ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4119/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 3482/BXD-HĐXD
ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng V/v thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v hướng
dẫn phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại tờ trình số 1698/KHĐT-CNDV ngày 15/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trái với nội dung quy định tại quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành;
- UBND các địa phương;
- V0-4, Các CV THVPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD4,
40b-QĐ8-02
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4119/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này hướng dẫn chi tiết về
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình đầu
tư công, Dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định đầu tư dự án đầu
tư công và trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13; Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, Ngành.
2. Các Chương trình, Dự án đầu tư
trong Quy định này là các Chương trình, Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, do địa phương quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư.
3. Những nội dung không nêu trong Quy
định này, thực hiện theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng và các Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ
Xây dựng V/v thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Văn
bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư V/v hướng dẫn phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình,
dự án đầu tư công.
Điều 2. Điều kiện quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư
công.
Quyết định chủ trương đầu tư và quyết
định đầu tư Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư công phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển
bền vững, tránh thất thoát, lãng phí.
2. Không trùng lặp với các Chương
trình, Dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối
với các Chương trình, Dự án sử dụng nhiều nguồn vốn. Phù hợp với khả năng vay,
trả nợ chính quyền địa phương.
4. Việc quyết định chủ trương đầu tư
đối với dự án khẩn cấp là nhằm khắc phục kịp thời các sự cố thiên tai, thảm họa và các trường hợp bất khả kháng khác.
5. Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình
thức đối tác công tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn.
6. Trường hợp địa phương được giao
làm chủ Chương trình, Dự án do Bộ, Ngành, Chính phủ, Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
của Luật Đầu tư công.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư Chương trình, Dự án đầu tư công.
Trừ các Chương trình, Dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Luật Đầu tư công; Hội đồng
nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư Chương
trình, Dự án sau đây:
1. Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình và các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư (sau đây gọi tắt là vốn ngân sách địa
phương);
2. Dự án nhóm B và dự án trọng điểm
nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Luật Đầu tư công.
3. Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ thuộc cấp mình quản lý (sau đây gọi tắt là vốn Trung ương).
4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
chủ trương đầu tư Dự án thuộc cấp mình quản lý, trừ các Dự án quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Việc phân loại dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Luật Đầu tư công. Riêng tiêu chí dự án trọng
điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 204/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh khóa XII - Kỳ họp thứ 21.
Điều 4. Chủ
Chương trình đầu tư công, chủ đầu tư Dự án đầu tư công.
1. Chủ Chương trình đầu tư công, chủ
đầu tư Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Đối với Chương trình đầu tư công,
chủ Chương trình là Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với Dự án đầu tư công, chủ đầu
tư là các Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc các Sở, Ban, Ngành trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ Chương trình đầu tư công, chủ
đầu tư Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ chương đầu tư của Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
a) Đối với Chương trình đầu tư công,
chủ Chương trình là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đối với Dự án đầu tư công, chủ đầu
tư là Ban quản lý dự án công trình, các Phòng, Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Chủ Chương trình đầu tư công, chủ
đầu tư Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ chương đầu tư của Hội
đồng nhân dân cấp xã, chủ Chương trình đầu tư công, chủ đầu tư Dự án đầu tư
công là Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban quản lý dự án công trình hoặc Phòng, Ban
chuyên ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tư vấn quản lý dự án.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ
CÔNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Lập, thẩm định và quyết
định chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư; Dự án nhóm B, Dự án trọng điểm nhóm
C sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân các cấp.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư Chương trình đầu tư công; Dự án đầu tư nhóm B, Dự án trọng điểm
nhóm C sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương, thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo Điều 29 Luật Đầu
tư công, cụ thể như sau:
1. Đối với Chương trình đầu tư công,
Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ chương đầu
tư của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho một tổ chức, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh hoặc đơn vị có nhu cầu đầu tư có đủ điều kiện, năng lực lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Cơ quan được giao chuẩn bị
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo
kết quả thẩm định, gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với Chương trình đầu tư công,
Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ chương đầu tư của HĐND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho một đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện hoặc
UBND cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Giao Phòng tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Cơ quan được giao chuẩn bị
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo kết quả thẩm định, gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch để báo cáo UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết
định chủ trương đầu tư.
3. Đối với Chương trình đầu tư công,
Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ chương đầu tư của HĐND cấp
xã, Chủ tịch UBND cấp xã giao bộ phận chuyên môn lập Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư và tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Cơ quan được
giao chuẩn bị Báo cáo theo kết quả thẩm định gửi UBND cấp xã để trình HĐND cấp
xã quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 6. Chủ
trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo Điều 30 Luật Đầu tư công,
cụ thể như sau:
1. Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho một tổ chức, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh hoặc đơn vị có nhu cầu đầu tư có đủ điều kiện, năng lực lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn.
Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo kết quả thẩm định gửi lại Sở Kế
hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án cấp huyện quản lý,
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho một tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện
hoặc UBND cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Phòng tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo kết quả thẩm định gửi lại Phòng
Tài chính - Kế hoạch để trình UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án cấp xã quản lý, Chủ
tịch UBND cấp xã giao bộ phận chuyên môn lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
Căn cứ ý kiến thẩm định của cơ quan
thẩm định, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh
Báo cáo trình UBND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 7. Lập, thẩm định và quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C có sử dụng vốn Trung ương, do địa
phương quản lý.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C có sử dụng vốn Trung
ương, do địa phương quản lý thực hiện theo Điều 27 Luật Đầu tư công, cụ thể như
sau:
1. Đối với dự án nhóm B và dự án trọng
điểm nhóm C có sử dụng vốn Trung ương, do HĐND tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao các tổ chức,
đơn vị có đủ điều kiện, năng lực hoặc UBND cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn trước khi trình HĐND tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
b) Sau khi HĐND tỉnh chấp thuận, UBND
tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án nhóm B và dự án trọng
điểm nhóm C có sử dụng vốn Trung ương do HĐND dân cấp huyện, cấp xã quyết định
chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND cấp
huyện, UBND cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và trình HĐND cùng cấp
cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
b) Sau khi HĐND cấp huyện, HĐND cấp
xã có ý kiến chấp thuận, UBND cùng cấp gửi UBND tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư;
c) Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan
được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng
hợp.
d) UBND cấp huyện, UBND cấp xã trình
HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư; Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư các dự án do cấp huyện quản lý phải gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư muộn nhất
sau 7 ngày làm việc để tổng hợp, theo dõi.
3. Đối với dự án nhóm C không thuộc
quy định tại khoản 1, 2 điều này có sử dụng vốn Trung ương do UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư:
a) UBND tỉnh giao các tổ chức, đơn vị
có đủ điều kiện, năng lực hoặc UBND cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư và giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cơ quan lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều này có trách nhiệm hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án nhóm C không thuộc
quy định tại khoản 1, 2 điều này có sử dụng vốn Trung ương do UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND cấp
huyện, UBND cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
b) Cơ quan được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 4 Điều này có trách nhiệm hoàn
chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và gửi UBND cấp huyện, cấp xã quyết định chủ
trương đầu tư; Quyết định phê duyệt chủ trương các dự án cấp huyện quản lý phải
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
5. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công theo Điều 34; nội dung Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo Điều 36 Luật Đầu tư công.
Điều 8. Hồ sơ trình phê duyệt
quyết định chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư công.
1. Đối với Chương
trình đầu tư công, Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của HĐND các cấp:
a. Tờ trình của UBND cùng cấp.
b. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c. Báo cáo thẩm định của cơ quan chủ
trì thẩm định.
d. Tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với Chương trình đầu tư công,
Dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND các cấp:
a) Tờ trình của cơ quan chủ trì thẩm
định.
b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c) Tài liệu khác có liên quan.
3. Nội dung quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư gồm: Tên Chương trình, Dự án; địa điểm xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 9. Thời gian thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thời gian thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối
vốn và thời gian quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư
công, Dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương.
1. Thời gian thẩm định hồ sơ báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư công không quá 20 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian HĐND, UBND các cấp
xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư công không quá 07 ngày
làm việc, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án đầu
tư công không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Thời gian HĐND, UBND các cấp xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án
đầu tư công không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận
đủ hồ sơ.
Điều 10. Thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn với Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư công.
1. Trừ các Chương trình, Dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định
được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 38 Luật Đầu tư công, Chủ tịch UBND tỉnh
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư
công do địa phương quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đầu tư công.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp
xã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn Chương trình đầu tư
công, Dự án đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều
38 Luật Đầu tư công.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 11. Lập dự
án đầu tư xây dựng.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
phê duyệt, Chủ tịch UBND giao cho một đơn vị làm chủ đầu tư được quy định tại
Điều 4 Quy định này lập Dự án đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư lập Dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
59/2015/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a. Dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi là những dự án được quy định tại Khoản 2, Điều 52 Luật Xây dựng
năm 2014; nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại Điều 52 Luật
Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
b. Dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi là những dự án được quy định tại Khoản 1, Điều 52
Luật Xây dựng năm 2014; nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi theo quy định tại Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014.
c. Dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật đầu tư xây dựng là những dự án được quy định tại Khoản 3, Điều 52 Luật
Xây dựng 2014; nội dung Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây dựng theo Điều 55 Luật Xây dựng 2014.
Điều 12. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi được thực hiện như quy định đối với thủ tục thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, tương ứng với từng loại, cấp công trình và cấp quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư.
Điều 13. Thẩm
quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm A trở lên được đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý khu Kinh tế
chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm B, C và
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; cụ thể:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
b) Sở Công thương chủ trì thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng).
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình ứng dụng khoa học và công nghệ.
f) Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình trong các khu công nghiệp và các dự án có
sử dụng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ phát triển các khu kinh tế trong tỉnh.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
(dưới 15 tỷ, không bao gồm tiền sử dụng đất) đối với các công trình được đầu tư
xây dựng trên địa bàn huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định
đầu tư.
Điều 14. Trình tự,
nội dung thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi sau khi có quyết định phê duyệt chủ trương của cấp có thẩm quyền. Trình
tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm
thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật Xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư được mời tổ
chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt
dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong
tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 7, Điều 57, Luật Xây dựng.
3. Trong quá trình tổ chức thẩm định,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định lấy ý kiến tham
gia thẩm định của các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ của các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tới dự án đầu tư xây dựng công
trình.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án, gửi báo cáo kết quả thẩm định về Sở Kế
hoạch và Đầu tư chậm nhất sau 03 ngày có kết quả thẩm định để trình UBND tỉnh
phê duyệt quyết định đầu tư; đồng thời thực hiện chức năng
theo dõi, tổng hợp, phân bổ nguồn lực và giám sát đầu tư.
Điều 15. Hồ sơ thẩm định, thời
gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
1. Hồ sơ trình thẩm định dự án gồm phần
thuyết minh và thiết kế cơ sở và các văn bản pháp lý có
liên quan. Tờ trình thẩm định theo mẫu số 01 quy định tại phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, loại
dự án, cấp công trình gửi hồ sơ đến các cơ quan chủ trì thẩm định, cụ thể:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
chủ trì thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn
thuộc các Bộ chủ trì thẩm định.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
chủ trì thẩm định của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản
lý khu Kinh tế, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Trung tâm hành
chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đến các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành để thẩm định (đối với các Sở chưa chuyển thủ tục hành chính công về
Trung tâm hành chính công của tỉnh).
3. Thời gian thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình, kể từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cụ thể như sau:
a) Không quá 40 ngày đối với dự án
nhóm A;
b) Không quá 30 ngày đối với dự án
nhóm B và dự án nhóm C trọng điểm;
c) Không quá 20 ngày đối với dự án
nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
4. Hồ sơ trình thẩm định, thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư, điều chỉnh dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý đối với vốn
ngân sách địa phương cấp tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp
xã quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm
quyền HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã quyết định.
3. Các trường hợp được điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 và
Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải
được thẩm định, phê duyệt.
Điều 17. Lập thiết
kế, dự toán sau thiết kế cơ sở.
1. Các bước thiết kế xây dựng, thực
hiện theo Điều 23, thi tuyển, tuyển chọn kiến trúc công trình xây dựng, thực hiện
theo Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Căn cứ nội dung thiết kế cơ sở được
phê duyệt, chủ đầu tư xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng; tự thực hiện thiết kế
xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với
loại, cấp công trình xây dựng hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong
trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng, phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng sau thiết kế cơ sở.
1. Thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng, thực
hiện theo Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Căn cứ vào quy mô, loại dự án, cấp
công trình, chủ đầu tư gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan thẩm định theo thẩm
quyền:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ
để thẩm định.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong tỉnh, chủ đầu
tư gửi hồ sơ đến Trung tâm hành chính công của UBND tỉnh hoặc đến các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định (đối với các Sở chưa chuyển thủ
tục hành chính công về Trung tâm hành chính công của tỉnh).
c) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của chủ đầu tư, chủ đầu tư
giao đơn vị, bộ phận chuyên môn có đủ điều kiện về năng lực thẩm định, trước
khi phê duyệt.
d) Chủ đầu tư trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng chống cháy, nổ và nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng,
người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm
tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng
ký trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng về năng lực hoạt động
xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án.
4. Thời gian bắt đầu thẩm định thiết
kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng được tính từ ngày cơ quan này nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và được đăng ký tại Trung tâm hành chính công, cụ thể:
a) Không quá 40 ngày làm việc, đối với
các công trình cấp đặc biệt, cấp I.
b) Không quá 30 ngày làm việc, đối với
công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 ngày làm việc, đối với
các công trình còn lại.
Điều 19. Phê duyệt,
điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng.
1. Đối với các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện theo Quyết định
số 1050/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh "Về việc
ủy quyền phê duyệt thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp
xã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình; thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 03 bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 02 bước.
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 03 bước.
3. Điều chỉnh thiết kế xây dựng đã được
phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
Chương IV
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 20. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
không có cấu phần xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 47 Luật Đầu tư công
2014.
2. Đối với dự án do UBND tỉnh quyết định
đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các
Tổ chức liên quan thẩm định dự án.
3. Đối với dự án UBND cấp huyện, UBND
cấp xã quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện giao Phòng Tài chính -
Kế hoạch chủ trì phối hợp với các tổ chức liên quan thẩm định dự
án. Nội dung thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư công 2014.
4. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư công 2014, quyết định đầu tư sau khi
chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi theo ý kiến của cơ quan chủ
trì thẩm định và điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư công
2014.
Điều 21. Hồ sơ,
thời gian thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng.
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án của Hội đồng
thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu
tư;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm
định nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian UBND tỉnh xem xét phê duyệt dự án đầu tư đầu
tư không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận đủ hồ
sơ.
Chương V
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG
NĂM
Điều 22. Lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư công trung hạn.
1. Căn cứ và nguyên tắc lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định tại Điều 50, 51 Luật Đầu tư công.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công.
2. Sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công trong tỉnh lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong
phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND tỉnh
trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trước ngày 15
tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn của Tỉnh giai đoạn sau, trình UBND tỉnh xem xét trước
ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử
dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án. Hoàn chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. UBND cấp huyện, cấp xã giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau của cấp mình, giao phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định. Trình
HĐND cùng cấp cho ý kiến và gửi UBND tỉnh trước ngày 15
tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
7. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao UBND cấp huyện, cấp xã hoàn
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo HĐND cùng cấp cho ý kiến và gửi UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn của Tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước
ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30
tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Điều 23. Lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư công hằng năm.
1. Căn cứ và nguyên tắc lập kế hoạch
đầu tư công hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 50, 51 Luật Đầu tư công.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công.
2. Sau khi có hướng dẫn về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm sau của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong
phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND
cùng cấp.
3. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm,
UBND báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao
gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn,
gửi UBND cấp trên và Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo dự kiến đã được HĐND thông
qua.
4. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 10 tháng 9 hằng năm các cơ quan, đơn vị hoàn thiện
dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
Điều 24. Bố trí
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Chương trình đầu tư công, Dự
án đầu tư công.
Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm cho Chương trình đầu tư công, Dự
án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 54; điều kiện Chương trình đầu
tư công, Dự án đầu tư công được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm thực hiện theo quy định tại Điều 55; 56 Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
1. Chỉ được bố trí
vốn cho Chương trình đầu tư công, Dự án đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư. Việc bố trí vốn phải tuân thủ quy định của pháp
luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn đầu tư công.
2. Chương trình đầu tư công, Dự án đầu
tư công được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm phải có trong danh mục kế
hoạch đầu tư công trung hạn và đã được cấp có thẩm quyền quyết định trừ dự án
khẩn cấp được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư công.
3. Vốn chuẩn bị
đầu tư được bố trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
4. Vốn thực hiện dự án được bố trí để
giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự
toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã
hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang
thực hiện, dự án khởi công mới.
5. Các dự án sử dụng vốn ngân sách địa
phương không do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
6. Việc bố trí vốn thực hiện theo thứ
tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế
hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức
đối tác công tư;
b) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo
tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án khởi công mới phải có đủ điều
kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu
tư công và sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy
định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư công.
Điều 25. Trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư trung hạn.
1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước, UBND trình HĐND cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm
danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, HĐND tỉnh quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn,
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, HĐND cấp huyện, cấp xã quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố
trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, UBND các cấp giao kế hoạch
đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
Điều 26. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm.
1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm,
UBND trình HĐND cùng cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm,
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và
mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm,
HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình,
bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu đế lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm,
UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao
kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 69, 70,
71 Luật Đầu tư công.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử lý
chuyển tiếp.
1. Các Chương trình đầu tư công không
phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại Quyết định này gồm:
a) Các Chương trình đầu tư công đã được
cấp có thẩm quyền quyết định có thời gian thực hiện đến hết
năm 2020, đang triển khai trong giai đoạn 2011-2015, tiếp tục triển khai thực
hiện giai đoạn 2016-2020, không thay đổi mục tiêu, nội dung, phạm vi và tổng mức
đầu tư.
b) Các Chương trình mục tiêu được Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong đó quy
định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện
và mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020.
c) Các Chương trình mục tiêu sử dụng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương đã được HĐND cấp tỉnh
hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015,
trong đó quy định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời
gian thực hiện và mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020.
2. Các dự án không phải phê duyệt chủ
trương đầu tư theo quy định này, gồm:
a) Các dự án dở dang đã được bố trí vốn
đầu tư công từ kế hoạch năm 2015 trở về trước, tiếp tục triển khai theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
b) Các dự án khởi công mới được bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015, tiếp tục triển khai theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
c) Các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) đã được đưa vào danh mục theo quy định trước ngày 01 tháng 01
năm 2015.
d) Các dự án sử dụng toàn bộ vốn cân
đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư, đã phê duyệt quyết định đầu tư, tổng
mức đầu tư từ các nguồn vốn trên trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chưa được bố
trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực, đã được
HĐND hoặc Thường trực HĐND quyết định mức vốn ngân sách cấp
mình triển khai trong giai đoạn 2016-2020.
Riêng đối với các dự án đã được HĐND
hoặc Thường trực HĐND đồng ý về mặt chủ trương, nhưng chưa quyết định mức vốn bố
trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020 hoặc chưa phê duyệt quyết định đầu tư, chủ
đầu tư phải hoàn thiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn tại Quy định này.
đ) Các dự án có sử dụng vốn trung
ương đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chưa được
bố trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư
công có hiệu lực, đã được cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể mức vốn ngân sách
trung ương, trái phiếu Chính phủ bố trí trong giai đoạn 2016-2020.
3. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết
định phê duyệt dự án, chủ đầu tư đã được giao tiếp tục thực hiện theo quyết định
đã phê duyệt. Các Sở, Ngành, UBND các cấp có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc được giao làm chủ đầu tư để thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt hoặc có khó khăn vướng mắc
trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Tỉnh để được xem xét, giải quyết.
4. Đối với dự án chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định phê duyệt, thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 28. Trách
nhiệm các cơ quan liên quan.
Thủ trưởng các sở, ngành được giao quản
lý và sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND các cấp có
trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công cụ thể lãnh đạo, cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phụ trách, theo dõi và
triển khai thực hiện, đồng thời phải bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại quyết định này. Công bố công khai quy trình
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý đầu tư công theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy định này, nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.