QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; Biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp Nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành
chính; Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; Tổ chức hội, Tổ chức phi Chính phủ; Văn thư, Lưu trữ Nhà nước; Tôn giáo;
Thi đua - Khen thưởng.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và
toàn diện của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế và công
tác của Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; trụ sở làm việc đặt tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
Điều 5. Về công tác tổ chức bộ máy
1. Trình UBND tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
2. Thẩm định và trình
UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước
thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà
nước thuộc UBND tỉnh để UBND tỉnh quyết định theo quy định.
3. Thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức
phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu, giúp UBND
tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp
huyện.
6. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Xây dựng và báo cáo
UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình HĐND tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước.
3. Hướng dẫn quản lý,
sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
và các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về công tác tổ chức chính quyền
1. Hướng dẫn tổ chức
và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
2. Tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp
luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
3. Thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác
của UBND cấp huyện. Giúp HĐND, UBND tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
4. Tham mưu giúp HĐND,
UBND tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp; thống kê số
lượng, chất lượng đại biểu HĐND và thành viên UBND các cấp để tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
Điều 8. Về công tác Địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành
chính
1. Theo dõi, quản lý
công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm
quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại
đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp và quản lý
hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy
định của Bộ Nội vụ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và
của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế
dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp UBND tỉnh quản
lý Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã theo phân cấp và quy định của pháp luật.
2. Tham mưu trình UBND
tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thống nhất quản lý
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong
và ngoài nước sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh.
4. Trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc UBND tỉnh
quản lý.
5. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức
Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và
của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Về công tác Cải cách hành chính
1. Trình UBND tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các nội
dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải
cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Trình UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước
trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính.
3. Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai
công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Giúp UBND tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế đối với cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng báo cáo
công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh; giúp
UBND tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải
cách hành chính theo quy định.
Điều 12. Về công tác Tổ chức hội và Tổ chức phi Chính phủ
1. Thẩm định và trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ
của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình
UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm
các quy định của pháp luật, Điều lệ hội.
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Về công tác Văn thư, Lưu trữ
1. Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn
chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về Văn thư, Lưu trữ.
2. Hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
3. Thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc
diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu
hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục
nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
Điều 14. Về công tác Tôn giáo
1. Giúp UBND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo và công tác Tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Tôn giáo
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ công tác Tôn giáo.
4. Làm đầu mối liên hệ
giữa chính quyền địa phương với các tổ chức Tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Về công tác Thi đua - Khen thưởng
1. Tham mưu giúp UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý Nhà nước công tác Thi
đua - Khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về Thi đua - Khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm
nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Tham mưu giúp Chủ
tịch UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào
thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch, nội dung Thi đua - Khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
4. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác Thi đua - Khen thưởng.
Điều 16. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về Nội vụ và các lĩnh
vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND tỉnh.
Điều 17. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác Nội vụ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được
UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác Nội vụ và các lĩnh
vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung
ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác Văn thư, Lưu
trữ Nhà nước; công tác Tôn giáo; công tác Thi đua - Khen thưởng và các lĩnh vực
khác được giao.
Điều 20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn,
nghiệp vụ được giao.
Điều 21. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công
trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 22. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Điều 23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định.
Điều 24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 25. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức
thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền.
Điều 26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 27. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nội vụ có Giám đốc
và không quá 3 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc Sở gồm có các đơn vị
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Cải cách hành
chính;
4. Phòng Xây dựng
Chính quyền;
5. Phòng Tổ chức biên
chế;
6. Phòng Đào tạo và
Quản lý CBCC-VC;
7. Phòng Quản lý Văn
thư, Lưu trữ;
8. Ban Thi đua - Khen
thưởng: Là tổ chức tương đương Chi cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
9. Ban Tôn giáo: Là tổ
chức tương đương Chi cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Các phòng, Ban và
tương đương nêu trên có cấp trưởng và 01 cấp phó.
10. Các tổ chức sự
nghiệp thuộc Sở:
a) Trung tâm Đào tạo
Bồi dưỡng tại chức tỉnh: có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc (là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; Trụ sở làm việc đặt tại thành
phố Đà Lạt)
b) Trung tâm Lưu trữ:
có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc (là đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng; Trụ sở làm việc đặt tại thành phố Đà Lạt).
Điều 29. Về biên chế
1. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý
ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế hành
chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp
của Sở do UBND tỉnh quyết định theo quy định.
Điều 30. Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh ra quyết định ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy các cơ quan đơn vị
trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở Nội vụ ra
quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, luân chuyển CBCC theo phân cấp quản
lý CBCC-VC hiện hành của UBND tỉnh. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức
của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định./-