ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1700/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 14 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 giữa Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp”.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý công tác
tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do
các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo.
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật.
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật :
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật.
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Làm thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp
luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định
của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, buôn (gọi chung là thôn); tổ
dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp
với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt
động của các Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương.
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi
có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch.
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật.
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch.
g) Cấp phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về
quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm
quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật.
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết.
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương.
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm Tư vấn pháp
luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm và chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương.
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
Tư vấn pháp luật.
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương.
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và
hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa
giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc giúp việc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Xây dựng và thi hành văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(gọi tắt: Phòng Văn bản pháp quy).
+ Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
(gọi tắt: Phòng Tuyên truyền pháp luật).
+ Phòng Hành chính tư pháp.
+ Phòng Bổ trợ tư pháp.
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
+ Phòng Công chứng số 1.
+ Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
+ Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở trong công tác tổ chức - cán bộ, bảo vệ nội bộ của Sở; quản lý cán bộ, công
chức; quản lý biên chế, quỹ tiền lương; thực hiện chế độ, chính sách theo quy định;
tổng hợp, thống kế, kế hoạch, thông tin, báo cáo; theo dõi công tác thi đua,
khen thưởng; quản lý công tác văn thư lưu trữ và quản trị văn phòng.
b) Cơ cấu tổ chức: Chánh Văn phòng, từ
01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng và công chức, nhân viên.
2. Thanh tra:
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện thanh tra trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thanh tra có con dấu riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức: Chánh Thanh tra, từ
01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
3. Phòng Văn bản pháp quy:
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật. Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, từ
01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn giúp việc.
4. Phòng Tuyên truyền pháp luật:
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế; xây dựng và quản lý câu lạc bộ pháp
chế doanh nghiệp; công tác hòa giải ở cơ sở; quản lý nhà nước về hoạt động trợ
giúp pháp lý ở địa phương.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, từ
01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn giúp việc.
5. Phòng Hành chính tư pháp:
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện nhiệm vụ về công tác hành chính tư pháp (hộ tịch, quốc tịch, lý lịch
tư pháp, chứng thực và con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài).
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, từ
01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn giúp việc.
6. Phòng Bổ trợ tư pháp:
a) Chức năng: tham mưu, giúp Giám đốc
Sở về các lĩnh vực: tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, công chứng, bán đấu
giá tài sản, trọng tài thương mại, luật sư và thi hành án dân sự.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, từ
01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn giúp việc.
Điều 6. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở
1. Phòng Công chứng số 1:
a) Chức năng:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Công chứng được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các quy định của pháp luật;
Phòng Công chứng số 1 là đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Tư pháp, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản, trụ sở riêng và con dấu riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng,
từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và viên chức giúp việc.
2. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản:
a) Chức năng:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ- CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tư pháp, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; Trung tâm có tư cách
pháp nhân, có trụ sở riêng, con dấu riêng và tài khoản riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức: Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản có Giám đốc, từ 01 đến 02 Phó Giám đốc và viên chức giúp việc.
3. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước:
a) Chức năng:
Thực hiện theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý và các quy định của nhà nước;
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động; Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có trụ sở
riêng, có tài khoản riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức: Giám đốc, từ 01 đến
02 Phó Giám đốc và viên chức giúp việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp căn cứ vào chức năng của từng phòng, đơn vị thuộc Sở để bố trí biên chế
cho phù hợp, theo hướng tinh gọn, hợp lý, thiết thực, hiệu quả, đảm bảo việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Căn cứ quy định về
phân cấp của tỉnh và Quy định này, Giám đốc Sở Tư pháp quy định nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở.
Điều 10. Việc đề bạt, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở Tư pháp thực hiện theo đúng quy định của Đảng, nhà nước và theo phân cấp
quản lý của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải đúng theo cơ cấu ngạch, phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Điều 11. Giám đốc Sở Tư
pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các phòng, đơn
vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong quá trình
thực hiện Quy định này nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, thì Giám đốc Sở Tư
pháp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết
định cho phù hợp./.