bảo hộ cá nhân
|
1
|
Quần áo cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Giầy cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Khẩu trang cứu nạn, cứu hộ
|
|
4
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Mặt nạ lọc độc
|
|
II
|
Trang thiết bị, phương tiện cứu nạn, cứu
hộ cho đội dân phòng
|
1
|
Đèn chiếu sáng cá nhân cầm tay
|
|
2
|
Phao cứu sinh các loại
|
|
3
|
Áo phao
|
|
4
|
Dây cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Mặt nạ phòng độc cách ly
|
|
6
|
Thiết bị thông tin cá nhân
|
|
7
|
Rìu phá dỡ đa năng
|
|
8
|
Xà beng
|
|
9
|
Búa tạ
|
|
10
|
Búa to
|
|
11
|
Búa nhỏ
|
|
12
|
Cuốc chim có tay cầm
|
|
13
|
Bộ dao cắt
|
|
14
|
Cưa tay
|
|
15
|
Kìm cộng lực
|
|
16
|
Thang dây
|
|
17
|
Đai cứu người
|
|
18
|
Cáng cứu thương
|
|
19
|
Bộ đồ cứu thương tiêu chuẩn
|
|
BẢNG
2
DANH
MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY CƠ SỞ
STT
|
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG
TIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Trang thiết bị, dụng
cụ bảo hộ cá nhân
|
1
|
Quần áo cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Giầy cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Ủng cứu nạn, cứu hộ
|
|
4
|
Mũ cứu hộ
|
|
5
|
Khẩu trang cứu nạn, cứu hộ
|
|
6
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
7
|
Thắt lưng cứu nạn, cứu hộ
|
|
8
|
Kính mắt cứu nạn, cứu hộ
|
|
9
|
Mặt nạ lọc độc
|
|
II
|
Trang thiết bị,
phương tiện cứu nạn cứu hộ cho đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở
|
1
|
Bộ thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ
trên cao (dây, khóa, móc, cáng cứu hộ,....).
|
|
2
|
Bộ thiết bị cá nhân phục vụ cứu nạn, cứu
hộ trong khu vực không gian hạn chế như: hang, hầm, hố sâu, ống khói, cống,...
(dây, khóa, móc, đai cứu hộ,....).
|
|
3
|
Bộ thiết bị cứu nạn, cứu hộ thủy lực
|
|
4
|
Đèn chiếu sáng cá nhân cầm tay
|
|
5
|
Phao cứu sinh các loại
|
|
6
|
Áo phao
|
|
7
|
Dây cứu nạn, cứu hộ
|
|
8
|
Mặt nạ phòng độc cách ly
|
|
9
|
Thiết bị thông tin cá nhân
|
|
10
|
Rìu phá dỡ đa năng
|
|
11
|
Xà beng
|
|
12
|
Búa tạ
|
|
13
|
Búa to
|
|
14
|
Búa nhỏ
|
|
15
|
Cuốc chim có tay cầm
|
|
16
|
Bộ dao cắt
|
|
17
|
Cưa tay
|
|
18
|
Kìm cộng lực
|
|
19
|
Thang dây
|
|
20
|
Đai cứu người
|
|
21
|
Cáng cứu thương
|
|
22
|
Bộ đồ cứu thương tiêu chuẩn
|
|
BẢNG
3
DANH
MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY CHUYÊN NGÀNH
STT
|
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Trang thiết bị, dụng
cụ bảo hộ cá nhân
|
1
|
Quần áo cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Giầy cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Ủng cứu nạn, cứu hộ
|
|
4
|
Mũ cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Khẩu trang cứu nạn, cứu hộ
|
|
6
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
7
|
Thắt lưng cứu nạn, cứu hộ
|
|
8
|
Kính mắt cứu nạn, cứu hộ
|
|
9
|
Mặt nạ lọc độc
|
|
II
|
Trang thiết bị,
phương tiện cứu nạn, cứu hộ cho đội Phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
|
A
|
Phương tiện cứu nạn,
cứu hộ cơ giới
|
|
1
|
Xe cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành
|
|
2
|
Xe cứu thương
|
|
3
|
Xe máy xúc, máy đào đa năng
|
|
4
|
Máy ủi, máy gạt đa năng
|
|
5
|
Xuồng cứu nạn, cứu hộ
|
|
6
|
Xe chuyên dùng hút khói
|
|
7
|
Xe cẩu 20 - 25 tấn
|
|
8
|
Xe nâng 5 - 10 tấn
|
|
9
|
Thiết bị chiếu sáng di động chuyên dụng
|
|
10
|
Thiết bị tời, cẩu di động chuyên dụng
cứu nạn, cứu hộ các loại
|
|
11
|
Quạt hút khói
|
|
12
|
Quạt thổi khói
|
|
13
|
Máy khoan, đục bê tông
|
|
14
|
Máy cắt bê tông
|
|
15
|
Máy cắt kim loại
|
|
16
|
Máy định vị
|
|
17
|
Máy hàn cắt chuyên dụng các loại
|
|
18
|
Máy cưa gỗ
|
|
19
|
Máy phát điện di động 5-10KW
|
|
20
|
Máy cắt kim loại sử dụng khí gas
|
|
21
|
Máy bắn đinh
|
|
B
|
Phương tiện cứu nạn,
cứu hộ khác
|
|
1
|
Bộ thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ
trên cao (dây, khóa, móc, cáng cứu hộ,....).
|
|
2
|
Bộ thiết bị cá nhân phục vụ cứu nạn, cứu
hộ trong khu vực không gian hạn chế như: hang, hầm, hố sâu, ống khói, cống,...
(dây, khóa, móc, đai cứu hộ,....).
|
|
3
|
Bộ thiết bị cứu nạn, cứu hộ thủy lực
(máy bơm thủy lực, thiết bị
kích, thiết bị banh, thiết bị cắt...)
|
|
4
|
Túi nâng vật nặng vận hành bằng khí
nén
|
|
5
|
Đèn chiếu sáng cá nhân cầm tay
|
|
6
|
Phao cứu sinh các loại
|
|
7
|
Áo phao
|
|
8
|
Dây cứu nạn, cứu hộ
|
|
9
|
Mặt nạ phòng độc cách ly
|
|
10
|
Thiết bị thông tin cá nhân
|
|
11
|
Rìu phá dỡ đa năng
|
|
12
|
Xà beng
|
|
13
|
Búa tạ
|
|
14
|
Búa to
|
|
15
|
Búa nhỏ
|
|
16
|
Cuốc chim có tay cầm
|
|
17
|
Bộ dao cắt
|
|
18
|
Cưa tay
|
|
19
|
Kìm cộng lực
|
|
20
|
Thang dây
|
|
21
|
Đai cứu nạn, cứu hộ
|
|
22
|
Cáng cứu thương
|
|
23
|
Bộ đồ cứu thương tiêu chuẩn
|
|
BẢNG
4A
DANH
MỤC TRANG THIẾT BỊ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÁ NHÂN CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
STT
|
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ
|
GHI CHÚ
|
1
|
Quần áo luyện tập thể lực phục vụ cứu
nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Quần áo cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Giầy cứu nạn, cứu hộ
|
|
4
|
Ủng cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Mũ cứu nạn, cứu hộ
|
|
6
|
Khẩu trang cứu nạn, cứu hộ
|
|
7
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
8
|
Thắt lưng cứu nạn, cứu hộ
|
|
9
|
Kính mắt cứu nạn, cứu hộ
|
|
10
|
Bộ đàm cầm tay VHF/UHF
|
|
BẢNG
4B
DANH
MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO ĐƠN VỊ CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
STT
|
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN
|
GHI CHÚ
|
|
Phần 1: Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
|
|
1
|
Máy đo độ phóng xạ
|
|
2
|
Máy đo chất độc
|
|
3
|
Đồng hồ đo nhiệt độ cảm biến hiển thị
số
|
|
4
|
Thiết bị phân tích khí độc (CO, SO2, NO2, NO, Ozon)
|
|
5
|
Máy phân tích khí đa năng cầm tay
|
|
6
|
Thiết bị đo nhiệt độ từ xa
|
|
7
|
Thiết bị đo nồng độ bụi
|
|
8
|
Thiết bị đánh dấu hóa chất
|
|
9
|
Ống nhòm
|
|
10
|
Camera dò tìm người bị nạn cảm
biến nhiệt
|
|
11
|
La bàn
|
|
12
|
Thiết bị phóng dây, phao cứu sinh tự
bơm + bình khí
|
|
13
|
Đèn pin chịu nước
|
|
14
|
Bộ dây nổi
|
|
15
|
Phao quây dầu tràn
|
|
16
|
Phao tròn cứu sinh
|
|
17
|
Áo phao dùng cho Cảnh sát
PCCC&CNCH
|
|
18
|
Bộ thả neo đánh dấu
|
|
19
|
Thiết bị báo hiệu vùng cấm (trên mặt
nước)
|
|
20
|
Ống thở để lặn
|
|
21
|
Máy quay phim chuyên dụng
|
|
22
|
Máy quay phim kiểu cầm tay du lịch
|
|
23
|
Máy ảnh
|
|
24
|
Máy ghi âm + Micro
|
|
25
|
Máy ảnh chuyên dụng (bao gồm cả ống
Tele)
|
|
26
|
Máy in ảnh
|
|
|
Phần 2: Phương tiện cứu
nạn, cứu hộ
|
|
A
|
Phương tiện cứu nạn,
cứu hộ cơ giới
|
|
1
|
Xe chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Xe cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Xe thông tin chỉ huy
|
|
4
|
Xe cứu thương
|
|
5
|
Xe thang 52m
|
|
6
|
Xe thang 32m
|
|
7
|
Xe chở quân
|
|
8
|
Xe cứu hộ đường hầm
|
|
9
|
Xe chuyên dụng cứu nạn, cứu hộ với các
trang thiết bị có thể hoạt động trong môi trường nhiễm NBC (Hạt nhân - Sinh học
- Hóa học)
|
|
10
|
Xe chở và nạp bình khí thở; xe xử lý sự
cố hóa chất
|
|
11
|
Xe cẩu 50-100 tấn
|
|
12
|
Xe nâng 10-20 tấn
|
|
B
|
Trang phục và thiết bị bảo hộ
cá nhân
|
|
1
|
Quần áo cách nhiệt
|
|
2
|
Găng tay cách điện
|
|
3
|
Ủng cách điện
|
|
4
|
Mặt nạ phòng độc cách ly
|
|
5
|
Quần áo cứu nạn, cứu hộ
|
|
6
|
Ủng cứu nạn, cứu hộ
|
|
7
|
Giày cứu nạn, cứu hộ
|
|
8
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
9
|
Khẩu trang cứu nạn, cứu hộ
|
|
10
|
Mũ cứu nạn, cứu hộ
|
|
11
|
Thắt lưng cứu nạn, cứu hộ
|
|
12
|
Kính mắt chuyên dụng
|
|
13
|
Quần áo bảo hộ lao động
|
|
14
|
Kính mắt cứu nạn, cứu hộ
|
|
C
|
Phương tiện cứu người
|
|
1
|
Đệm cứu người
|
|
2
|
Ống tụt cứu người
|
|
3
|
Cáng cứu thương
|
|
4
|
Cáng cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Túi cứu thương
|
|
6
|
Thiết bị cảm biến âm thanh tìm kiếm
người bị nạn
|
|
7
|
Thiết bị cảm biến sử dụng sóng Radio
tìm kiếm người bị nạn
|
|
8
|
Camera dò tìm người bị nạn
|
|
9
|
Đai cứu nạn, cứu hộ
|
|
10
|
Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn,
cứu hộ trên cao (dây, khóa móc, thang, cột chống, băng ca,...)
|
|
11
|
Trang thiết bị cá nhân phục vụ cứu nạn,
cứu hộ dưới nước (quần áo, mũ, giày, găng tay, đèn pin, dao,...)
|
|
12
|
Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn,
cứu hộ trong không gian hạn chế (dây, khóa móc, kiềng chống 3 chân, ròng rọc,...)
|
|
13
|
Bộ thiết bị lặn
|
|
14
|
Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn,
cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ (trang phục chống độc, chống phóng xạ; thiết
bị xử lý hóa chất, phóng
xạ,..)
|
|
15
|
Hệ thống đèn chiếu sáng di động (có
máy phát điện)
|
|
16
|
Thiết bị kiểm tra nhịp tim, mạch, huyết
áp
|
|
D
|
Thiết bị, công cụ phá
rỡ
|
|
1
|
Cưa máy
|
|
2
|
Máy cắt kim loại
|
|
3
|
Máy khoan phá bê tông
|
|
4
|
Máy hút khói
|
|
5
|
Quạt thổi khói
|
|
6
|
Máy cắt bê tông
|
|
7
|
Máy ủi, máy gạt đa năng
|
|
8
|
Máy xúc, máy đào đa năng
|
|
9
|
Máy bắn đinh
|
|
10
|
Máy khoan, cắt dưới nước
|
|
11
|
Máy hàn, cắt chuyên dụng
|
|
E
|
Thiết bị, dụng cụ
thông tin liên lạc,
chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
|
|
I
|
Thiết bị thông tin
liên lạc
|
|
1
|
Hệ thống thông tin chỉ huy điều hành
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (bao gồm hệ thống máy chủ, máy trạm;
thiết bị phục vụ ghi âm, tiếp nhận thông tin báo cứu nạn, cứu hộ; hệ thống bản
đồ số chuyên ngành PCCC&CNCH; thiết bị kết nối mạng; hệ thống đường truyền
dữ liệu; thiết bị bảo mật; thiết bị định vị GPS; các phần mềm chuyên dụng và
các thiết bị khác có liên quan).
|
|
2
|
Bộ đàm cầm tay VHF/UHF
|
|
3
|
Bộ đàm công suất lớn di động VHF/UHF
|
|
4
|
Loa pin
|
|
5
|
Đèn pin chuyên dụng chịu nước
|
|
6
|
Điện thoại cố định
|
|
7
|
Bộ đàm công suất lớn cố định VHF/UHF
|
|
8
|
Bộ chuyển tiếp sóng
|
|
9
|
Thiết bị liên kết đa mạng
|
|
10
|
Cột ăng ten
|
|
11
|
Máy phát điện dự phòng 5 KVA
|
|
II
|
Dụng cụ liên lạc, chỉ
huy
|
|
1
|
Bàn chỉ huy
|
|
2
|
Cờ chỉ huy
|
|
3
|
Băng chỉ huy
|
|
4
|
Lều bạt chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
|
|
5
|
Lều bạt cho chiến sỹ cứu nạn, cứu hộ
|
|
F
|
Trang thiết bị, dụng
cụ phục vụ công tác huấn luyện cứu nạn, cứu hộ
|
|
1
|
Bộ thiết bị tập thể lực
|
|
2
|
Còi
|
|
3
|
Đồng hồ bấm giây
|
|
4
|
Hình nộm người bị nạn
|
|
5
|
Súng phát lệnh
|
|
6
|
Mô hình học tập kỹ, chiến thuật cứu nạn,
cứu hộ (cứu nạn, cứu hộ dưới nước; cứu nạn, cứu hộ trên cao; cứu nạn, cứu hộ
giao thông...)
|
|
|
Phần 3: Trang thiết bị,
phương tiện khác
|
|
I
|
Thiết bị, phương tiện
phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện cứu nạn, cứu hộ
|
1
|
Kích nâng di động (1 bộ gồm 4 chiếc)
|
|
2
|
Cầu nâng 4 trụ cố định
|
|
3
|
Bơm dầu bằng tay có xe đẩy di động
|
|
4
|
Bơm mỡ bằng tay có xe đẩy
|
|
5
|
Máy ra vào lốp tự động
|
|
6
|
Thiết bị đỡ lốp cho tháo lắp bánh xe
|
|
7
|
Thiết bị dọn nội thất ôtô
|
|
8
|
Kích cá sấu nâng xe chui gầm sửa chữa
|
|
9
|
Thiết bị thu gom dầu thải có bánh xe
di động
|
|
10
|
Thiết bị kiểm tra đèn pha tự động
|
|
11
|
Bộ dụng cụ đồ nghề chuyên dùng cho sửa
chữa động cơ ô tô (súng, vam, khâu, cân lực...)
|
|
12
|
Thùng đồ nghề chuyên dùng
|
|
13
|
Súng hơi chuyên dùng tháo lắp ốc cỡ tối
đa 16mm
|
|
14
|
Súng hơi chuyên dùng tháo lắp ốc cỡ tối
đa 22mm
|
|
15
|
Súng hơi chuyên dùng tháo lắp ốc cỡ tối
đa 50mm
|
|
II
|
Phương tiện, dụng cụ
khác
|
|
1
|
Máy nạp điện ắc quy
|
|
2
|
Thiết bị kiểm tra động cơ
|
|
BẢNG
4C
DANH
MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CƠ GIỚI CHO ĐỘI CẢNH SÁT CỨU NẠN, CỨU
HỘ
STT
|
DANH MỤC
PHƯƠNG TIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Xe cứu nạn, cứu hộ và
xe chuyên dùng
|
|
1
|
Xe chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Xe cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Xe cứu thương
|
|
4
|
Xe thang 32m
|
|
5
|
Xe chở quân
|
|
6
|
Xe rà, phá dỡ các loại
|
|
7
|
Xe máy xúc, máy đào đa năng
|
|
II
|
Tàu, xuồng cứu nạn, cứu
hộ
|
|
1
|
Tàu cứu nạn, cứu hộ trên sông
|
|
2
|
Xuồng cứu nạn, cứu hộ
|
|
3
|
Ca nô cứu nạn, cứu hộ
|
|
III
|
Máy bay cứu nạn, cứu
hộ
|
|
1
|
Máy bay trực thăng cứu nạn, cứu hộ
|
|
2
|
Máy bay cánh bằng tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ
|
|
BẢNG
4D
DANH
MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO MỘT XE CỨU NẠN, CỨU HỘ CƠ BẢN
STT
|
DANH MỤC
PHƯƠNG TIỆN
|
GHI CHÚ
|
1
|
Máy bơm thủy lực
|
|
2
|
Cuộn dây dẫn dầu thủy lực
|
|
3
|
Thiết bị cắt, banh thủy lực
|
|
4
|
Thiết bị phá dỡ 3 trong 1
|
|
5
|
Thiết bị cắt cỡ nhỏ
|
|
6
|
Dụng cụ cứu nạn, cứu hộ bằng khí nén gồm:
súng, cụm đồng hồ, kính bảo hộ, cuộn dây thủy lực và 6 mũi đục phá
|
|
7
|
Súng cứu nạn, cứu hộ bằng khí nén, gồm:
Súng, cụm đồng hồ, cuộn dây thừng và 4 mũi phá dỡ
|
|
8
|
Máy đập bằng điện
|
|
9
|
Máy cưa bằng điện
|
|
10
|
Máy cắt bằng điện
|
|
11
|
Máy cắt bằng động cơ xăng
|
|
12
|
Máy cưa xích
|
|
13
|
Cuốc chim
|
|
14
|
Rìu 2 mặt
|
|
15
|
Rìu nhọn
|
|
16
|
Búa tạ
|
|
17
|
Rìu tay
|
|
18
|
Búa tay
|
|
19
|
Bộ tổ hợp kê chèn
|
|
20
|
Bình bột chữa cháy ABC
|
|
21
|
Kìm cắt điện
|
|
22
|
Bình khí cao áp dự phòng
|
|
23
|
Găng tay cứu nạn, cứu hộ
|
|
24
|
Găng tay chống nhiệt
|
|
25
|
Tam giác cảnh báo có phản quang
|
|
26
|
Báo hiệu giao thông hình nón
|
|
27
|
Dây cứu người tải trọng 100 kg
|
|
28
|
Xuồng cao su cứu nạn, cứu hộ 4 người/360kg
và dụng cụ đi kèm
gồm: xuồng bơm hơi, tay chèo
|
|
29
|
Bộ đồ lặn gồm: bình dưỡng
khí, miếng chì, đồng hồ, thắt lưng, dao, ủng, kính, ống thở, chân vịt, bộ điều
chỉnh, găng tay, áo khoác ngoài, túi đựng đồ
|
|
30
|
Bộ cáng cứu thương
|
|
31
|
Bộ đồ cứu thương gồm: các loại băng quấn,
băng đeo, bông, nhíp, kéo, ga rô cầm máu, kẹp nhiệt độ, khăn ướt, khăn, chén
rửa mắt, băng mắt
|
|
32
|
Chăn bệnh nhân 1.900mm x 1.400mm
|
|
33
|
Đèn rọi xe MICA IL 60 (cả bộ
nạp)
|
|
34
|
Đèn cầm tay
|
|
35
|
Đèn gắn trên mũ
|
|
36
|
Bơm chân không
|
|
37
|
Vòi dẫn nước nối với bơm
chân không
|
|
38
|
Khóa mở vòi
|
|
39
|
Máy phát điện 40 KVA
|
|
40
|
Đèn chiếu sáng di động 2 x 500 W
|
|
41
|
Cuộn dây điện kéo dài 50 m
|
|
42
|
Giá đỡ cho đèn chiếu sáng di động 2m
|
|