ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2318/2003/QĐ-UB-TC
|
Long Xuyên, ngày
17 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994 ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này “Qui chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh An Giang”.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các qui định trước đây trái với
qui chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- TV. Tỉnh ủy.
- HĐND tỉnh.
- Như điều 3.
- Lưu VP, TCCQ.
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhị
|
QUI CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2318 /2003/QĐ-UB-TC ngày 17
/11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 1: Vị trí, chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trình UBND tỉnh ban hành các chỉ thị, quyết định về
quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ ở địa phương theo phân cấp của Chính
phủ ;
2- Trình UBND tỉnh quy hoạch,
chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ;
3- Trình UBND tỉnh quyết định
các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh ; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện ;
4- Tổ chức thực hiện các văn
bản qui phạm pháp luật, chương trình, qui hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt
; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi
trường ;
5- Về tài nguyên đất và đo
đạc bản đồ:
a- Giúp UBND tỉnh lập qui hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ;
b- Tổ chức thẩm định, trình
UBND tỉnh xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành
phố và kiểm tra việc thực hiện ;
c- Trình UBND tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền ;
d- Tổ chức thực hiện việc điều
tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính ; đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai ; ký hợp
đồng thuê đất theo qui định của pháp luật ; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức ;
đ- Tham gia với Sở Tài chính
- Vật giá xây dựng trình UBND tỉnh quy định giá các loại đất ở địa phương theo
khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất của Chính phủ ;
e- Thẩm định việc cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh theo
quy định của pháp luật ;
g- Thẩm định, kiểm tra chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính ; quản lý dấu mốc đo đạc
theo phân cấp quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
h- Tổ chức xây dựng hệ thống
điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
i- Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia,
địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương ; ấn phẩm bản đồ có sai sót quan
trọng về kỹ thuật.
6- Về tài nguyên khoáng sản:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia
hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ;
b- Giúp UBND tỉnh chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định ;
c- Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
tài nguyên khoáng sản tại địa phương.
7- Về tài nguyên nước:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia
hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, dung lượng xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp ; kiểm tra việc thực
hiện ;
b- Tổ chức việc điều tra cơ
bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ;
c- Tham gia xây dựng phương
án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8- Về môi trường:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia
hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ;
b- Tổ chức lập báo cáo hiện
trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích
môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
c- Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu tư và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh ;
d- Tổ chức thu nộp phí bảo
vệ môi trường theo qui định của pháp luật ;
9- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và
môi trường đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước ;
10- Thực hiện chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và
cấp xã ;
11- Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật ;
12- Tổ chức ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường ; xây dựng hệ thống
thông tin - lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật ;
13- Tham gia thẩm định các
dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường ;
14- Báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được
giao cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
15- Quản lý tổ chức, công chức
và người lao động ; đào tạo, bồi dưỡng công chức, cán bộ Địa chính xã, phường,
thị trấn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh ;
16- Quản lý tài chính, tài
sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
CHƯƠNG II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3: Bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường gồm: Lãnh đạo Sở, các Phòng chuyên môn và các Trung tâm:
1- Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
a- Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi có ý kiến thỏa thuận với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b- Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2- Sở Tài nguyên và Môi trường có các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
a- Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ (sau đây gọi
chung là các phòng):
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch.
- Phòng Đất đai.
- Phòng Đo đạc - Bản đồ.
- Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước.
- Phòng Môi trường.
b- Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Địa chính - Nhà đất (sự nghiệp có thu).
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường (sự nghiệp
có thu).
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết
định thành lập theo quy định của pháp luật.
3- Biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị
sự nghiệp bố trí theo tiêu chuẩn chức danh ; được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong
tổng biên chế của tỉnh.
Điều 4:
1- Các Phòng, các Trung tâm tham mưu giúp lãnh đạo Sở
thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường qui định.
2- Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi thỏa thuận thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Chánh Thanh tra Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở có tham khảo ý kiến thống nhất
với Chánh Thanh tra tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Giám đốc các Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở có tham khảo ý kiến thống nhất với
Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra và Phó Giám đốc
các Trung tâm do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác thông tin tổng
hợp, điều phối hoạt động cùng các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch làm
việc đã được Giám đốc thống nhất ; đề xuất Giám đốc Sở việc thực hiện công tác
tổ chức bộ máy, nhân sự, đào tạo cán bộ, tổ chức ; thực hiện công tác thi đua,
hành chính - quản trị, kế toán tài chính và pháp chế.
2- Giúp Giám đốc tổng hợp và theo dõi chương trình công
tác, lịch làm việc tuần ; tổng hợp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của
Sở, của ngành theo định kỳ và đột xuất.
3- Giúp Giám đốc Sở về tổ chức cán bộ, bao gồm các thủ
tục về quản lý hồ sơ cán bộ, cập nhật thông tin về cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
tiếp nhận, điều động, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, công chức. Theo dõi và thực hiện chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức cơ quan Sở và hướng dẫn kiểm tra công tác
tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc.
4- Hướng dẫn và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng,
tổ chức công tác tuyên truyền, truyền thống của Sở, thường trực Hội đồng thi
đua khen thưởng của Sở.
5- Trình Giám đốc ban hành qui chế, nội qui làm việc
của Sở ; tổ chức thực hiện qui chế, nội qui bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ cương
trong cơ quan.
6- Đề xuất và tổ chức thực hiện các quy định về: Quy
chế tổ chức, công tác an ninh trật tự nội bộ, bảo đảm an toàn cơ quan, vệ sinh
môi trường, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, công tác dân quân tự
vệ. Tổ chức cho Giám đốc thực hiện tiếp dân định kỳ, lên lịch hẹn và hướng dẫn
khách đến làm việc gặp Ban Giám đốc Sở hoặc các đơn vị phòng ban có liên quan.
7- Giúp Giám đốc Sở soạn thảo các văn bản về quản lý
hành chính. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin
liên lạc, bảo mật của cơ quan và hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
của các đơn vị, bộ phận thuộc Sở. Phối hợp các đơn vị bộ phận trong ngành nghiên
cứu chương trình cải cách hành chính, biểu mẫu hóa các văn bản của Sở, ngành.
8- Theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các văn bản của Sở
do các đơn vị, bộ phận thuộc Sở soạn thảo, kiểm tra thể thức và thủ tục trong
việc ban hành các văn bản đó. Thừa lệnh Giám đốc truyền đạt nội dung chỉ đạo
của Giám đốc đến các đơn vị, bộ phận trong ngành.
9- Giúp Giám đốc trong việc cung cấp thông tin đối với
các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức phục vụ các cuộc hội nghị, hội thảo,
các hoạt động nhân các ngày lễ lớn, bố trí sắp xếp lịch công tác, làm việc,
tiếp khách. Chuẩn bị hoặc phối hợp với các đơn vị, bộ phận liên quan chuẩn bị
nội dung cho các cuộc họp do Ban Giám đốc Sở chủ trì.
10- Quản lý và thực hiện công tác kế toán tài chính
theo đúng qui định của Nhà nước. Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và
điều kiện làm việc của cơ quan. Theo dõi hoạt động tài chính của các đơn vị trực
thuộc Sở.
11- Phối hợp với Công đoàn Sở chăm lo cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công chức, lao động thuộc Sở.
12- Công tác văn phòng của Đảng ủy Sở.
13- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 6: Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Thanh tra Sở:
1- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo theo Pháp lệnh Thanh tra, Luật Khiếu nại tố cáo và các qui
định khác của pháp luật.
2- Trình Giám đốc Sở chương trình kế hoạch công tác
thanh tra, kiểm tra hàng năm của Sở và tổ chức thực hiện sau khi Giám đốc Sở phê
duyệt.
3- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
tài nguyên và môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4- Tham gia các cuộc thanh tra liên quan đến công tác
quản lý tài nguyên và môi trường do UBND tỉnh, Thanh tra thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Thanh tra tỉnh có yêu cầu khi tiến hành trên địa bàn tỉnh.
5- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ được giao của các đơn vị, bộ phận thuộc Sở.
6- Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
và tổ chức kiểm tra xác minh kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền của Luật khiếu
nại, tố cáo và các qui định khác của pháp luật.
7- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định về
công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng các đơn
vị bộ phận thuộc Sở và cơ quan chuyên môn quản lý tài nguyên môi trường cấp huyện.
8- Tạm thời đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị sửa
đổi, bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra, xét khiếu nại, tố cáo
của thủ trưởng các đơn vị, bộ phận thuộc Sở và cơ quan chuyên môn quản lý tài
nguyên môi trường cấp huyện.
9- Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi báo cáo kết quả thực
hiện các kết luận, kiến nghị xử lý của Thanh tra thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc Thanh tra tỉnh đã tiến hành thanh tra trong phạm vi Sở quản lý.
10- Phối hợp với các đơn vị, bộ phận trực thuộc Sở,
cơ quan chuyên môn quản lý cấp huyện, kiến nghị với Giám đốc Sở giải quyết những
vấn đề về thanh tra.
11- Tập huấn hướng dẫn về nghiệp vụ giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo ; nghiệp vụ về thanh tra việc thi hành các văn bản pháp
luật về tài nguyên môi trường cho ngành và địa phương.
12- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt hành chính và các văn bản
quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường để ra
quyết định xử phạt hoặc trình Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc
quyết định hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
13- Tham mưu Giám đốc Sở các văn bản qui phạm pháp luật
hoặc hướng dẫn về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở để Giám đốc Sở ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban
hành.
14- Giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác tiếp dân theo
qui định của pháp luật.
15- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 7: Chức năng, nhiệm vụ của
phòng Qui hoạch - kế hoạch:
1- Giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch phát triển ngành,
qui hoạch kế hoạch sử dụng đất, quản lý và theo dõi các dự án đầu tư về tài
nguyên và môi trường.
2- Giúp Giám đốc Sở tổng hợp và xây dựng kế hoạch dài
hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của ngành về tài nguyên môi trường, đo
đạc bản đồ và đầu tư xây dựng.
3- Tổ chức điều tra, tác động của chính sách pháp luật
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường, đối với người quản lý, người sử
dụng và đối với xã hội; tổng kết thực tiễn. Qua đó, nghiên cứu tham mưu Giám đốc
Sở đề xuất cấp thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật liên quan về
quản lý sử dụng phát triển bền vững tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4- Tham mưu phân bổ, cân đối và giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm cho các đơn vị, bộ phận trực thuộc trên cơ sở chỉ tiêu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và UBND tỉnh giao. Theo dõi tình hình tổ chức triển khai
thực hiện và tiến độ thực hiện các kế hoạch đề ra.
5- Hướng dẫn các đơn vị quản lý hành chính nhà nước
và cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn để tổng hợp chung thành kế
hoạch toàn ngành trình UBND tỉnh phê duyệt.
6- Tham mưu quản lý nhà nước và theo dõi việc thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực đo đạc, tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh.
7- Thực hiện công tác tổng hợp và xử lý thông tin, thống
kê báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của ngành. Tham gia hội thảo góp ý cơ chế
chính sách bền vững về tài nguyên môi trường.
8- Tham gia với Sở Tài chính Vật giá xây dựng trình
UBND tỉnh ban hành giá các loại đất theo quy định của Chính phủ. Thẩm định phương
án đền bù giải phóng mặt bằng.
9- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị bộ phận thuộc Sở
đóng góp ý kiến cho việc thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên môi trường.
10- Xây dựng và lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.
Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó.
11- Hướng dẫn các huyện thị thành phố, các ngành, đơn
vị xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
12- Tổ chức thẩm định và tham mưu Giám đốc Sở trình
UBND tỉnh phê duyệt các văn bản của UBND huyện thị thành phố, các ban ngành đơn
vị về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
13- Hướng dẫn nghiệp vụ qui hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai.
14- Giúp Giám đốc Sở quản lý và theo dõi việc thực hiện
về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
15- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận xây dựng
chương trình kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên
môi trường và theo dõi đôn đốc thực hiện.
16- Hướng dẫn và soạn thảo các văn bản xác nhận về qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
17- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 8: Chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Đất đai:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện giao đất, thu hồi đất,
đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai.
2- Hướng dẫn các tổ chức lập thủ tục để Sở thẩm định
và trình UBND tỉnh thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo qui định của pháp luật.
Theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện khai thác sử dụng đất đối với các dự án của
các đơn vị, tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất.
3- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện đăng ký
đất đai và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định.
4- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xây dựng quản
lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp theo qui định của Luật Đất đai. Hướng
dẫn và lập thủ tục để Sở trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ theo quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc hợp thức hoá quyền sử dụng đất.
5- Tổ chức kiểm kê, thống kê đất đai theo định kỳ hàng
năm, 5 năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6- Hướng dẫn các tổ chức lập thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
7- Đăng ký thế chấp, giải chấp, đăng ký giao dịch bảo
đảm về quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.
8- Chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện
và hướng dẫn chỉ đạo cho cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện việc chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo đúng thủ tục và qui trình qui định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát,
phân hạng và đánh giá chất lượng tài nguyên đất theo quy trình, quy phạm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
10- Tham gia với các ngành chức năng định giá đất phục
vụ các yêu cầu giải quyết khiếu nại tranh chấp, thi hành án, phát mãi tài sản
sở hữu nhà nước, cổ phần hóa, phân chia tài sản... theo giá đất của UBND tỉnh
ban hành.
11- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 9: Chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Đo đạc - Bản đồ:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đo đạc bản đồ.
2- Tham mưu Giám đốc Sở trong việc nghiên cứu xây dựng
kế hoạch trong từng giai đoạn theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền về công tác đo
đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh.
3- Căn cứ vào các chế độ qui phạm qui trình, các chỉ
tiêu định mức kinh tế kỹ thuật chất lượng sản phẩm về công tác đo đạc bản đồ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để xây dựng văn bản pháp qui trình UBND
tỉnh ban hành việc quản lý thống nhất về kinh tế kỹ thuật chất lượng sản phẩm
đo đạc bản đồ.
4- Thẩm định và xét duyệt các phương án đo đạc bản đồ
của các tổ chức và ngành có liên quan để Sở trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt
hoặc cấp phép triển khai theo phân cấp.
5- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc điều tra khảo
sát và quản lý công tác xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở, thành lập hệ thống
bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng của tỉnh.
6- Thẩm định và tham mưu Sở trình cấp thẩm quyền phê
duyệt kết quả kiểm tra thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dùng của tỉnh.
7- Phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền quản lý và chỉ
đạo công tác thiết lập và kiểm tra nghiệm thu các tài liệu hồ sơ về địa giới
hành chính các cấp; giải quyết những biến động và tranh chấp về địa giới hành
chính.
8- Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cập
nhật chỉnh lý biến động đất đai vào bản đồ địa chính. Phối hợp với UBND cấp huyện,
xã thực hiện việc quản lý các hệ thống điểm khống chế đo đạc đã thực hiện trên
địa bàn tỉnh.
9- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, việc đình chỉ phát hành và thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính, địa danh thuộc
tỉnh và các ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
10- Kiểm tra tay nghề đo đạc bản đồ đối với lực lượng
đang làm công tác đo đạc. Thẩm định hồ sơ, thủ tục trình cấp thẩm quyền cấp
phép hành nghề đo đạc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11- Tham gia các hoạt động nghiên cứu, tổ chức việc
ứng dụng các thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực về đo đạc bản đồ.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 10: Chức năng, nhiệm vụ
của Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và các hoạt động khai thác chế biến phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa
phương.
3- Hướng dẫn và tổ chức việc khảo sát, điều tra cơ bản,
kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước thuộc địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép khai thác
khoáng sản và tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng, khai thác tận thu, chế
biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền.
5- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép khai thác
tài nguyên nước và tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi
giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo
phân cấp.
6- Căn cứ vào quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng hoặc tham gia xây dựng các quy định hướng dẫn chi tiết về
quản lý, bảo vệ và các hoạt động khai thác chế biến trên địa bàn tỉnh.
7- Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước ngầm và định kỳ báo cáo theo quy định và
hướng dẫn của cấp thẩm quyền.
8- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức khảo
sát quy hoạch phục vụ vùng khai thác, khu vực cấm khai thác hoặc tạm thời cấm
khai thác khoáng sản. Lập dự án các vùng khai thác tận thu trình lãnh đạo Sở,
UBND tỉnh trước khi trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
9- Tham gia giải quyết các điều kiện về sử dụng đất,
cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất,
tài nguyên khoáng sản - nước ngầm và các hoạt động khai thác tại địa phương.
10- Tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện và thi hành Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước của các tổ
chức và cá nhân trong tỉnh.
11- Phối hợp các ngành liên quan giải quyết những
vấn đề tranh chấp về khai thác khoáng sản - nước ngầm, xử lý và đề xuất các
giải pháp xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản - nước ngầm tại địa phương
hoặc các vùng giáp ranh giữa các Tỉnh, báo cáo lãnh đạo Sở, UBND tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 11: Chức năng, nhiệm vụ
của Phòng Môi trường:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.
2- Tham mưu Lãnh đạo Sở chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi
trường và các văn bản pháp quy khác.
3- Kết hợp các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền
giáo dục kiến thức Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác
về nước sạch - vệ sinh môi trường, chống suy thoái môi trường, gây ô nhiễm môi
trường.
4- Kết hợp các ngành liên quan và các bộ phận thuộc
Sở kiểm tra, giám sát các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp xử lý.
5- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
thẩm quyền, tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy kiểm soát ô nhiễm môi trường, tham mưu
Lãnh đạo Sở việc cấp hoặc không cấp giấy kiểm soát ô nhiễm môi trường.
6- Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Lãnh đạo Sở việc cấp,
gia hạn giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. Tổ chức thẩm định báo cáo
tác động môi trường của các cơ sở theo luật định.
7- Theo dõi, giám sát chương trình nước sạch - vệ sinh
môi trường. Kết hợp các ngành tổ chức tốt Tuần lễ nước sạch - vệ sinh môi trường,
ngày Môi trường thế giới 5/6 hàng năm. Tổng hợp và báo cáo định kỳ tình hình
thực hiện.
8- Quan trắc các diễn biến của môi trường, lập báo cáo
đề xuất giải pháp thực hiện.
9- Theo dõi diễn biến sạt lở bờ sông và những sự cố
về môi trường, tham mưu Lãnh đạo Sở về biện pháp khắc phục.
10- Phối hợp các ngành trong việc trồng và bảo vệ cây
xanh, rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất thải rắn, điều tra khảo sát
quy hoạch điểm chứa rác trong nội ô thành phố, huyện, thị xã và các chợ khu dân
cư.
11- Xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 12: Chức năng, nhiệm vụ
của Trung tâm Địa chính - Nhà đất ; Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi
trường:
1- Thực hiện theo đề án thành lập được UBND tỉnh phê
duyệt ;
2- Từng đơn vị lập qui chế tổ chức và hoạt động trình
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13: Chế độ làm việc của
lãnh đạo Sở:
1- Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ
thủ trưởng:
a- Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cá nhân trước
UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường ở địa phương. Trong hoạt động điều hành, giữ mối
liên hệ chặt chẽ với Đảng bộ Sở, Công đoàn Sở, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh. Kết hợp với các sở, ban, ngành hữu quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong việc thực hiện nhiệm vụ tài nguyên - môi trường và đo đạc bản đồ trên
địa bàn tỉnh theo qui định.
b- Giám đốc quyết định những vấn đề liên quan đến chủ
trương chính sách và những việc chưa phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Giám
đốc.
c- Trong quá trình lãnh đạo điều hành, khi thấy cần
thiết Giám đốc sẽ trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác quan trọng của Sở không
hạn chế ở các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc phụ trách.
d- Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc ủy quyền một Phó
Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Giám
đốc.
e- Trong hoạt động của mình, Giám đốc giữ mối liên hệ
chặt chẽ giữa Sở với UBND tỉnh, các ngành, các cấp ; thường xuyên trao đổi công
việc của Sở với các Phó Giám đốc, các Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng thuộc Sở
và Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc,
được Giám đốc phân công một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm cá nhân trước
Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Được Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc chung
của Sở khi Giám đốc đi vắng hoặc dự các cuộc họp do Giám đốc phân công nhưng phải
báo cáo Giám đốc về kết quả giải quyết và nội dung các cuộc họp đã được phân
công tham dự.
- Trên lĩnh vực được phân công, các Phó Giám đốc chỉ
đạo các mặt hoạt động của Sở bao gồm các công việc chủ yếu:
+ Giải quyết các công việc theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Giám đốc ;
+ Cùng với các Trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, xây dựng các văn bản có tính chất thông tin, hướng dẫn, nhắc nhở, uốn
nắn và đôn đốc việc thực hiện các chương trình kế hoạch ; việc chấp hành luật
pháp và các chủ trương chính sách của Nhà nước ; việc áp dụng qui trình kỹ
thuật, tiến bộ kỹ thuật và công tác quản lý ngành trong toàn tỉnh.
- Các Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành
các lĩnh vực công tác được phân công theo nguyên tắc sau:
+ Đối với những vấn đề đã có quyết định của Giám đốc
thì trong phạm vi kế hoạch, ngân sách được duyệt, các Phó Giám đốc theo lĩnh
vực được phân công, thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trực tiếp giải
quyết, điều hành.
+ Đối với những vấn đề mới phát sinh ngoài chương trình
kế hoạch nhiệm vụ công tác, kế hoạch kinh phí thì các Phó Giám đốc phải trao
đổi thống nhất với Giám đốc trước khi quyết định.
+ Khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến các Phòng,
Trung tâm, lĩnh vực khác với mình phụ trách thì phải trao đổi với Phó Giám đốc
phụ trách phòng lĩnh vực đó, nếu chưa thống nhất thì báo cáo với Giám đốc xem
xét quyết định.
Điều 14: Chế độ làm việc của
Phòng, Trung tâm thuộc Sở:
1- Các Phòng, Trung tâm thuộc Sở làm việc theo chế độ
cá nhân phụ trách:
a- Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Giám
đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động và kết quả
công việc được giao theo đúng Pháp lệnh cán bộ, công chức.
b- Các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm được tham gia
với tư cách đại diện Sở trao đổi với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị khi được
Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền và báo cáo kết quả cho Giám đốc để có hướng
chỉ đạo thống nhất.
c- Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm tổ chức điều hành
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, Trung tâm ; xây dựng lề lối làm việc
phù hợp bản qui chế này và chịu trách nhiệm:
- Các Trưởng phòng phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho
mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị. Các cán bộ, công chức phải báo cáo với Trưởng
phòng kết quả công việc của mình. Hàng tháng, Trưởng phòng họp để xem xét mức
độ phấn đấu thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, kết hợp với xem xét
kết quả công tác của phòng, nhằm theo dõi để đánh giá nhận xét cán bộ, công
chức để đề xuất khen thưởng, biểu dương.
- Các sai phạm của cán bộ, công chức đều phải được kiểm
điểm và tùy mức độ sai phạm mà đề nghị xử lý theo qui định của nhà nước. Trưởng
phòng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với các sai phạm đó.
- Trưởng phòng phải thường xuyên giáo dục cán bộ, công
chức nâng cao ý thức cách mạng, thực hiện nghiêm túc nội qui cơ quan, giữ gìn
bí mật nội bộ, bảo vệ an toàn cơ quan, đơn vị.
2- Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Trung tâm và chuyên
viên, cán sự nghiệp vụ giúp Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn theo nguyên tắc sau:
a- Được Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm phân công phụ
trách một số công việc chuyên môn cụ thể của Phòng, Trung tâm. Được Trưởng phòng,
Giám đốc Trung tâm ủy quyền tham gia các cuộc họp chuyên môn có liên quan đến
Phòng, Trung tâm.
b- Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Trung tâm được Trưởng
phòng, Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc chung của Phòng, của
Trung tâm khi Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm đi vắng.
3- Đối với cán bộ, công chức, từng cá nhân có kế hoạch
công tác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, Trung tâm chịu trách nhiệm về
nội dung công việc được giao trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm.
4- Chế độ xây dựng và thực hiện chương trình công
tác:
- Các Phòng, Trung tâm thuộc Sở đều phải xây dựng chương
trình công tác hàng tháng, hàng quí và lịch công tác hàng tuần chuyển cho Văn
phòng Sở tổng hợp thành chương trình công tác tháng, quí và lịch tuần của toàn
Sở.
- Vào thời điểm cuối tháng, các Phòng, Trung tâm có
kiểm điểm kết quả thực hiện và xây dựng chương trình công tác cho tháng sau trong
buổi sinh hoạt phòng của tuần cuối tháng.
Điều 15: Thẩm quyền ký văn bản:
1- Giám đốc Sở ký tất cả các văn bản do Sở phát hành
theo thẩm quyền của Sở.
2- Các Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm ký thay khi
giải quyết các công việc được phân công phụ trách hoặc ủy quyền và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc. Đối với những văn bản có nội dung kiến nghị đề xuất mới
(khác) so với qui định pháp luật hiện hành, thì phải trao đổi thống nhất với
Giám đốc trước khi phát hành.
3- Thừa lệnh Giám đốc Sở, Chánh văn phòng được ký giấy
giới thiệu, thư mời họp, giấy công tác, thông báo nội bộ và một số văn bản thông
thường khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 16: Tiếp nhận và xử lý
văn bản đến:
1- Tất cả văn bản đến cơ quan đều phải đăng ký vào sổ
văn bản đến (trừ văn bản gửi Đảng ủy, bảo vệ nội bộ và thư cá nhân thì chuyển
theo địa chỉ).
2- Chánh văn phòng trình Giám đốc Sở xử lý văn bản hàng
ngày, đồng thời cập nhật vào sổ theo dõi văn bản và phân phối văn bản theo lệnh
xử lý của Giám đốc Sở. Tùy theo tính chất của từng loại văn bản (có nội dung
cần xem liền, thư hỏa tốc) Chánh văn phòng phải báo ngay Giám đốc Sở giải
quyết. Quản lý theo đúng qui định chế độ bảo mật văn bản hành chính.
3- Đến 16 giờ hàng ngày, Văn phòng có trách nhiệm báo
cáo cho Ban Giám đốc những thông tin (khai thác trên mạng diện rộng) chỉ đạo
của Bộ, UBND tỉnh liên quan đến hoạt động của Sở.
Điều 17: Trình tự soạn thảo
văn bản và giải quyết công văn đi:
1- Các phòng chuyên môn, chuyên viên được lãnh đạo Sở
phân công dự thảo văn bản, phải thông qua Trưởng phòng trước khi trình lãnh đạo
Sở xem xét. Khi thông qua văn bản, người dự thảo và Trưởng phòng phải kèm theo
đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan và nếu cần thiết trực tiếp thuyết minh trước
lãnh đạo Sở.
2- Các văn bản khi trình lãnh đạo Sở ký phát hành phải
có chữ ký tắt của Trưởng phòng nghiệp vụ trong văn bản trình ký ở vị trí chữ
nơi nhận hoặc chữ cuối cùng của văn bản. Văn bản đã trình ký thì người ký tắt
phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và lỗi chính tả của văn bản đó.
3- Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản, nếu
có sơ xuất về thể thức văn bản thì Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo lãnh
đạo ký văn bản xem xét. Việc phát hành phải cập nhật vào sổ công văn đi, tổ
chức lưu trữ tại Văn phòng và phòng chuyên môn. Đồng thời hàng tuần có thông báo
danh mục công văn phát hành đến Lãnh đạo Sở biết.
4- Sử dụng mạng tin học diện rộng với Văn phòng UBND
tỉnh để gửi các công văn thông thường, như: Báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên
đề (trừ các văn bản mật).
Điều 18: Thời gian làm việc và
chế độ hội họp:
1- Cán bộ, công chức đảm bảo thời gian làm việc:
- Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ.
- Chiều từ 13 giờ đến17 giờ.
2- Hàng tháng Sở tổ chức họp báo 4 kỳ: Cấp Trưởng, Phó
phòng, lãnh đạo các Trung tâm vào sáng thứ hai hoặc chiều thứ sáu hàng tuần.
Chánh Văn phòng tổng hợp các văn bản pháp qui và ý kiến chỉ đạo của trung ương,
của tỉnh, tóm tắt những nội dung quan trọng liên quan đến hoạt động của Sở để
triển khai trong phiên họp và báo kết quả hoạt động của Sở trong tuần và trong
tháng (đối với tuần cuối tháng) ; các Trưởng phòng báo cáo những thuận lợi, khó
khăn, đề xuất lãnh đạo Sở xử lý và chỉ đạo.
3- Các Phòng thuộc Sở mỗi tháng sinh hoạt một lần.
4- Mỗi quí họp toàn thể cán bộ, công chức một kỳ vào
ngày đầu của quí sau (từ ngày 1 đến ngày 5).
5- Hàng quí Sở tổ chức họp các Trưởng phòng Sở và thủ
trưởng cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 1 kỳ vào ngày cuối
quí khoảng ngày 25 đến ngày 30 (nếu trùng ngày nghỉ thì dời sang ngày tiếp
theo).
6- Sáu tháng và cuối năm Sở tổ chức sơ, tổng kết công
tác chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường. Các Trưởng phòng
Sở chuẩn bị nội dung tổng kết thông qua lãnh đạo Sở vào cuối tháng 11 của năm.
7- Ban Giám đốc dành thời gian làm việc với UBND cấp
huyện về quản lý tài nguyên - môi trường và đo đạc bản đồ ít nhất mỗi quí một
lần. Thường xuyên đi cơ sở nắm bắt tình hình tiếp xúc quần chúng để sâu sát công
việc, phát hiện kịp thời các ưu khuyết điểm của ngành và cán bộ thuộc quyền để
chấn chỉnh, sự bất cập của chủ trương để đề xuất sửa đổi.
8- Ngoài ra tùy theo yêu cầu công tác, học tập, triển
khai các chủ trương, chính sách... Lãnh đạo Sở sẽ triệu tập họp.
Điều 19: Chế độ báo cáo:
1- Thủ trưởng cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, Giám đốc các Trung tâm, các Phòng thuộc Sở phải báo cáo kết quả thực
hiện công tác theo định kỳ tháng, quí, năm và đề ra phương hướng hoạt động cho
kỳ tiếp theo. Thời gian gửi báo cáo về Văn phòng Sở qui định như sau:
- Báo cáo tuần vào chiều thứ năm hàng tuần ;
- Báo cáo tháng vào ngày 15 các tháng: 1, 2, 4, 5,
7, 8, 10, 11 ;
- Báo cáo quí 1 vào ngày 15/3 ;
- Báo cáo sơ kết 6 tháng vào ngày 15/6 ;
- Báo cáo 9 tháng vào ngày 15/9 ;
- Báo cáo ước cả năm vào ngày 20/11.
Đối với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện không báo cáo tuần về Sở, chỉ báo cáo cho Văn phòng UBND cùng cấp.
Thời gian báo cáo trên có thể thay đổi tùy theo yêu
cầu của UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2- Chánh văn phòng tổng hợp lập báo cáo về trên đúng
lịch qui định tại khoản 1 điều này, từ ngày 15 - 20 của mỗi kỳ báo cáo. Riêng
báo cáo tuần gửi về UBND tỉnh vào sáng thứ sáu hàng tuần và báo cáo tổng kết
hoàn thành vào cuối tháng 11 hàng năm.
Ngoài ra, lập báo cáo nhanh hoặc đột xuất khi có những
thông tin cần thiết hoặc thực hiện những chuyên đề đột xuất.
CHƯƠNG IV
CÁC MỐI QUAN HỆ
Điều 20: UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan cấp
trên của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở bảo đảm thường xuyên quan hệ chặt chẽ
với UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận các chủ trương, chính
sách ; các thông tin về kỹ thuật chuyên môn, triển khai kịp thời xuống cơ sở ;
thực hiện chế độ báo cáo xin ý kiến theo qui định.
Điều 21: Mối quan hệ
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh.
Sở Tài nguyên và môi trường có mối quan hệ mật thiết,
đồng thời chủ động bàn bạc trao đổi, đôn đốc và phối hợp các Sở, Ban ngành
tỉnh, đoàn thể có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Những vấn đề chưa thống
nhất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban ngành tỉnh và huyện, thị
xã, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND Tỉnh quyết định.
Kết hợp với các sở ban ngành liên quan trong việc thanh
kiểm tra lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 22: Quan hệ giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2026/2003/QĐ.UB
ngày 16/10/2003 của UBND tỉnh v/v quy định trách nhiệm và mối quan hệ về quản
lý tài nguyên và môi trường giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường với Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
Điều 23: Mối quan hệ giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
là quan hệ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ:
1- Sở chỉ đạo cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn lãnh thổ.
2- Sở có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ, phổ biến hướng dẫn chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực ngành quản
lý, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thực hiện và giúp đào tạo cán bộ chuyên
ngành.
3- Các phòng thuộc Sở, các trung tâm thường xuyên trao
đổi, hướng dẫn và giúp đỡ cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về
các mặt nghiệp vụ của mình để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Những trường hợp
khó khăn, vướng mắc phải thông tin đề xuất với Lãnh đạo Sở xử lý và tháo gỡ kịp
thời.
4- Các Phòng chức năng thuộc Sở giúp lãnh đạo Sở
hướng dẫn chỉ đạo về mặt hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ ngành Tài nguyên và
Môi trường. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc hệ thống ngành. Nhắc nhở uốn
nắn về mặt chuyên ngành đối với cấp huyện trong quá trình thực hiện chủ trương
của cấp trên.
CHƯƠNG V
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 24: Nghĩa vụ của
cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
của mình qui định tại Điều 6, 7 và 8 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998.
Điều 25: Quyền lợi của
cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức có các quyền lợi qui định tại các
Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998.
Điều 26: Những việc cán
bộ, công chức không được làm:
Cán bộ, công chức không được làm những việc qui định
tại Điều 15, 16, 18 và 20 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998 và Điều 1 của Pháp lệnh Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 28/4/2000.
Điều 27: Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ; chế độ nghỉ
việc đối với cán bộ, công chức ; việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối
với công chức ; việc khen thưởng đối với công chức thực hiện theo qui định tại
các Nghị định số 95/1998/NĐ.CP, 96/1998/NĐ.CP, 97/1998/NĐ.CP ngày 17/11/1998 và
Nghị định 56/1998/NĐ.CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ.
Điều 28: Giải quyết bồi
thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra:
Cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ gây thiệt
hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo qui định tại Điều 623 Bộ
luật Dân sự và Nghị định 47/CP ngày 03/5/1997 của Chính phủ.
Điều 29: Đánh giá cán
bộ, công chức:
1- Hàng năm tổ chức đánh giá cán bộ, công chức gồm các
nội dung sau:
a- Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước ;
b- Kết quả công tác ;
c- Tinh thần kỷ luật ;
d- Tinh thần phối hợp trong công tác ;
đ- Tính trung thực trong công tác ;
e- Lối sống đạo đức ;
g- Tinh thần học tập nâng cao trình độ ;
h- Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
2- Căn cứ để đánh giá cán bộ, công chức áp dụng
theo Điều 2 qui chế đánh giá công chức hàng năm kèm theo Quyết định 11/1998/TC.CP-CCVC
ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ
Nội vụ).
3- Kết quả đánh giá cán bộ, công chức là cơ sở
xét đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, khen thưởng và đề nghị khen thưởng hàng năm.
CHƯƠNG VI
HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG
CƠ QUAN
Điều 30: Trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thực hiện dân chủ trong cơ quan theo qui định từ Điều 4 đến Điều 11 và đảm bảo dân
chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức được
qui định từ Điều 22 đến Điều 34 bản qui chế kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ.CP
ngày 08/9/1998 của Chính phủ.
Điều 31: Trách nhiệm
của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm thực
hiện dân chủ theo qui định tại Điều 12, 13 và 14 bản qui chế kèm theo Nghị định
số 71/1998/NĐ.CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ.
Đồng thời phải được biết những việc sau đây thông qua
các hình thức: Niêm yết tại cơ quan ; thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức
cơ quan ; thông báo bằng văn bản gửi toàn bộ cán bộ, công chức ; thông báo cho
người phụ trách các bộ phận của cơ quan và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công
chức làm việc trong các bộ phận đó ; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban chấp
hành Công đoàn cơ quan:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan
đến công việc của cơ quan ;
- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quí của cơ quan ;
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh
phí do ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm
của cơ quan ;
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương,
nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức ;
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã
được kết luận ;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
cơ quan ;
- Nội qui, qui chế cơ quan.
Điều 32: Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến, thủ trưởng cơ
quan quyết định thông qua hình thức trực tiếp với người phụ trách, với thủ
trưởng cơ quan; thông qua hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; phát phiếu tham
khảo ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến:
a- Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan ;
b- Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan ;
c- Tổ chức phong trào thi đua ;
d- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan ;
đ- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà,
sách nhiễu dân ;
e- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ; đề bạt cán bộ, công chức trong cơ quan theo qui định ;
g- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền
và lợi ích của cán bộ, công chức ;
h- Nội qui, qui chế cơ quan.
Điều 33: Cán bộ, công chức được giám sát kiểm tra những việc theo
qui định tại Điều 20 bản qui chế kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ.CP ngày
08/9/1998 của Chính phủ được thực hiện thông qua: Ban Thanh tra nhân dân của cơ
quan ; kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê bình trong các cuộc sinh hoạt
định kỳ của đơn vị công tác ; hội nghị cán bộ, công chức cơ quan.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34: Căn cứ vào qui chế này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tiến hành sắp xếp các Phòng thuộc Sở, các Trung tâm và bố trí cán bộ,
công chức phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm phát huy hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có kế hoạch biện pháp thực
hiện đúng các qui định trong qui chế này, tạo sự phối hợp đồng bộ, gắn bó chặt
chẽ, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường.
Điều 35: Qui chế này có thể được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị và trình UBND tỉnh phê duyệt.