ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2777/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 11 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Xây dựng năm
2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Luật Quy hoạch đô
thị năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2009 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện các
Luật nêu trên;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh tại Tờ trình số 647/TTr-KKT ngày 10/6/2013, Văn bản số 1199/KKT-QHXD ngày
03/10/2013; Báo cáo thẩm định số 90/BC-STP ngày 04/6/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp đối với các dự án đầu tư tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các nhà đầu tư và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2777/2013/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Việc ban hành quy định này nhằm
tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài (sau đây gọi
tắt là nhà đầu tư) đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây viết tắt là KCN, KKT) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
- Quy định này quy định về
trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trong các KCN, KKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư có liên quan đến hoạt
động đầu tư trong KCN, KKT.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định
của pháp luật.
2. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định
được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Khu kinh tế cửa khẩu là khu
kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu
chính được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Ngày làm việc (viết tắt là ngày): Là ngày làm việc theo lịch dương, không bao gồm
ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước.
5. Cam kết thực hiện dự án: Là việc xác nhận bằng văn bản do nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện dự án đầu tư theo
quy định.
6. Ký quỹ thực hiện dự án đầu
tư: Là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền vào tài khoản
tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND tỉnh chỉ định để thực hiện dự án đầu
tư và sẽ được hoàn trả theo quy định tại bản Quy định này.
7.
Bộ phận một cửa: Là nơi hướng
dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
đầu tư tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Địa chỉ tại: Trụ sở Ban quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh, tầng 11, Tòa nhà liên cơ quan số 2, Phường Hồng Hà, TP
Hạ Long.
Điều 3.
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Ban quản lý Khu kinh tế là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN, KKT; là đầu
mối chủ trì hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động đầu tư cho nhà đầu tư trong KCN, KKT.
2. Giải quyết thủ tục hành chính
theo nguyên tắc một cửa - tại chỗ. Khi tiếp nhận, nếu hồ sơ đầy đủ thành phần
theo quy định, Bộ phận một cửa của Ban quản lý Khu kinh tế viết phiếu biên nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo thời gian quy định tại quy định này.
Trường hợp sau khi tiếp nhận hồ sơ
mà hồ sơ chưa hợp lệ, Ban quản lý Khu kinh tế có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư để
hoàn chỉnh hồ sơ sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
3. Khi được cơ quan chủ trì yêu cầu,
cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản đúng thời gian, đúng nội dung theo quy định. Trường hợp không trả lời, trả
lời không đúng hạn hoặc trả lời không đúng nội dung theo yêu cầu thì coi như đã
chấp thuận và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng
quản lý của cơ quan mình.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
MỤC I. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 4. Chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư xây dựng
1. Chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư xây dựng được thực
hiện đối với các dự án không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án
có sử dụng đất theo quy định của pháp luật và chỉ có một nhà đầu tư quan tâm đề
xuất trong thời gian 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư,
bao gồm:
- Các dự án nằm trong danh mục thu hút đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố.
- Các dự án nằm ngoài ranh giới khu vực thành phố, thị xã.
- Các dự án không thuộc danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu
tư theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết thủ tục:
Nhà đầu tư gửi hồ sơ xin chấp thuận nghiên cứu đầu tư theo
Quy định này đến bộ phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
2.1 Đối với các dự án đầu tư xây dựng nằm trong danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
công bố; công trình xây dựng, khu chức năng đã được xác định rõ quy mô sử dụng
đất, tính chất trong Quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2.000 đến 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Thành phần hồ sơ theo Phụ lục số 1A của Quy định này.
- Trong thời gian 05 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ,
Ban quản lý KKT xem xét, ban hành văn bản về việc chấp thuận triển khai thủ tục
chuẩn bị đầu tư và trả kết quả cho Nhà đầu tư.
2.2 Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương, địa điểm của UBND tỉnh: Đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu hoặc
trong quy hoạch phân khu (được duyệt) chưa xác định được
rõ tính chất, quy mô công trình:
- Thành phần hồ sơ: Theo Phụ
lục số 1B quy định này.
a. Đối với dự án không cần lấy ý kiến của các
cơ quan có liên quan:
Trong 03
ngày, Ban quản lý Khu kinh tế
trả lời nhà đầu
tư bằng văn bản về việc không chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư (nếu dự
án không có tính khả thi).
Ban quản lý Khu kinh tế trình
UBND xem xét, quyết định nếu dự án có tính khả thi.
b. Đối với dự án cần lấy ý kiến tham gia của
cơ quan liên quan:
Trong 06 ngày làm việc, Ban quản lý Khu kinh tế
tổ chức lấy ý kiến tham gia. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời trong
thời hạn 05 ngày từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến.
- Ban quản lý Khu kinh tế có văn bản trả lời nhà
đầu tư nếu dự án không có tính khả thi.
- Đối với dự
án khả thi: Ban quản lý Khu kinh tế trình UBND xem xét, quyết định.
c. UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận
chủ trương, địa điểm đầu tư trong thời gian 03 ngày.
- Trong thời gian 01 ngày từ khi nhận kết quả từ
Văn phòng UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư tại Bộ
phận một cửa.
3. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ: Nhà đầu tư có văn bản gửi Ban quản lý Khu kinh tế để
được hướng dẫn và phối hợp triển khai thủ tục.
Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm
nếu nhà đầu tư không thực hiện đúng các quy định mà không có lý do chính đáng
thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm không còn hiệu lực thi
hành. Mọi chi phí liên quan đến công việc do Nhà đầu tư tự chịu.
Điều 5. Lựa chọn
nhà đầu tư
1. Các dự án thuộc diện cần lựa chọn nhà đầu tư:
Trình tự lập và phê duyệt danh mục dự án đầu tư để thực hiện việc lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch
và đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
2. Các dự án thuộc diện giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu thầu dự án thì xác định theo quy định tại Quyết định số
999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời
để xác định các dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư: Ban quản lý Khu kinh tế là cơ quan chủ trì tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này và
các dự án khác phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Quyết định số
999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời
để xác định các dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 6. Điều
kiện để được quyết định làm Chủ đầu tư
1. Đối với dự án không thực hiện hình thức đấu
thầu lựa chọn Nhà đầu tư và ngoài danh mục quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định
này:
- Có văn bản chấp thuận triển khai thủ tục chuẩn
bị đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm theo Điều 4 quy định
này;
- Nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu theo quy định để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư.
2. Đối với dự án thực hiện hình thức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư
- Là Nhà đầu tư được lựa chọn căn cứ kết quả đấu
thầu, chỉ định thầu;
- Đảm bảo các yêu cầu theo quy định của pháp luật
để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư;
Ban quản lý KKT chủ trì tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định lựa chọn Chủ đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị:
Ngoài những điều
kiện quy định cho từng trường hợp tại Khoản 1, 2 Điều này, Nhà đầu tư phải đáp ứng
các yêu cầu theo Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của
Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
Điều 7. Bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư.
1. Nhà đầu tư bảo đảm thực hiện dự án bằng việc
nộp khoản tiền ký quỹ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND tỉnh chỉ định.
2. Mức ký quỹ:
a. Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị dự
án phát triển nhà ở: Mức ký quỹ bằng 20% tổng mức đầu tư của dự án (không phân
biệt khu vực).
b. Đối với các dự án khác mức ký quỹ như sau:
- Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái: 10% tổng mức đầu
tư của dự án.
- Khu kinh tế Vân Đồn: 8% tổng mức đầu tư của dự
án.
- Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh: 8% tổng mức
đầu tư của dự án.
- Khu kinh tế
cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn: 5% tổng mức đầu tư của dự án.
c. Đối với các trường hợp dự án phân chia làm
nhiều giai đoạn đầu tư thì mức ký quỹ lần đầu tối thiểu bằng 50% tổng mức ký quỹ
của dự án.
3. Nhà đầu tư được giảm tiền kỹ quỹ đối với các
dự án:
a. Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
theo Phụ lục I của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
tính bằng 50% so với mức ký quỹ theo khu vực tại khoản 2, Điều này.
b. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn thuộc đối tượng được giảm tiền ký quỹ theo Quyết định 2146/QĐ-UBND ngày
20/8/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên miễn, giảm tiền ký quỹ trên địa bàn tỉnh.
c. Đối với các dự án đầu tư xây dựng - kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật (trừ hạ tầng khu công nghiệp):
- Các dự án đã hoàn thành công tác GPMB và đã
hoàn thành thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất và đã được bàn giao đất tại thực địa thì được xem xét giảm 50% tổng số
tiền ký quỹ.
- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh công
trình trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trạm y tế, cơ sở cai nghiện,
trung tâm văn hóa, thể thao và thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định được xem xét giảm 50% số tiền ký
quỹ (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).
d. Đối với các
dự án sử dụng đất, mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh: Các dự án đã
hoàn thành công tác GPMB và đã hoàn thành được 50% khối lượng công việc trở lên
đồng thời Chủ đầu tư có văn bản đề nghị và cam kết thực hiện đúng tiến độ đã được
phê duyệt thì được xem xét giảm 50% tổng số tiền ký quỹ.
4. Nhà đầu tư được miễn nộp tiền ký quỹ đối với
các dự án:
- Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp.
- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng
khác ngoài hạ tầng khu công nghiệp đã hoàn thành toàn bộ công tác đền bù GPMB
(tiền đền bù GPMB do Chủ đầu tư chi trả) và hoàn thành từ 50% khối lượng xây lắp
thuộc dự án trở lên đồng thời Nhà đầu tư có văn bản đề nghị và cam kết thực hiện
dự án đúng tiến độ đã được phê duyệt;
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn thuộc đối tượng được miễn tiền ký quỹ theo Quyết định 2146/QĐ-UBND ngày
20/8/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên miễn, giảm tiền ký quỹ trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh nhà ở
xã hội;
- Dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, PPP.
5. Trong thời hạn 03 tháng từ khi ban hành quyết
định chấp thuận đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện việc ký quỹ. Quá thời hạn
trên, Nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ thì Ban quản lý Khu kinh tế báo cáo cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi quyết định chấp thuận đầu tư và nhà đầu
tư tự chịu mọi chi phí có liên quan.
6. Nhà đầu tư được gia hạn thời gian nộp tiền ký
quỹ đối với các dự án:
- Dự án đầu
tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, công trình trên đất chưa
GPMB xong nhưng vướng mắc là do nguyên nhân khách quan và không thuộc lỗi của
Chủ đầu tư (như: Khó xác định nguồn gốc đất GPMB; có khiếu kiện phức tạp kéo
dài về đất đai, chưa có quỹ đất bố trí tái định cư…) thì được xem xét giãn tiến
độ nộp tiền ký quỹ và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
GPMB của dự án. Thời gian giãn nộp tiền ký quỹ không quá 06 tháng.
- Dự án sử dụng đất, mặt nước vào mục đích sản
xuất, kinh doanh chưa GPMB xong nhưng vướng mắc là do nguyên nhân khách quan và
không thuộc lỗi của Chủ đầu tư (như: Khó xác định nguồn gốc đất GPMB; có khiếu
kiện phức tạp kéo dài về đất đai, chưa có quỹ đất bố trí tái định cư…) thì được
xem xét gia hạn tiến độ nộp tiền ký quỹ và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp huyện về việc GPMB của dự án. Thời gian gia hạn không quá 04 tháng.
- Mỗi dự án chỉ được xem xét gia hạn thời gian nộp
tiền ký quỹ một lần; trường hợp hết thời gian gia hạn mà Nhà đầu tư không nộp
tiền ký quỹ hoặc không nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định (mà không vì lý do bất
khả kháng) thì sẽ xem xét thu hồi quyết định đầu tư hoặc thu hồi dự án, mọi chi
phí đã triển khai thực hiện Nhà đầu tư tự chịu.
- Việc ký quỹ có thể nộp một lần hoặc chia thành
02 lần nhưng thời gian nộp không quá thời hạn quy định kể từ ngày có thông báo;
trong đó lần nộp đầu tiên tối thiểu bằng 50% tổng số tiền phải nộp.
7. Nhà đầu tư làm thủ tục đề nghị gửi Ban quản
lý Khu kinh tế làm cơ sở xác nhận để quyết định miễn, giảm, gia hạn tiền ký quỹ.
8. Nhà đầu tư làm thủ tục đề nghị gửi Ban quản
lý Khu kinh tế làm cơ sở xác nhận hoàn trả tiền ký quỹ khi đã triển khai thực
hiện đầu tư theo đúng nội dung, tiến độ dự án được chấp thuận.
a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ sau khi Nhà đầu
tư đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với dự án phải bồi
thường, GPMB).
b) Hoàn trả tiếp
50% (100% đối với dự án không phải bồi thường, GPMB) số tiền ký quỹ sau khi dự
án hoàn thành 50% khối lượng xây lắp theo dự án được duyệt.
c) Nhà đầu tư được hưởng lãi suất tiền gửi từ số
tiền nộp ký quỹ theo quy định của ngân hàng thương mại. Số tiền lãi gửi ngân
hàng của tiền ký quỹ được hoàn trả cho Nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ.
d) Trường hợp Nhà đầu tư không thực hiện dự án
theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền chấp
thuận, số tiền ký quỹ sẽ được nộp vào ngân sách tỉnh và đồng thời Ban quản lý
Khu kinh tế quyết định thu hồi hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
thu hồi Quyết định chấp thuận đầu tư.
MỤC II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 8. Cung cấp
thông tin quy hoạch
1. Nhà đầu tư có nhu cầu cung cấp
thông tin về Quy hoạch, lập hồ sơ đề nghị cung cấp thông tin gồm:
- Đơn đề nghị cung cấp thông tin của
Nhà đầu tư, trong đó nêu rõ vị trí, khu vực, khu đất (gửi Ban quản lý Khu kinh
tế);
- Sơ đồ vị trí lập trên bản đồ
1/2.000 đến 1/10.000, có xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu;
2. Hồ
sơ đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch gửi về Ban quản lý Khu kinh tế.
- Đối với các khu vực đã có Quy hoạch
phân khu hoặc Quy hoạch chi tiết được được duyệt: Ban quản lý Khu kinh tế cấp
chứng chỉ quy hoạch theo quy định;
- Đối với khu vực chưa có Quy hoạch
phân khu được duyệt: Ban quản lý Khu kinh tế căn cứ Quy hoạch chung xây dựng
cung cấp thông tin định hướng quy hoạch bằng văn bản.
3. Thời gian thực hiện:
Trong thời gian 10 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của Nhà đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho Nhà đầu tư. Nếu không đủ điều kiện thì trả lời và hướng
dẫn Nhà đầu tư bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày.
Điều 9. Cấp phép
Quy hoạch các dự án đầu tư trong KKT
Sau khi được chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư hoặc quyết định lựa chọn chủ đầu tư, chủ đầu tư tiến
hành thủ tục cấp giấy phép Quy hoạch (đối với các trường hợp quy định cấp phép
quy hoạch) để lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư. Giấy phép quy hoạch
được cấp làm căn cứ và cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết của dự án.
1. Các trường hợp cấp phép quy hoạch:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch phân khu hoặc chi tiết xây
dựng được duyệt;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực đô thị có Quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2.000 nhưng chưa đủ các căn cứ để lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc
thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ (nhà ở biệt thự, nhà ở liên kế các loại);
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị đối với lô đất;
- Trường hợp nội dung đầu tư khác
hoặc không phù hợp với quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2.000 đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ quan có thẩm
quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định, không
thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
quy hoạch xây dựng:
2.1. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
2.2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép quy hoạch
(theo mẫu Ban quản lý Khu kinh tế cung cấp);
- Bản sao chứng thực văn bản Quyết
định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư hoặc Quyết định lựa chọn Chủ đầu tư
hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi,
ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ
lệ 1/2.000-1/5.000 (đối với khu đất > 5 ha); Tỷ lệ 1/500- 1/2.000 (đối với
khu đất < 5ha);
- Báo cáo về pháp nhân và năng lực
tài chính để triển khai dự án.
- Bản tổng hợp dự kiến chỉ tiêu,
tính chất sử dụng đất của quy hoạch, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức
đầu tư;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy hoạch
xây dựng (đối với các dự án thuộc khoản 3, 4, Điều 36, Nghị định
37/2010/NĐ-CP);
- Bản sao các văn bản pháp lý của
dự án có liên quan;
* Số lượng hồ sơ: 05 bộ
2.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
a. Đối với Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch phân khu được
duyệt: Thời hạn giải quyết 35 ngày.
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện, các ngành liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia ý kiến
là 15 ngày.
- Trong thời gian 06 ngày sau khi
hết thời hạn lấy ý kiến tham gia, Ban quản lý Khu kinh tế trình UBND phê duyệt
cấp giấy phép quy hoạch. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện trình UBND tỉnh giải quyết
thì trả lời Nhà đầu tư bằng văn bản.
- UBND tỉnh xem xét, giải quyết
trong thời gian 10 ngày.
- Ban quản lý Khu kinh tế trả kết
quả trong thời gian 01 ngày từ ngày tiếp nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh.
b. Đối với dự án đầu tư khác:
thời hạn giải quyết 25 ngày.
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện, các ngành liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia ý kiến
là 15 ngày.
- Trong thời gian 06 ngày sau khi
hết thời hạn tham gia ý kiến, Ban quản lý Khu kinh tế thẩm định, cấp giấy phép
Quy hoạch. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời nhà đầu tư bằng
văn bản;
- Ban quản lý Khu kinh tế trả kết
quả trong thời hạn 01 ngày từ ngày phát hành giấy phép quy hoạch.
3. Thời hạn của giấy phép quy hoạch:
- Thời hạn của giấy phép quy hoạch
đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt quy hoạch chi tiết.
- Thời hạn của giấy phép quy hoạch
đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày
được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 10. Thẩm
định, phê duyệt Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đầu tư
Sau khi được chấp thuận chủ trương
và địa điểm đầu tư; hoặc quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc cấp giấy phép quy
hoạch (đối với các trường hợp cấp giấy phép quy hoạch), Nhà đầu tư tiến hành lập
nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng.
Quy hoạch chi tiết xây dựng KCN,
các dự án thứ cấp trong KCN không phải lập nhiệm vụ quy hoạch.
1. Trình tự, thủ tục thẩm định và
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
1.1. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
1.2. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
+ Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch bao gồm
thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy
định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
+ Thành phần hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết, nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng theo Phụ lục số 2A quy định này.
1.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch các dự án trong các quy hoạch phân khu và
các khu vực khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được duyệt (nhưng không
thuộc quy hoạch phân khu theo quy hoạch chung): Thời hạn giải quyết là 19 ngày.
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện và các Sở ngành liên quan (nếu cần thiết): Thời hạn tham gia ý
kiến 10 ngày.
- Trong thời gian 05 ngày sau khi
hết hạn tham gia ý kiến, Ban quản lý Khu kinh tế tổng hợp, thẩm định, phê duyệt.
- Ban quản lý Khu kinh tế trả kết
quả trong thời gian 01 ngày sau khi ban hành quyết định phê duyệt.
- Bộ phận một cửa trả cho Nhà đầu
tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện 01 bộ hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết.
2.1. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
2.2.Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
- Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết
theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12,
Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án thiết kế đô thị
riêng theo quy định tại Điều 14, Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục số
2B, 2C quy định này.
2.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm
định, phê duyệt quy hoạch các dự án trong các quy hoạch phân khu và các khu vực
khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được duyệt (nhưng không thuộc quy hoạch
phân khu theo quy hoạch chung): Thời hạn giải quyết là 25 ngày.
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện và các Sở ngành liên quan (nếu cần thiết): Thời hạn tham gia ý
kiến 15 ngày.
- Trong thời gian 06 ngày sau khi
hết thời hạn tham gia ý kiến, Ban quản lý Khu kinh tế tổng hợp, thẩm định, phê
duyệt.
- Ban quản lý Khu kinh tế trả kết
quả trong thời gian 01 ngày sau khi ban hành Quyết định phê duyệt.
- Bộ phận một cửa trả cho Nhà đầu
tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện 01 bộ hồ sơ.
3.
Công bố quy hoạch: Căn cứ quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch, Nhà đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện công bố quy hoạch được duyệt.
- Thời gian công bố: Trong vòng 30
ngày kể từ ngày phê duyệt Quy hoạch.
- Nội dung và hình thức công bố:
Theo quy định tại Điều 53 Luật Quy hoạch đô thị (đối với các khu vực đô thị);
Điều 39 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP (đối với các khu vực còn lại).
- Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày công bố quy hoạch, Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi biên bản công bố quy hoạch
(có sự xác nhận của UBND cấp huyện) về Ban quản lý Khu kinh tế để quản lý cùng
Hồ sơ quy hoạch được duyệt.
4. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực
địa: Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày công bố quy hoạch, Nhà đầu tư có trách
nhiệm tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ và hoàn thành việc cắm mốc giới
xây dựng của dự án.
- Quy cách, yêu cầu về mốc giới
theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD.
- Nghiệm thu, bàn giao, bảo vệ mốc
giới theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD.
Điều 11. Điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án
Trình tự thực hiện như trường hợp
lập mới Quy hoạch chi tiết xây dựng. Thành phần hồ sơ có bổ sung thêm:
- Bản sao chứng thực văn bản chấp thuận
cho phép điều chỉnh Quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
- Bản sao Quyết định phê duyệt và
đồ án Quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Thẩm
định, phê duyệt Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc xây dựng công trình
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà
không phải lập Quy hoạch chi tiết. Nhà đầu tư lập Hồ sơ thiết kế Tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc xây dựng công trình gửi kèm Thiết kế cơ sở để thẩm định,
phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định và
phê duyệt.
2.1. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
2.2.Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục
số 3 Quy định này.
2.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm
định, phê duyệt tổng mặt bằng, phương án kiến trúc xây dựng công trình trong
các quy hoạch phân khu và các khu vực khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
được duyệt (nhưng không thuộc quy hoạch phân khu theo quy hoạch chung): Thời hạn
giải quyết là 20 ngày.
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện và các Sở ngành liên quan (nếu cần thiết): Thời hạn tham gia ý
kiến là 10 ngày.
- Trong thời gian 06 ngày sau khi
hết thời hạn tham gia ý kiến, Ban quản lý Khu kinh tế tổng hợp, thẩm định, phê
duyệt.
- Ban quản lý Khu kinh tế trả kết
quả trong thời gian 01 ngày sau khi ban hành quyết định phê duyệt.
3. Công bố quy hoạch và cắm mốc giới:
Theo quy định tại Khoản 3, 4, Điều 10 quy định này.
MỤC III. DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 13. Dự
án đầu tư
Căn cứ
quy hoạch chi tiết xây dựng (tổng mặt bằng xây dựng) được phê duyệt, các văn bản
pháp lý liên quan, Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
Đối với dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị thực hiện theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và văn bản pháp luật liên
quan.
Điều 14. Tham
gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án nhóm B, C
1. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư và
thiết kế cơ sở theo quy định của Luật xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
- Người quyết định đầu tư tự tổ chức
thẩm định và phê duyệt dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định
đầu tư chỉ định.
- Khi
thẩm định dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc lấy ý kiến về thiết kế
cơ sở của cơ quan chuyên ngành khi thấy cần thiết theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở
2.1. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
2.2. Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục
số 4 quy định này.
2.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
Ban quản lý Khu kinh tế tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở, thời gian giải quyết thủ tục hành chính:
+ Không quá 12 ngày đối với dự án
nhóm B;
+ Không quá 08 ngày đối với dự án
nhóm C.
Trong đó thời gian tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở của Sở chuyên ngành (nếu cần):
+ Không quá 08 ngày đối với dự án
nhóm B;
+ Không quá 05 ngày đối với dự án
nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ
quan không có ý kiến tham gia thì được coi như đã đồng ý và chịu trách nhiệm về
các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình.
3. Đối với dự án nhóm A cần lấy ý
kiến tham gia của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Ban quản lý
Khu kinh tế hướng dẫn bằng văn bản đối với Nhà đầu tư.
Điều 15. Đăng
ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án không phải đăng ký đầu
tư:
- Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Trong trường hợp Nhà đầu tư có
nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện thủ
tục đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Quy định này.
2.
Các dự án phải đăng ký đầu tư: Các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư
từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc đối tượng quy định tại
Điều 29 của Luật Đầu tư; khoản 1, Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Trường
hợp Nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi
đầu tư thì đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các dự án phải đăng ký cấp giấy
chứng nhận đầu tư: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300
tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu
tư làm thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Hồ sơ đề nghị Đăng ký đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đầu tư: Theo phụ lục số 5 kèm theo Quy định này.
5. Giải quyết thủ tục:
5.1. Các dự án thuộc diện đăng ký
đầu tư (không cấp Giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư: Nhà đầu
tư nộp hồ sơ, nhận kết quả tại bộ phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế. Thời
gian giải quyết: 01 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
5.2. Các dự án đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ, nhận kết quả tại bộ phận một cửa Ban
quản lý Khu kinh tế.
a. Tổng thời gian thẩm định hồ sơ,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trả kết quả tại Ban quản lý Khu kinh tế là
07 ngày.
b. Đối với các hồ sơ cần phải xin
ý kiến của các Sở, ngành, địa phương liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư
thì thời gian thẩm định, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, trả kết quả là 10 ngày.
- Trong đó thời gian các đơn vị
tham gia ý kiến là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ lấy ý kiến tham
gia theo quy định.
Điều 16. Thẩm
tra dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra: Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không
thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện; Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới
300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện (quy định tại Điều 29, Luật Đầu tư và Điều 45, 46, 47 của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đầu tư: Theo Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này.
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
3.1 Tiếp nhận, trả kết quả: Tại bộ
phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
3.2 Thời gian thẩm tra dự án đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở, ngành liên quan (nếu cần thiết); trường hợp cần
thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
a. Trường hợp lấy ý kiến của các Sở,
ngành, địa phương: Thời gian các đơn vị tham gia ý kiến thẩm tra là 05 ngày. Trong
thời gian 02 ngày kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến thẩm tra, Ban quản lý Khu
kinh tế lập báo cáo thẩm tra và xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư
và trả kết quả. Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày kề từ ngày tiếp nhận hồ
sơ.
b. Đối
với các hồ sơ theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung
ương: Thời gian theo quy định các Bộ, ngành tham gia ý kiến là 15 ngày.
Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày
nhận đủ các ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Ban quản lý Khu kinh tế
lập báo cáo thẩm tra, và xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trả kết
quả.
Điều 17. Thẩm
tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với các dự án thuộc trường
hợp quy định tại Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đầu tư: Theo phụ lục số 5 kèm theo Quy định này.
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
- Thời gian các Bộ, ngành ở Trung
ương tham gia ý kiến là 15 ngày. Sau 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
gia ý kiến của các Bộ, ngành, Ban quản lý Khu kinh tế dự thảo tờ trình báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định về chủ trương đầu
tư.
- Theo quy định: Trong thời gian
07 ngày kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND
tỉnh, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
về dự án đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày sau ngày
nhận được văn bản ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ban quản lý Khu
kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư, trả kết quả.
Điều 18. Điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
1. Dự án đầu tư được điều chỉnh
theo các quy định của pháp luật liên quan. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên
quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án
đầu tư, Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Không phải làm thủ tục đăng ký
điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với các dự án đầu tư điều chỉnh thuộc
các trường hợp sau:
- Các dự án đầu tư trong nước sau
khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Các dự án đầu tư trong nước mà
sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư, tiến độ thực hiện, ưu đãi đầu tư (nếu
có).
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu
tư:
a. Dự án thuộc diện đăng ký điều
chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn,
hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: Dự án có vốn đầu tư nước
ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều
chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định
không phải đăng ký điều chỉnh tại Khoản 2 Điều này.
b. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 52, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý KKT cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
cho nhà đầu tư. Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên
quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu
tư:
a. Dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm,
vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: Dự án có vốn đầu
tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện.
b. Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 52, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c. Ban quản lý KKT tổ chức thẩm
tra những nội dung điều chỉnh và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Nhà
đầu tư trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 19. Chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Điều kiện chuyển nhượng dự án
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 65 và Điều 66, Nghị định số
108/2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thành phần hồ sơ chuyển nhượng
dự án đầu tư gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển nhượng dự
án;
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án;
- Các văn bản về tư cách pháp lý của
bên nhận chuyển nhượng;
- Báo cáo tình hình hoạt động triển
khai dự án;
- Hồ sơ đất đai;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thủ tục chuyển nhượng dự án thực
hiện đồng thời với việc đăng ký, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo
Quy định này.
MỤC IV. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều 20. Báo
cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường:
a. Dự án phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại Điều 12, Nghị định số
29/2011/NĐ-CP.
b. Việc lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo
kinh tế kỹ thuật). Nhà đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết
quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
c. Thời điểm trình thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điểm 2, Điều
13, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Điều 13, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhà
đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Trong thời hạn 15 ngày (30 ngày
đối với dự án phức tạp về tác động môi trường) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định, Ban Quản lý KKT tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Trong đó, 05 ngày là thời gian ra Quyết định thành lập hội đồng và Giấy
mời họp thẩm định; 10 ngày là thời gian tổ chức thẩm định (25 ngày đối với dự
án phức tạp).
- Sau khi có kết quả thẩm định của
Hội đồng, Ban quản lý Khu kinh tế ban hành quyết định phê duyệt, trả kết quả
trong thời hạn 03 ngày.
Điều 21. Cam
kết bảo vệ môi trường
1. Dự án thuộc các đối tượng phải
có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 45, Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 31, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Điều 46, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận
một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
4. Trình tự giải quyết thủ tục:
Trong thời hạn 05 ngày, Ban quản
lý Khu kinh tế xem xét, cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
và trả kết quả cho Nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 5, 6 kèm theo Thông
tư số 26/2011/TT-BTNMT.
Điều 22. Kiểm
tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư
1. Kiểm tra, xác nhận việc đã thực
hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án theo quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Trước khi đưa dự án đi vào vận
hành chính thức, chủ dự án có trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy
định tại Điều 23 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Điều 26 Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP;
- Vận hành thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
- Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của dự án.
Đối với trường hợp dự án không có
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành, chủ dự án không phải lập
hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
3. Thành
phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 38, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT. Nhà đầu tư
nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
4. Trình tự giải quyết thủ tục:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức kiểm tra, xác nhận việc đã thực
hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án. Trong đó, 05 ngày là thời gian ban hành Quyết định thành lập Đoàn và Giấy
mời đi kiểm tra; 05 ngày là thời gian tổ chức kiểm tra; 05 ngày là thời gian tổng
hợp kết quả thẩm tra. Sau khi có kết quả thẩm tra, Ban quản lý Khu kinh tế ban
hành quyết định và trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.
MỤC V. GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỂN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 23. Căn
cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc Quy hoạch
chi tiết xây dựng KCN, Quy hoạch phân khu xây dựng KKT được duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất:
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong dự án đầu tư, trong Quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với các dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì căn cứ vào Quy hoạch chi tiết xây dựng (hoặc tổng mặt bằng xây
dựng công trình) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong KCN, KKT.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
và giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy định
này.
3. Thông báo thu hồi đất
a. Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo thu hồi đất (theo ủy quyền của UBND tỉnh tại Văn bản số 1514/UBND-QLĐĐ ngày
19/4/2010) sau khi có Quy hoạch chi tiết xây dựng (hoặc tổng mặt bằng xây dựng
công trình) được duyệt. Thông báo thu hồi đất thể hiện các nội dung sau:
- Giao nhiệm vụ cho tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Vị trí, ranh giới, diện tích khu
đất thu hồi;
- Lý do thu hồi.
b. Đối với các khu chức năng UBND
tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất của Tỉnh hoặc một Đơn vị chức năng
thực hiện việc bồi thường GPMB tạo quỹ đất sạch thì UBND Tỉnh ra thông báo thu
hồi đất.
c. Trường hợp khu đất thu hồi đã
có Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc Quy hoạch xây dựng được duyệt thì
thông báo thu hồi đất theo vị trí, diện tích, ranh giới quy hoạch.
d. Thông báo thu hồi đất là căn cứ
pháp lý để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và xác định sơ bộ
kinh phí bồi thường, GPMB để Chủ đầu tư tiến hành lập tổng mức đầu tư dự án.
Điều 25. Hồ
sơ, trình tự giao đất, cho thuê đất với trường hợp Nhà nước thu hồi đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục
số 6 kèm theo Quy định này.
2. Trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất:
a. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa của UBND tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày, Bộ
phận một cửa của tỉnh tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
b. Thẩm tra hồ sơ đất đai: Trong
thời gian 03 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường làm Giấy
mời các đơn vị liên quan đi thẩm tra thực địa khu đất. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Nhà đầu tư và Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa
và hướng dẫn Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
c. Sau khi thẩm tra hồ sơ, Nhà đầu
tư và Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện hồ
sơ giao đất, thuê đất theo nội dung yêu cầu trong biên bản thẩm tra hồ sơ; nộp
cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
d. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện căn cứ vào hồ sơ giao
đất, cho thuê đất đã hoàn thiện có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện thu hồi toàn bộ diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền. Nếu
không được, trả lời Nhà đầu tư, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư bằng văn bản.
e. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất như sau:
- Trường hợp khu đất thu hồi có cả
đất của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức hoặc chỉ có đất của hộ gia đình cá
nhân thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định
thu hồi đất theo thẩm quyền và gửi hồ sơ thu hồi đất (gồm tờ trình, 05 bản đồ
có ký xác nhận của UBND cấp huyện, các quyết định thu hồi đất của các hộ dân, bảng
tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định,
biên bản thẩm định, các hồ sơ khác có liên quan) về sở Tài nguyên và Môi trường
để làm các thủ tục tiếp theo.
- Trường hợp thu hồi mà chỉ có đất
của các tổ chức (không có hộ gia đình cá nhân) thì UBND cấp huyện gửi hồ sơ (gồm
tờ trình, 05 bản đồ thu hồi đất có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảng
tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các tổ chức
đã được thẩm định, biên bản thẩm định, các hồ sơ khác có liên quan) về Sở Tài
nguyên và Môi trường để làm thủ tục tiếp theo.
f. Trình phê duyệt hồ sơ đất đai:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường làm tờ trình xin giao đất, thuê đất để Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê
duyệt.
g. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thu hồi đất (của các tổ chức) và giao đất, cho thuê đất
(trong cùng một quyết định).
h. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày UBND Tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất; Phòng Tài
nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết theo quy định tại Khoản 2,3,4,5,
Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định
số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với trường hợp
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, chi trả tiền bồi thường theo
phương án đã được phê duyệt.
i. Tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng nhận bàn giao đất theo quy định tại Điều 29 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau đó báo
cáo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
Khu kinh tế bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư, gửi 04 biên bản bàn giao
đất (bản chính) cho các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bản, cơ quan
thuế 01 bản, Sở Tài chính 01 bản để làm các thủ tục tiếp theo.
k. Trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất, kèm theo tờ khai tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, biên bản bàn giao đất tại thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển thông tin sang Sở Tài chính để xác định giá thuê đất, giá tiền sử dụng đất
khi giao đất.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ chuyển thông tin, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định giá thu tiền
sử dụng đất, giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất (trường hợp giá đất
UBND tỉnh quy định chưa phù hợp với giá thị trường) trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt giá
đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính ra quyết định
về đơn giá thuê đất.
l. Sau
khi có quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất; Sở Tài
nguyên và Môi trường thông báo Nhà đầu tư đến ký hợp đồng thuê đất (trường hợp
thuê đất), hướng dẫn nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và chỉ đạo Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
m. Nhà đầu tư nộp các chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc giấy tờ được miễn nghĩa vụ tài chính) cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 26. Về việc giao đất, cho thuê đất đối với các
tổ chức đang sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục
số 7 kèm theo Quy định này.
2. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa của UBND tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày, Bộ
phận một cửa của tỉnh tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Lấy ý kiến của Ban quản lý Khu
kinh tế và Sở Xây dựng về sự phù hợp Quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý Khu kinh tế tổ chức kiểm tra thực địa, thẩm tra hồ sơ.
- Trình UBND tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đang sử dụng đất sau khi xử lý theo các
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 36 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 và khoản 2, Điều 55, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện (chủ trì) và Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế tổ chức bàn giao đất tại thực địa.
- Chuyển thông tin sang Sở Tài
chính để xác định giá; ký hợp đồng thuê đất theo quy định này.
Điều 27. Thu
hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai
Thu hồi đất đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 của Điều 38, Luật Đất đai thực hiện theo Điều
131, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Thu hồi
đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3,4,5,6,7,9,10,11 và 12 của
Điều 38, Luật Đất đai thực hiện theo Điều 132, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trình tự thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép được thực hiện theo Điều
133, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép được thực hiện theo quy định
tại Điều 134, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất mà tài sản gắn liền với đất là công sản của các cơ quan nhà nước và các
doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định tại Điều 6, Nghị định
84/2007/NĐ-CP.
Điều 29.
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất
06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp hồ sơ xin gia hạn.
- Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục số
8 kèm theo Quy định này.
2. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa của UBND tỉnh sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày, Bộ
phận một cửa của tỉnh tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
- Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Ban quản lý Khu kinh
tế, cơ quan Tài chính, Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã cùng Chủ đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gia hạn thời hạn sử dụng đất nếu đủ điều kiện.
- Sau khi có Quyết định gia hạn, Sở
Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Sở Tài chính để xác định giá thuê
đất.
- Việc xác định giá tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thực hiện theo nội dung của Quy định này.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt
giá thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất, chuyển
thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thu tiền thuê đất.
3. Các trường hợp không được gia hạn
thời gian sử dụng đất:
Người sử dụng đất không thực hiện đúng
quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, thì yêu cầu người sử dụng đất phải lập hồ
sơ giao đất, thuê đất theo quy định.
Điều 30.
Trình tự và thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trình tự và thời gian giải quyết cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 1178/2011/QĐ-UBND ngày
21/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ TRONG KHU KINH TẾ
Điều 31. Chấp
thuận đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
lựa chọn chủ đầu tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo nội dung Điều 5,
Điều 6 của Quy định này.
2. Sau khi được lựa chọn, Nhà đầu
tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26
của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư thực
hiện dự án theo quy định.
3. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư
các dự án xây dựng khu đô thị theo Quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25 Nghị
định số 11/2013/NĐ-CP.
4. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết định
chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn, chấp thuận chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ dự án được quy định tại Điều
32 Quy định này (không bao gồm: Mô hình hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được
quy định tại Khoản 3, Điều 32 Quy định này).
- Các văn bản pháp lý kèm theo:
Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực
phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ
đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự
án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
5. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ
sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư.
5.1 Tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả: Tại bộ phận một cửa Ban quản lý Khu kinh tế.
5.2. Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng: Số lượng là 10 bộ.
- Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì tổ
chức lấy ý kiến thẩm định hồ sơ dự án (trong đó có ý kiến tham gia đối với thiết
kế cơ sở) của các Sở, ngành, địa phương liên quan (nếu cần thiết): Thời hạn
tham gia ý kiến là 25 ngày. Quá thời hạn trên nếu các cơ quan được hỏi ý kiến
không có văn bản tham gia thì được coi là đồng ý với hồ sơ đề xuất và chịu
trách nhiệm về lĩnh vực liên quan đến chức năng quản lý của ngành mình.
- Trong thời gian 10 ngày sau khi
hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Ban quản lý Khu kinh tế tổng hợp,
tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư (hoặc trả lời
Nhà đầu tư về sự không phù hợp của hồ sơ đề xuất).
- UBND tỉnh xem xét, giải quyết
trong thời gian 08 ngày.
- Ban quản lý KKT trả kết quả cho
Nhà đầu tư trong thời gian 01 ngày sau khi nhận được kết quả từ Văn phòng UBND
tỉnh.
5.3. Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng:
Số lượng hồ sơ là 16 bộ.
- Trong thời gian 7 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý KKT có văn bản báo cáo UBND tỉnh và dự thảo
văn bản để UBND tỉnh gửi lấy ý kiến Bộ Xây dựng (kèm theo 01 bộ hồ sơ).
- Theo quy định, trong thời hạn tối
đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị
định số 11/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy
ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này
thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được công văn xin ý kiến.
- Đồng thời Ban quản lý KKT tổ chức
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan như trường hợp quy định tại Điểm 5.2 của
Điều này. Thời hạn tham gia ý kiến là 15 ngày.
- Trong thời gian 08 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng, Ban quản lý KKT tổng hợp, tổ chức
thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư (hoặc trả lời nhà đầu
tư về sự không phù hợp của hồ sơ đề xuất).
- UBND tỉnh xem xét, giải quyết
trong thời hạn 05 ngày.
- Ban quản lý KKT trả kết quả cho
Nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày sau khi nhận được kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh.
5.4. Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số lượng hồ sơ 20 bộ:
- Trong thời gian 7 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý KKT có văn bản báo cáo UBND tỉnh và dự thảo Tờ
trình của UBND tỉnh để gửi về Bộ Xây dựng (kèm theo 10 bộ hồ sơ).
- Theo quy định, Bộ Xây dựng có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên
quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý
kiến trả lời. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được các công văn trả lời
từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự
án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
- Ban quản lý KKT trả kết quả cho
Nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày sau khi nhận được kết quả từ Văn phòng Chính
phủ.
6. Nội dung thẩm định và Quyết định
chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
Điều 32. Hồ
sơ dự án
1. Thuyết minh dự án với các nội
dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của
dự án;
b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;
c) Quy
mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;
d) Phương án giải phóng mặt bằng,
phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động
ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;
đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình
nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; các giải pháp và phương án tổ chức
thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;
e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu
tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về
kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho
các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;
g) Giải trình năng lực và kinh
nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự
án;
h) Phương thức thực hiện:
- Hình thức quản lý dự án;
- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện
và biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô
hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.
4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ
tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).
5. Các nội dung phối hợp giữa chủ
đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu
vực dự án;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);
c) Các hạng mục công trình hạ tầng
chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;
d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
công ích và dịch vụ đô thị khác;
đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm
và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội
dung phối hợp nêu trên;
e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi
cho dự án;
g) Đề xuất về quản lý hành chính,
đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền
địa phương (nếu có).
Điều 33. Điều
chỉnh dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư điều chỉnh đối với
các trường hợp sau đây:
- Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động
đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, dịch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu
quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi
trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án.
2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi
mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất. Chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án.
3. Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
dự án đầu tư:
3.1. Tiếp nhận, trả kết quả: Tại bộ
phận một cửa Ban quản lý KKT.
3.2.
Thành phần hồ sơ như quy định đối với Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo Điều
31 Quy định này, trong đó chỉ rõ phần đề nghị điều chỉnh và lý do điều chỉnh.
3.3. Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận của UBND tỉnh: Số lượng 05 bộ hồ sơ.
- Ban quản lý KKT xem xét, lấy ý
kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia
ý kiến là 15 ngày.
- Trong thời gian 05 ngày sau khi
hết thời hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan. Ban quản lý KKT tổng hợp
ý kiến tham gia, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- UBND tỉnh xem xét, giải quyết trong
thời gian 08 ngày.
- Ban quản lý KKT trả kết quả
trong thời gian 01 ngày sau khi nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh.
3.4. Đối với những dự án thuộc phạm
vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng: Số lượng 08 bộ hồ sơ.
- Trong thời gian 5 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý KKT có văn bản báo cáo UBND tỉnh và dự
thảo văn bản của UBND tỉnh để gửi về Bộ Xây dựng (kèm theo 03 bộ hồ sơ).
- Theo quy định, thời hạn xem xét
và trả lời của Bộ Xây dựng là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự
án. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì
tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản và hồ sơ dự án.
- Ban quản lý KKT tổng hợp, thẩm định
trình UBND tỉnh giải quyết hoặc trả kết quả theo quy định như đối với thủ tục đề
xuất chấp thuận đầu tư.
Điều 34. Thẩm
tra thiết kế - dự toán xây dựng công trình
1. Thủ tục thẩm tra thiết kế - dự
toán của cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với các dự án phải xác định giá đất
để làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính của Nhà đầu tư với Nhà nước.
2. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật - dự
toán đối với công trình thực hiện 3 bước hoặc Thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán đối với công trình thực hiện thiết kế 2 bước.
3. Trình tự, thủ tục thẩm tra thiết
kế - dự toán:
3.1 Thành phần hồ sơ:
- Quyết định chấp thuận đầu tư của
dự án (bản sao chứng thực);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng kèm theo hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng
xây dựng (bản sao);
- Thuyết minh, Tổng mức đầu tư của
dự án;
- Thiết kế cơ sở của dự án;
- Hồ sơ về điều kiện năng lực của
nhà thầu khảo sát, thiết kế;
- Tài liệu khảo sát xây dựng có
liên quan đến bước thiết kế;
- Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ
thiết kế, tổng hợp khối lượng;
- Dự toán của các hạng mục hoặc Tổng
dự toán xây dựng;
- Báo cáo thẩm tra thiết kế - dự
toán của đơn vị Tư vấn độc lập do Nhà đầu tư thuê.
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ
3.2. Nơi tiếp nhận, trả kết quả: Bộ
phận 01 cửa Ban quản lý KKT.
3.3. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Trong thời gian 03 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý KKT gửi 03 bộ hồ sơ tới Sở Xây dựng để thẩm tra.
- Sở Xây dựng thẩm tra và có văn bản
về kết quả thẩm tra gửi về Ban quản lý KKT (số lượng 02 bộ hồ sơ có đóng dấu thẩm
tra trên hồ sơ thiết kế, dự toán và 03 văn bản kết quả thẩm tra) trong thời hạn
25 ngày.
- Ban quản lý KKT tổng hợp, trả kết
quả thẩm tra cho Nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày sau khi nhận được kết quả thẩm
tra. Đồng thời gửi kết quả thẩm tra tới Sở Tài chính.
4. Nội dung thẩm tra:
4.1 Nội dung thẩm tra thiết kế:
- Năng lực của tổ chức tư vấn, cá
nhân thực hiện khảo sát thiết kế theo quy định của pháp luật.
- Sự phù hợp của thiết kế với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;
- Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so
với thiết kế cơ sở.
4.2 Nội dung thẩm tra dự toán hoặc
tổng dự toán:
- Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng
chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của
việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự
toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công
trình.
- Xác định giá trị dự toán (Tổng dự
toán) công trình.
Điều 35. Quản
lý chi phí xây dựng
1. Lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo Nghị định số
112/2009/NĐ-CP và Thông tư số 04/2010/TT-BXD (như áp dụng đối với dự án sử dụng
30% vốn nhà nước trở lên).
2. Định mức, đơn giá, giá, chỉ số
giá xây dựng xác định theo công bố của các cơ quan có thẩm quyền và quy định
chung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
của UBND tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối với các công tác xây dựng
chưa có trong hệ thống định mức được công bố; các đơn giá xây dựng công trình, giá
ca máy, thiết bị thi công xây dựng. giá vật tư vật liệu xây dựng chưa có trong
danh mục công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp: Chủ đầu tư căn cứ Nghị định
112/2009/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện để lập hồ sơ xác định đối với
từng công tác.
- Hồ sơ được gửi về Sở Xây dựng và
giải quyết theo quy định tại Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND và các quy định hiện
hành.
Điều 36. Quản
lý dự án, quản lý chất lượng và tiến độ xây dựng
1. Quản lý dự án: Chủ đầu tư thực
hiện quản lý dự án theo hình thức được phê duyệt trong Quyết định chấp thuận đầu
tư và các quy định của Luật xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
2. Quản lý chất lượng:
- Chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP và văn bản pháp luật liên quan.
- Đối với công trình mà bên nhận
chuyển giao đã được xác định trong nội dung phê duyệt dự án:
+ Bên nhận chuyển giao có quyền và
nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng nghiệm thu công trình bằng quyết định
thành lập tổ chức giám sát hoặc giao cho một đơn vị trực thuộc có chức năng,
năng lực theo quy định để tham gia giám sát, quản lý chất lượng trong suốt quá
trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Kinh phí phục vụ
tổ chức giám sát này do Bên nhận chuyển giao cân đối thực hiện.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp
các tài liệu, hồ sơ liên quan đến giám sát, quản lý chất lượng và điều kiện thực
hiện theo quy định để bên nhận chuyển giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về tiến độ thực hiện, kế hoạch nghiệm thu các bước, hạng mục
xây dựng cho bên nhận chuyển giao để phối hợp thực hiện.
+ Xác nhận của Tổ chức giám sát chất
lượng (của bên nhận chuyển giao) trong các biên bản nghiệm thu hoàn thành giai
đoạn, hạng mục công trình của dự án là một điều kiện để nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng.
+ Chủ đầu tư và Bên nhận chuyển
giao thống nhất thực hiện bằng văn bản quy chế phối hợp quản lý chất lượng và
nghiệm thu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quản lý chất lượng xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý, thi công xây dựng công trình đúng thiết kế được duyệt. Chủ đầu tư phải tự
chịu trách nhiệm khắc phục, sửa chữa những sai sót do mình gây ra.
- Trong quá trình kiểm tra định kỳ
của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hoặc kiểm tra nghiệm thu của Chủ đầu
tư hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, nếu phát hiện bất kỳ
một vi phạm về chất lượng hoặc thay đổi thiết kế, Cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng xây dựng có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư khắc phục trong thời gian xác
định. Đồng thời sao gửi về Ban quản lý KKT là cơ sở theo dõi, quản lý theo quy
định.
3. Tiến độ xây dựng: Chủ đầu tư có
trách nhiệm triển khai dự án theo thời gian quy định trong quyết định chấp thuận
đầu tư. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và quy định của UBND tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 37. Hoàn
thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1. Nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào khai thác sử dụng:
- Việc nghiệm thu hoàn thành công
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
- Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục
để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của
pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
- Chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục
Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo Điều 31, 32 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trước khi tiến hành nghiệm thu công trình đưa vào sử
dụng.
- Ban Quản lý KKT chủ trì nghiệm
thu đưa công trình vào khai thác sử dụng hoặc nghiệm thu bàn giao công trình.
2. Trình tự, thủ tục nghiệm thu:
Trước thời điểm dự kiến tổ chức
nghiệm thu 15 ngày, Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ tới bộ phận một cửa Ban quản lý
KKT để giải quyết.
2.1. Thành phần hồ sơ:
+ Tờ trình đề nghị nghiệm thu,
trong đó nêu rõ các hạng mục nghiệm thu, kế hoạch nghiệm thu.
+ Kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng (nếu có theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP);
+ Hồ sơ hoàn công công trình hạng
mục theo quy định;
+ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
và quyết định phê duyệt;
+ Báo cáo giám sát tác giả của Tư
vấn thiết kế;
+ Báo cáo giám sát của Tư vấn giám
sát;
+ Báo cáo Tư vấn quản lý dự án (nếu
có theo quyết định chấp thuận đầu tư);
+ Báo cáo giám sát chất lượng của
Đơn vị nhận chuyển giao (đối với công trình, hạng mục chuyển giao theo quyết định
chấp thuận đầu tư);
+ Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định.
+ Kết
quả đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết của
Tư vấn kiểm định (đối với công trình, hạng mục chuyển giao và đã qua sử dụng).
2.2. Trình tự giải quyết thủ tục:
- Trong thời gian 05 ngày sau khi
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý KKT quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu, thành phần hội đồng gồm:
+ Ban quản lý Khu kinh tế - Chủ tịch
hội đồng;
+ Sở Xây dựng, UBND cấp huyện có dự
án;
+ Sở quản lý chuyên ngành (nếu cần
thiết);
+ Đơn vị nhận chuyển giao (đối với
công trình, hạng mục có chuyển giao theo quyết định chấp thuận đầu tư);
+ Các đơn vị liên quan đến cấp điện,
cấp nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường.
- Tổ chức nghiệm thu:
+ Hội
đồng nghiệm thu làm việc trong thời gian 10 ngày tại hiện trường và Văn phòng
điều hành dự án (nơi Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp các tài liệu,
hồ sơ liên quan đến dự án) và phát hành Biên bản đánh giá hoặc nghiệm thu hoàn
thành đưa công trình vào sử dụng (nếu đảm bảo các yêu cầu theo quy định).
+ Đối với với những công trình, hạng
mục có chuyển giao theo quy định: ngoài Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công
trình vào sử dụng, Hội đồng nghiệm thu xác nhận với Chủ đầu tư và Bên nhận chuyển
giao Biên bản chuyển giao quản lý, vận hành.
3. Căn
cứ kết quả nghiệm thu, biên bản nghiệm thu, Chủ đầu tư lập báo cáo hoàn thành
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng gửi Ban quản lý KKT, báo cáo UBND tỉnh và
hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư trình phê duyệt theo quy định.
4. Đối với công trình cần có sự
chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương:
- Chủ đầu tư phải lập kế hoạch và
thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo
quy định tại Điều 38 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
- Sở Nội vụ chủ trì cùng UBND cấp
huyện, Ban quản lý KKT, Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện chuyển
giao quản lý hành chính theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương.
5. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu
tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.
6. Việc lưu trữ hồ sơ về công
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng
và các pháp luật có liên quan.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo
hành đối với công trình (kể cả các công trình chuyển giao theo quy định của
pháp luật);
8. Bên nhận chuyển giao có trách
nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì
công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 38. Thay đổi chủ đầu
tư
1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ
đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư
khác.
2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo
đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách
hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ
trình và các văn bản pháp lý có liên quan đến Ban quản lý KKT để được hướng dẫn
triển khai cụ thể.
5. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có
đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP.
Điều 39. Giao đất và cấp Giấp
chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Mục V, Chương II của Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ xin giao đất, thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định giao đất cho nhà đầu
tư để thực hiện dự án đối với quỹ đất đã giải phóng mặt bằng xong. Đối với đất
chưa giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện nơi có dự án, trung tâm
phát triển quỹ đất để thực hiện giải phóng mặt bằng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (chủ trì) và Ủy ban nhân dân cấp
xã để phối hợp với Ban Quản lý KKT tổ chức bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng
tại thực địa cho Nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Đối với diện tích đất có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã giải phóng mặt bằng xong và đã nộp
đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách theo quy định); Nhà đầu tư được lựa chọn việc
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đề nghị Chính quyền địa
phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà ở và công trình
xây dựng gắn liền với đất, không bắt buộc phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhà đầu tư cấp 1.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
từ nhà đầu tư theo thẩm quyền đối với diện tích đất đã hoàn thành đầu tư cơ sở
hạ tầng theo dự án, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật được duyệt và được cấp có thẩm
quyền nghiệm thu, Nhà đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước,
sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác nhận.
6. Nhà đầu tư căn cứ vào Phương án
phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt, hoặc cho
phép đầu tư dự án, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi
lập kế hoạch triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, kế hoạch giao đất, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiến độ
giao đất.
Điều 40. Xác định giá đất
và phê duyệt lại giá đất
1. Xác định giá đất áp dụng đối với
các dự án phải xác định giá đất để làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
Chủ đầu tư với Nhà nước.
2. Việc xác định giá đất đối với dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện trên các nguyên tắc, phương pháp chung
về xác định giá các loại đất quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và các
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính liên quan đến xác định giá đất.
3. Các trường hợp phê duyệt lại
giá đất: Điều chỉnh dự án có thay đổi quy mô, hoặc chức năng sử dụng đất, hoặc
cơ cấu sản phẩm, hoặc thiết kế (làm thay đổi dự toán, tổng dự toán, tổng mức đầu
tư) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính là cơ quan chủ
trì, hướng dẫn thực hiện việc xác định giá đất và phê duyệt lại giá đất trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Chương IV
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Xử lý các trường hợp
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã được chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (còn thời hạn thực hiện) nhưng chưa được phê
duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa được giao làm Chủ đầu tư thì thực hiện
các bước tiếp theo, theo quy định này.
2. Đối với các dự án đã được chấp
thuận chủ trương địa điểm đầu tư và đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng
nhưng chưa được giao làm Chủ đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
phải thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư (không phải làm thủ
tục xin làm chủ đầu tư) và phải cam kết tiến độ thực hiện dự án bằng văn bản và
ký quỹ theo quy định này.
3. Ban quản lý KKT thực hiện chức
năng Quản lý khu vực phát triển đô thị trong KKT theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 11/2013/NĐ-CP.
Điều 42. Điều khoản thi
hành
Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các
tổ chức, cá nhân và các Nhà đầu tư có ý kiến gửi về Ban quản lý KKT để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Các
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2777/2013/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
PHỤ LỤC SỐ 1A
THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ
1. Tờ trình (văn bản) đề nghị xin
chấp thuận đầu tư (gửi Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh), trong đó nêu
các nội dung chính sau:
- Địa điểm (nêu rõ tên ô đất hoặc
công trình trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt), diện
tích đất sử dụng, phương thức sử dụng đất;
- Mục tiêu, tính chất, quy mô đầu
tư, công nghệ áp dụng;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Dự kiến kế hoạch thực hiện;
- Dự kiến phương án vốn, phương thức
thực hiện dự án.
2. Bản sao: Giấy phép đăng ký kinh
doanh/giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp (đối với tổ chức) hoặc Hộ
chiếu (đối với cá nhân người nước ngoài).
3. Bản sao: Báo cáo tài chính doanh
nghiệp (báo cáo kiểm toán của năm gần nhất) và văn bản cam kết về vốn thực hiện
dự án.
*Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
PHỤ LỤC SỐ 1B
THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG
ĐẦU TƯ VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
1. Tờ trình (văn bản) đề nghị xin
chấp thuận Chủ trương và địa điểm đầu tư (gửi Ban quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh).
2. Bản sao Giấy phép đăng ký kinh
doanh/giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp (đối với tổ chức) hoặc Hộ
chiếu (đối với cá nhân người nước ngoài).
3. Bản thuyết minh trình bày ý tưởng
đầu tư, trong đó cần thể hiện các nội dung sau:
- Mục tiêu, tính chất, quy mô đầu
tư, công nghệ áp dụng;
- Địa điểm (nêu rõ địa danh huyện,
xã, thôn, khu) dự kiến về diện tích đất sử dụng, phương thức sử dụng đất;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Dự kiến kế hoạch thực hiện;
- Dự kiến phương án vốn, phương thức
thực hiện dự án.
4. Sơ đồ địa điểm vị trí thực hiện
dự án: Thể hiện sơ bộ vị trí (đánh dấu bằng chữ X trong vòng tròn), đường ranh
giới (nét đậm, đứt quãng) nghiên cứu trên nền Bản đồ địa hình hoặc địa và in tỷ
lệ từ 1/2.000 đến 1/10.000. Trong đó thể hiện hiện trạng và các dự án liền kề
(nếu có). Sơ đồ địa điểm do Nhà đầu tư ký đóng dấu và được UBND cấp huyện thỏa
thuận.
Nhà đầu tư có thể sử dụng mẫu do
Ban quản lý KKT công bố trên Website: www. halonginvest.gov.vn
5. Bản sao Báo cáo tài chính doanh
nghiệp (báo cáo kiểm toán của năm gần nhất) và văn bản cam kết về vốn thực hiện
dự án.
*Số lượng hồ sơ: 06 bộ.
PHỤ LỤC SỐ 2A
THÀNH PHẦN HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHI TIẾT VÀ THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
I. Thành phần hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết (quy hoạch
chi tiết xây dựng KCN, dự án thứ cấp trong KCN không phải lập, phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch).
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Văn bản, tài liệu liên quan: 03
bộ
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của
Nhà đầu tư;
- Tổng hợp nội dung lấy ý kiến của
cộng đồng dân cư có liên quan đến khu vực quy hoạch về nhiệm vụ quy hoạch: Theo
quy định tại Điều 20,21 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan đến chấp thuận chủ trương, địa điểm, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án, giấy phép quy hoạch (nếu có);
- Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch: Nội dung theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số:
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
b. Thuyết minh: 07 bộ.
Nội dung thuyết minh theo hướng dẫn
tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
c. Thành phần bản vẽ: 07 bộ đính
kèm theo thuyết minh.
- Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị (Bản vẽ in màu trên khổ
giấy A3);
- Bản đồ tỷ lệ in 1/500 thể hiện
ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch (Bản vẽ in màu theo tỷ lệ
1/500);
2. Đĩa CD lưu ghi file thuyết minh
nhiệm vụ, tờ trình, dự thảo quyết định (định dạng PDF hoặc Word) và file bản vẽ
(định dạng AutoCAD): 03 đĩa.
II. Thành phần hồ sơ thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ
a. Văn bản, tài liệu liên quan: 03
bộ
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của
Nhà đầu tư;
- Tổng hợp nội dung lấy ý kiến của
cộng đồng dân cư có liên quan đến khu vực quy hoạch về nhiệm vụ thiết kế: Theo
quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị 2009;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm
vụ thiết kế.
b. Thuyết minh thiết kế: 07 bộ
Nội dung thuyết minh theo hướng
dẫn tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
c. Thành phần bản vẽ: 07 bộ
đính kèm theo thuyết minh.
- Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị (Bản vẽ in màu trên khổ
giấy A3);
- Bản đồ tỷ lệ in 1/500 thể hiện
ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập thiết kế (Bản vẽ in màu theo tỷ lệ
1/500);
2. Đĩa CD lưu ghi file thuyết
minh nhiệm vụ, tờ trình, dự thảo quyết định (định dạng PDF hoặc Word) và file bản
vẽ (định dạng AutoCAD): 03 đĩa.
PHỤ LỤC SỐ 2B
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ
a. Văn bản, tài liệu liên quan:
03 bộ
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của Nhà đầu tư;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của
Chủ trì đồ án quy hoạch;
- Tổng hợp nội dung lấy ý kiến
của cộng đồng dân cư có liên quan đến khu vực quy hoạch về đồ án quy hoạch:
Theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
- Bản sao Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Bản sao các văn bản pháp lý
có liên quan;
- Dự thảo quyết định phê duyệt
quy hoạch: Nội dung theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số:
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
b. Thuyết minh đồ án: 07 bộ gồm
- Nội dung và hồ sơ thuyết minh
theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết (đóng kèm theo thuyết minh). Nội dung quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chi tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị.
Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch hướng dẫn tại Thông tư số
10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
c. Thành phần bản vẽ bao gồm: 07 bộ
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất,
tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500.
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử
dụng đất, tỷ lệ 1/500 (có thỏa thuận của UBND cấp huyện)
- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan.
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến
lược tỷ lệ 1/500.
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình
lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: Hiện trạng kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo
vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
d. Hồ sơ khảo sát địa hình: 02 bộ
Hồ sơ kết quả khảo sát địa hình (tỷ
lệ theo quy hoạch chi tiết) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45'
có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).
2. Đĩa CD lưu ghi file thuyết minh
đồ án, tờ trình, dự thảo quyết định (định dạng PDF hoặc Word) và file bản vẽ, kết
quả khảo sát địa hình (định dạng AutoCAD): 03 đĩa.
PHỤ LỤC SỐ 2C
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ
a. Văn bản, tài liệu liên quan: 03
bộ
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của
Nhà đầu tư;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn lập quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của
Chủ trì đồ án quy hoạch;
- Tổng hợp nội dung lấy ý kiến của
cộng đồng dân cư có liên quan đến khu vực quy hoạch về đồ án quy hoạch: Theo
quy định tại Điều 20,21 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm
vụ lập thiết kế;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Dự thảo quyết định phê duyệt quy
hoạch.
b. Thuyết minh đồ án: 05 bộ gồm
- Nội dung và hồ sơ thuyết minh
theo quy định của Luật quy hoạch đô thị 2009.
- Quy định quản lý theo đồ án thiết
kế đô thị riêng (đóng kèm theo thuyết minh). Nội dung quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chi tiết theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị.
Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch hướng dẫn tại Thông tư số
10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
c. Thành phần bản vẽ: 05 bộ
- Sơ đồ vị trí, mối quan hệ giữa
khu vực thiết kế với đô thị và khu vực xung quanh.
- Các sơ đồ đánh giá lịch sử phát
triển của khu vực;
- Các sơ đồ phân tích hiện trạng
kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Các sơ đồ phân tích ý tưởng phân
khu chức năng và tổ chức không gian;
- Các bản vẽ hướng dẫn thiết kế đô
thị, thiết kế mẫu cho từng khu vực;
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.
d. Hồ sơ khảo sát địa hình: 02 bộ
Hồ sơ kết quả khảo sát địa hình (tỷ
lệ theo quy hoạch chi tiết) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45'
có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).
2. Đĩa CD lưu ghi file thuyết minh
đồ án, tờ trình, dự thảo quyết định (định dạng PDF hoặc Word) và file bản vẽ, kết
quả khảo sát (định dạng AutoCAD): 03 đĩa.
PHỤ LỤC SỐ 3
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
TỔNG MẶT BẰNG, PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ
a. Văn bản, tài liệu liên quan: 03
bộ
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của
Nhà đầu tư;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn lập quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của
Chủ trì đồ án quy hoạch;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
b. Thuyết minh dự án đầu tư kèm
theo thiết kế cơ sở: 03 bộ
c. Thành phần bản vẽ: 07 bộ.
- Bản vẽ ranh giới khu đất tỷ lệ
1/100 đến 1/500 có thể hiện trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung xây dựng;
- Tổng mặt bằng xây dựng tỷ lệ
1/100 đến 1/500;
- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào.
d. Hồ sơ khảo sát địa hình: 02 bộ
Hồ sơ kết quả khảo sát địa hình (tỷ
lệ 1/100 đến 1/500) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45' có
xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).
2. Đĩa CD lưu ghi file thuyết minh
dự án, tờ trình, dự thảo quyết định (định dạng PDF hoặc Word) và file bản vẽ, kết
quả khảo sát (định dạng AutoCAD): 03 đĩa.
PHỤ LỤC SỐ 4
THÀNH PHẦN HỒ SƠ GỬI THAM GIA Ý KIẾN THIẾT KẾ
CƠ SỞ
1. Văn bản của Nhà đầu tư đề nghị
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở.
2. Báo cáo kết quả khảo sát địa chất,
địa hình;
3. Bản sao Quyết định phê duyệt
Quy hoạch chi tiết xây dựng kèm theo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất (đối với dự
án phải lập quy hoạch chi tiết);
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
của nhà thầu khảo sát, thiết kế và chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát,
chủ nhiệm thiết kế;
5. Thuyết minh Dự án đầu tư;
6. Thuyết minh thiết kế cơ sở;
7. Các bản vẽ thiết kế cơ sở;
8. Biên bản thỏa thuận đấu nối hạ
tầng với đơn vị quản lý hạ tầng (nếu có);
9. Biên bản nghiệm thu thiết kế,
khảo sát của Chủ đầu tư;
10. Các văn bản pháp lý liên quan
đến dự án đầu tư, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, quyền sử dụng đất.
* Số lượng hồ sơ: 02 bộ
PHỤ LỤC SỐ 5
THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ
1. Bản đăng ký cấp Giấy chứng nhận
đầu tư/ Bản đăng ký dự án đầu tư (theo mẫu).
2. Văn bản chấp thuận chủ trương
và địa điểm đầu tư của UBND tỉnh (hoặc của Ban quản lý KKT chấp thuận đối với
những dự án theo thẩm quyền).
3. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết (hoặc tổng mặt bằng xây dựng công trình).
4. Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm (Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất); Bản
cam kết tài chính thực hiện dự án của chủ đầu tư.
5. Quyết định đầu tư của Chủ đầu
tư và biên bản làm việc về đầu tư dự án (trường hợp là pháp nhân) do chủ tư tự
lập và chịu trách nhiệm tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp.
6. Hồ sơ dự án đầu tư (thuyết minh
dự án, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư). Trong đó thể hiện rõ các nội dung
chính: Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; Tổng mức đầu tư; phân kỳ đầu tư, tiến
độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về
môi trường; hình thức quản lý dự án, vận hành khai thác.
Đối với những dự án thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện cần bổ sung phần giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật (quy định tại Điều 29 của Luật
Đầu tư và Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006).
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
+ Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản
sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của
một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài
liệu tương đương khác.
+ Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản
sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của
một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công
chứng sang tiếng việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn
hiệu lực.
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp
lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền.
9. Các giấy tờ khác liên quan đến
địa điểm, khu đất (nếu có).
10. Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
11. Đối với trường hợp dự án đầu
tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định trên, nhà đầu
tư phải nộp kèm theo:
a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan;
b. Hợp đồng liên doanh đối với hình
thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với trường hợp dự án đầu tư
gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định nêu trên, nhà đầu
tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh
nghiệp.
- Hợp đồng liên doanh đối với hình
thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
12. Trường hợp dự án đầu tư liên
doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
13. Các văn bản khác có liên quan
đến dự án đầu tư (nếu có)
* Số lượng hồ sơ 06 bộ: Trong đó
03 bộ dấu đỏ hoặc bản sao công chứng. (Số lượng hồ sơ 10 bộ, trong đó 03 bộ dấu
đỏ hoặc bản sao công chứng đối với dự án thuộc diện thẩm tra dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).
PHỤ LỤC SỐ 6
THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT
1. Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo mẫu quy
định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
2. Dự án đầu tư đã được xét duyệt
hoặc chấp thuận (trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng
đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an). Trường hợp dự án đầu tư do Chủ đầu tư tự quyết định thì phải có Báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
xác nhận đã đăng ký đầu tư đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
hoặc đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005; Đối với dự án đầu
tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư thì phải có quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường; Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất được quy định tại
Khoản 1 Điều 12 của bản quy định này.
4. Quy hoạch tổng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giấy phép hoạt động khoáng sản
kèm theo bản đồ khu vực hoạt động (đối với các dự án hoạt động khoáng sản)
6. Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất.
Đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc trích lục địa chính
khu đất.
Những nơi chưa có bản đồ địa
chính: Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Chủ đầu
tư thuê các đơn vị tư vấn có giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ thực hiện việc
trích đo địa chính khu đất.
Tỷ lệ trích đo theo quy định sau:
Tỷ lệ 1/200 - 1/500 đối với đất đô
thị
Tỷ lệ 1/1000 - 1/2000 đối với đất
ngoài đô thị
Tỷ lệ 1/5000 - 1/10000 đối với khu
đất có diện tích lớn (100 ha trở lên và các công trình theo tuyến, tùy thuộc
vào mục đích sử dụng bản đồ trích đo)
7. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết đã được Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
thẩm định.
* Số lượng hồ sơ: 02 bộ, riêng bản
đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm theo.
PHỤ LỤC SỐ 7
THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC
ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hồ sơ xin giao đất đối với khu đất các tổ chức
đang sử dụng (xin giao đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu
quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn về nhu cầu sử dụng
đất.
b) Văn bản đề nghị của Tổ chức
c) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất theo các nội dung sau:
- Tổng diện tích đất đang sử dụng
và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng;
- Diện tích đất mà tổ chức đã cho
hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
- Diện tích đất mà tổ chức đã mượn,
đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
- Diện tích đất đã bị người khác lấn,
chiếm;
- Văn bản xác nhận về sự phù hợp với
quy hoạch xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất.
Đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc trích lục địa chính
khu đất.
Những nơi chưa có bản đồ địa
chính: Cơ sở tôn giáo thuê các đơn vị tư vấn có giấy phép hành nghề đo đạc bản
đồ thực hiện việc trích đo địa chính khu đất.
Tỷ lệ trích đo theo quy định sau:
Tỷ lệ 1/200 - 1/500 đối với đất đô
thị
Tỷ lệ 1/1000 - 1/2000 đối với đất
ngoài đô thị
Tỷ lệ 1/5000 - 1/10000 đối với khu
đất có diện tích lớn (100 ha trở lên)
e) Các hồ sơ khác liên quan đến
khu đất (nếu có)
g) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc đề nghị giao đất.
PHỤ LỤC SỐ 8
THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁC NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ.
1. Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu quy định
tại thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất
kèm theo bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4. Dự án đầu tư đã được điều chỉnh
(đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự
án đầu tư)
(Đối với trường hợp xin gia hạn dưới
12 tháng không phải nộp dự án đầu tư điều chỉnh).