UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2171/2005/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 04
tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN.
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV, ngày 21/1/2005 của
Bộ Văn hoá -Thông tin và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa -Thông tin;
- Xét Tờ trình số 335/TT-VHTT, ngày 03/6/2005 của Sở Văn hóa- Thông
tin;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa -Thông tin tỉnh Thừa
Thiên Huế như sau:
I. Vị trí và chức năng :
Sở Văn hoá Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động,
phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá - thông tin;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở Văn hoá -Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá -Thông tin.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn :
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực văn hoá
thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá -
Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực Văn hóa -
Thông tin phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá -Thông tin;
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá - thông tin đối với
UBND các huyện, thành phố Huế và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá thông
tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về văn hoá thông tin.
5. Về di sản văn hoá:
5.1. Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh :
- Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh,
ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hàng bảo
tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá -Thông tin;
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản
văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá
phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài;
5.5. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm
ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường của di tích;
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm
vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình UBND tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá -Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi,
hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với
quy định của Bộ Văn hoá -Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi
phạm thuộc thẩm quyền;
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có
yếu tố nước ngoài cho các đối tượng :
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ
chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ
thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa
phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo
về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở
Văn hoá -Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại
địa phương;
6.5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt
Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên
nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc,
sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá
-Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: Bán
và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện)
do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình UBND tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấy
phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá -Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo
của Bộ Văn hoá -Thông tin.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ
thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá -Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường
trực của Hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô
cấp tỉnh và khu vực;
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ
chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại
địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh,
quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá -Thông tin ban hành;
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao
gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của UBND
tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá
nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc
phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa
phương;
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ
tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương.
10. Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh hồ sơ xin phép thành lập
nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ
quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm
mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của
các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi
phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện
cấp tỉnh theo quy định;
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo
quy định của Bộ Văn hoá -Thông tin.
12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt
động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá -Thông tin.
13. Về quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn,
màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước,
phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn theo quy chế mẫu
của Bộ Văn hoá -Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tỏ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn
hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy chế phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh để chỉ đạo và hướng dẫn phong trào "Toàn đân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá", chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá";
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp
tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội trên địa bàn;
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển
lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá -Thông tin.
15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện
các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm
pháp luật;
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công
thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;
17. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định
của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá
hoạt động văn hoá, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hoá,
thông tin;
22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của
pháp luật;
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài
năng văn hoá nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn
hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh
và Bộ Văn hoá -Thông tin;
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định;
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở :
Sở Văn hoá Thông tin có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
Bộ Văn hoá Thông tin và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân tỉnh khi được
yêu cầu.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Văn hóa Thông tin, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ công
tác được phân công theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Văn hoá Thông tin quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về
công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
2.1. Văn phòng ;
2.2. Thanh tra ;
2.3. Phòng Quản lý Nghiệp vụ;
2.4. Phòng Văn hóa cơ sở;
2.5. Phòng Kế hoạch Tài chính.
2.6. Các tổ chức sự nghiệp:
2.6.1. Bảo tàng Hồ Chí Minh;
2.6.2. Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng;
2.6.3. Trường Trung học Văn hoá Nghệ thuật;
2.6.4. Thư viện Tổng hợp;
2.6.5 Trung tâm Văn hoá Thông tin;
2.6.6. Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng
2.6.7. Đoàn Ca kịch Huế
2.6.8. Đoàn Nghệ thuật Truyền thống Huế
Ngoài các đơn vị trên, căn cứ vào tình hình cụ thể và yêu cầu của hoạt động
Văn hóa - Thông tin trên địa bàn, UBND tỉnh sẽ quyết định thành lập thêm một số
tổ chức quản lý nhà nước và sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa Thông tin thực
hiện theo Quyết định số 4071/2004/QĐ-UB ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về việc
phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức trên cơ sở đảm bảo
tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình theo quy định của UBND tỉnh.
3. Biên chế:
Căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất đặc điểm của ngành văn hóa
thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế của Sở theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Thay thế Quyết định số 552/QĐ-UBND, ngày
11/3/1995 của UBND tỉnh.
Điều 3: Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Văn hoá Thông tin, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa Thông tin;
- Thường vụ tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lãnh đạo VP, CV: NC, TH, VX;
- Lưu : VT; D..90.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|