ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4832/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI NỮ DOANH NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư
số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghi định 45/2010/NĐ-CP và Nghi định số 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3
năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Hiệp hội Nữ doanh
nhân thành phố Hà Nội;
Xét đề nghi của Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố
Hà Nội tại Công văn số 09/CV-HNEW ngày 28/5/2013; Giám đốc Sở Công thương thành
phố Hà Nội tại Công văn số 2522/SCT-VP ngày 27/6/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1628/SNV-CTTN&QLH ngày 31/7/2013 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp
hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội do Đại hội Hiệp hội Nữ doanh nhân thành
phố Hà Nội lần thứ II nhiệm kỳ 2013 - 2018 thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Ng.Thị Bích Ngọc;
- PCVP UBND TP Đỗ Đình Hồng;
- Công an thành phố;
- NC, TH, VX;
- Lưu VT, SNV (07b)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI NỮ DOANH NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4832/QĐ-UBND ngày
14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hiệp hội
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Nữ
doanh nhân thành phố Hà Nội.
2. Tên giao dịch quốc tế: HANOI ASSOCIATION
FOR ENTREPRENEUR WOMAN
3. Tên viết tắt: HNEW
4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng
được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các nữ
doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội (gọi chung là nữ doanh nhân) hiện
đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại thành phố Hà Nội.
2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp,
đoàn kết cả các Nữ doanh nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội cùng chia sẻ, liên
kết và phấn đấu vì sự phát triển và thành đạt của Hội viên, góp phần nâng cao
năng lực của từng doanh nghiệp do nữ lãnh đạo, tăng cường tính liên kết, hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau, động viên Hội viên cùng nỗ lực phát triển sản xuất, kinh
doanh cũng như nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực quản lý và phát triển. Qua đó, góp phần khẳng định vai trò của Nữ doanh nhân trong cộng đồng
doanh nhân và trong sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội, Hiệp hội
phấn đấu vì sự phát triển và bình đẳng của phụ nữ góp phần xây dựng Hà Nội và
Việt Nam giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng (tài khoản tiền Việt và ngoại tệ) tại ngân hàng; hoạt
động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội tại: Tầng 6,
Tòa nhà văn phòng, số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi
thành phố Hà Nội.
2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo
Điều lệ được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, chịu sự quản lý Nhà nước của Sở
Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Hội
1. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà
nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
10. Được xuất bản các ấn phẩm có liên
quan đến hoạt động của Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
11. Giới thiệu và đề cử Hội viên tham
gia các đoàn của cơ quan nhà nước, các tổ chức, Hiệp hội khác đi công tác ở nước
ngoài khi có yêu cầu.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước nói chung và thành phố Hà Nội
nói riêng.
3. Phổ biến, tập huấn hội viên về Điều lệ, quy chế,
quy định của Hiệp hội, các văn bản liên quan đến hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức
các hoạt động phục vụ Hội viên như hội thảo, giao lưu, diễn đàn, giải trí và
thư giãn; gắn kết các Hội viên thông qua các hoạt động, sinh hoạt của Hiệp hội,
của nhóm Hội viên mang đặc trưng tính giới cao, chia sẻ kinh nghiệm chăm lo gia
đình, cân bằng cuộc sống và công việc; kết nối và hưởng ứng các hoạt động tôn
vinh và phát triển vai trò Nữ doanh nhân của Hiệp hội với Hội Liên hiệp phụ nữ
Thành phố Hà Nội và Trung ương.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Thực hiện vai trò Hiệp hội như một
kênh thông tin đại diện cho Nữ doanh nhân và doanh nghiệp tham gia ý kiến, tư vấn
vào thay đổi, cải cách các chính sách, luật pháp khi có yêu cầu cũng như phản
ánh các khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp với Thành phố, với các cơ quan, tổ
chức khi cần thiết và được yêu cầu.
5. Kết nối các Hội viên theo lĩnh vực ngành nghề nhằm
hỗ trợ các Hội viên chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tạo cơ
hội liên kết - liên doanh, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của nhau, hoặc trợ giúp Hội
viên quảng bá, cung cấp thông tin về dịch vụ, sản phẩm ra thị trường.
6. Kết nối với các tổ chức trong nước để trợ giúp Hội
viên thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, xúc tiến đầu tư,
nghiên cứu thị trường, trưng bày sản phẩm, tham gia hội chợ trong và ngoài nước
v.v...
7. Liên kết với các hiệp hội, tổ chức để thực hiện
trao đổi và cung cấp thông tin về các chế độ chính sách của Nhà nước, của địa
phương, các vấn đề về thị trường kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Hội viên.
8. Thực hiện liên kết, hợp tác với các tổ chức
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật để tổ chức các khóa đào tạo
cho Hội viên và doanh nghiệp của Hội viên nhằm trợ giúp các Hội viên, doanh
nghiệp của các Hội viên nâng cao năng lực quản trị công ty, tiếp cận thị trường
mới, tăng cường năng lực bán sản phẩm, dịch vụ.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hiệp hội.
10. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp
hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Hàng năm, Hiệp hội thực hiện chế độ báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội đối với Sở Nội vụ, Sở Công thương và
các sở, ban, ngành có liên quan, đảm bảo thời gian và chất lượng và báo cáo
công khai trong Hiệp hội.
13. Thực hiện quy định của pháp luật về công tác
văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các đơn vị trực
thuộc Hiệp hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ
sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, các tài liệu liên quan đến
hoạt động của Hiệp hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hiệp hội;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ
đó hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm:
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là nữ, tổ
chức Việt Nam (người đứng đầu là nữ) hiện đang sinh sống hợp pháp tại thành phố
Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thuộc mọi thành phần kinh
tế được thành lập theo quy định của nhà nước, hoặc có trụ sở trên địa bàn thành
phố Hà Nội tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều có
thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam
tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển
của Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành Hội
viên chính thức thì có thể trở thành hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là
người có uy tín, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, được Hiệp hội
mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn để trở thành hội viên
a) Hội viên của Hiệp hội là doanh nghiệp, tổ chức
do nữ lãnh đạo; Nữ doanh nhân đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có
đăng ký kinh doanh, có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và tự
nguyện, tán thành và cam kết thực hiện Điều lệ và các quy định của Hiệp hội, với
điều kiện Doanh nghiệp/tổ chức đã có thời gian thành lập và hoạt động ít nhất từ
02 (hai) năm trở lên.
Hội viên của Hiệp hội bao gồm Hội
viên tập thể và Hội viên cá nhân:
b) Hội viên tập thể của Hiệp hội là tổ
chức kinh tế/xã hội hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có quan tâm và có liên quan
đến hoạt động của Hiệp hội;
c) Hội viên cá nhân phải là Nữ đang đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo hoặc quản lý trong các doanh nghiệp hoặc các tổ chức.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của
Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới gia
nhập Hiệp hội và được Hiệp hội ghi nhận, tuyên dương khi có thành tích trong
công tác phát triển hội viên.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử và tham gia Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các
Nghị quyết, Quy định của Hiệp hội.
2. Tích cực tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, hợp tác với các hội viên
khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh, vì lợi ích của Hội viên và Hiệp
hội nói riêng, và cộng đồng doanh nghiệp nói chung.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội, sử dụng thương hiệu của Hiệp hội trong các quan hệ
giao dịch để phục vụ cho lợi ích của cá nhân hoặc doanh nghiệp, trừ khi được
lãnh đạo Hiệp hội phân công, phê chuẩn và cho phép bằng văn bản.
4. Tuyên truyền rộng rãi về Hiệp hội
để thu hút Hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm
vi hoạt động của Hiệp hội.
5. Cung cấp số liệu thống kê, thông
tin, báo cáo kịp thời, trung thực khi Hiệp hội yêu cầu.
6. Trong trường hợp không thể tham
gia hoạt động, sinh hoạt hội viên của Hiệp hội phải thông báo cho Văn phòng Hiệp
hội 02 ngày trước buổi sinh hoạt (trừ trường hợp đột xuất có thể thông báo trước
hoặc sau buổi sinh hoạt).
7. Cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng theo đúng như thỏa thuận giữa các bên.
8. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
9. Trả lại Hiệp hội thẻ Hội viên, giấy
chứng nhận Hội viên (nếu có) khi không còn là Hội viên.
Điều 11. Thể thức
vào, ra Hiệp hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hiệp
hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hiệp hội thì phải có đơn
gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên khỏi Hiệp hội
phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân Việt
Nam;
b) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
c) Hội viên không thực hiện đúng điều
lệ Hiệp hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hiệp hội
1. Đại Hội (Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu).
2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành)
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
4. Ban cố vấn.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các pháp nhân, tổ chức trực thuộc
Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức đề nghị.
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm
vụ của Hiệp hội trong nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và biểu quyết thông qua
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội hoặc chia tách, hợp nhất, sáp nhập,
đổi tên và giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo thu chi tài
chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức
thu hội phí;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp
hội;
e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
g) Thảo luận và quyết định các vấn đề
cần thiết khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp
hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với
số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Tôn vinh Chủ tịch danh dự.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành họp ít nhất 3 tháng
1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên ½ (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường trực Hiệp
hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp
hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
d) Thay mặt cho Hiệp hội trong mối quan hệ giao dịch
với chính quyền, các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức
phi chính phủ trong nước và ngoài nước;
đ) Quyết định gia nhập các tổ chức trong nước theo
quy định của pháp luật;
e) Quyết định tổ chức các Hội thảo, Hội nghị khoa học
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
f) Quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các tổ
chức cơ sở thuộc Hiệp hội, các nhóm Hội viên theo lĩnh vực kinh doanh, ngành
nghề, theo quy định của pháp luật; Quyết định các kế hoạch công tác, chương
trình hoạt động của các Ban chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hiệp hội;
g) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của
Ban Chấp hành;
h) Quyết định kết nạp, chấm dứt tư cách Hội viên;
i) Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Định kỳ 2 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường trực yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi
có trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực
được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ
cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Ban Kiểm tra bầu
trong số các Ủy viên Ban Kiểm tra được Đại hội bầu.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
b) Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị
quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực ban Chấp
hành;
c) Kiểm tra giám sát thu chi tài chính của Hiệp hội
hàng năm tại Đại hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
d) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
đ) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để biểu
dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp
thời chấn chỉnh;
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại của
Hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hiệp hội, liên quan đến Hiệp hội, báo cáo
Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Ban cố vấn
1. Ban Cố vấn gồm những cá nhân suất sắc, có nhiều
đóng góp cho xã hội và có tầm ảnh hưởng lớn được Ban Thường trực mời tham gia hỗ
trợ, tư vấn cho Hiệp hội.
2. Thành viên Ban Cố vấn được mời tham gia các
phiên họp Ban Thường trực, Ban Chấp hành, được quyền tham gia ý kiến, tư vấn
như các thành viên Ban Chấp hành, ban Thường trực, nhưng không được tham gia biểu
quyết.
3. Ban Chấp hành quy định chế độ đãi ngộ với thành
viên Ban Cố vấn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp
hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp
hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành
Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố,
Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi
hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy
định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp
hành ký các văn bản của Hiệp hội;
e) Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc bổ nhiệm, bãi
nhiệm các chức danh Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.
g) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong
số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban
Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội
phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký, Phó Tổng
thư ký
1. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ
tịch Hiệp hội. Tổng Thư ký là người giúp việc cho Chủ tịch và trực tiếp điều
hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ
thể.
2. Tổng thư ký có quyền phân công và giao một số
quyền hạn, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền cho các Phó Tổng thư ký.
3. Phó Tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư
ký trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Hiệp hội. Phó Tổng thư ký
Thường trực thay mặt Tổng thư ký điều hành hoạt động Văn phòng Hiệp hội khi Tổng
thư ký vắng mặt.
Điều 20. Văn phòng và các ban
chuyên môn
Văn phòng và các ban chuyên môn Hiệp hội là bộ phận
giúp việc cho Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban
Chấp hành phê duyệt.
Điều 21. Các pháp nhân và tổ
chức trực thuộc Hiệp hội
1. Hiệp hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp
hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và thực hiện tuân thủ
quy định pháp luật. Hiệp hội thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội không đúng quy
định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND Thành phố có
quyền yêu cầu Hiệp hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an
Thành phố thu hồi con dấu.
2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội gồm Chi hội và
các nhóm hội viên theo lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, là tổ chức không có tư
cách pháp nhân, không con dấu và không có tài khoản riêng hoạt động theo quy định,
quy chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
Chương 5.
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, đổi tên
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội
thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 23. Giải thể Hiệp hội
1. Hiệp hội giải thể trong các trường hợp:
a) Tự giải thể;
b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.
2. Hiệp hội tự giải thể khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
a) Theo đề nghị và biểu quyết thông qua của trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
b) Hết thời hạn hoạt động;
c) Mục đích của Hiệp hội đã hoàn thành.
3. Trình tự và thủ tục khi Hiệp hội tự giải thể thực
hiện theo các quy định hiện hành.
4. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội không hoạt động liên tục 12 tháng;
b) Khi có nghị quyết của đại hội về việc Hiệp hội tự
giải thể mà Ban Chấp hành Hiệp hội không chấp hành;
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm nghiêm trọng pháp
luật hiện hành.
Điều 24. Xử lý tài chính, tài
sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hiệp hội
Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp
hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hiệp hội chính xác, đầy đủ, kịp
thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 25. Quản lý tài sản, tài
chính
1. Việc quản lý tài chính, sử dụng tài sản của Hiệp
hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản do Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán, thống kê.
2. Các khoản thu, chi của Hiệp hội phải tiết kiệm,
đúng mục đích, hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định,
thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban Chấp hành
cũng như trước Đại hội của Hiệp hội.
Điều 26. Tài chính, tài sản của
Hiệp hội
1 .Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của
Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ
trợ (nếu có).
Điều 27. Xử lý tài chính, tài
sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hiệp hội
Các vấn đề về tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm,
nghĩa vụ và các vấn đề tài chính khác của Hiệp hội liên quan đến chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng
Hội viên, doanh nghiệp, cá nhân hoặc tập thể có thành
tích xuất sắc trong hoạt động Hiệp hội, trong sản xuất kinh doanh và phát triển
cộng đồng sẽ được Hiệp hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước,
chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể Trung ương, thành phố Hà Nội khen
thưởng.
Điều 29. Kỷ luật
Pháp nhân, tổ chức cơ sở trực thuộc Hiệp hội, hội
viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp
hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo đến khai trừ.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình
thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo
quy định pháp luật.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan có
thẩm quyền về các sai phạm của tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ và pháp luật.
2. Khi có khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Hiệp hội,
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ban Kiểm tra thực hiện đảm bảo theo quy định
và báo cáo kết quả giải quyết đối với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất,
cuối cùng là Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 31. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục khen thưởng, kỷ luật
Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục
khen thưởng và kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và pháp luật hiện hành.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung điều
lệ
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà
Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp
hội phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có 08 Chương, 33 Điều, đã được Đại hội
đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ II (2013-2018) nhất
trí thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật về hội và Điều
lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.