VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2410/TTr-STC ngày 04 tháng 6 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1394/TTr-SNV ngày 14 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách Nhà nước; tài sản Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
3. Trụ sở làm việc của Sở Tài chính đặt tại
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Sở;
d) Dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó của đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách Nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê
mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và
tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà
nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
e) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách Nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
g) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường
hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
h) Quản lý các nguồn kinh phí ủy
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
i) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc
phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản Nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản
lý Nhà nước về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước, giao tài sản
Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản Nhà
nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản Nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
g) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy;
tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước;
h) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản Nhà nước;
i) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
k) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
Nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính Nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định
các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính Nhà nước, ...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty Nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước;
e) Tổng
hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; phân tích,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc
góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
g) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá
hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch
vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Công bố danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước
về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
gồm có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở
Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc
được ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy
ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Giám đốc Sở chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của
Sở đều tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Quản lý Giá - Công sản;
e) Phòng Tài chính doanh nghiệp;
g) Phòng Đầu tư;
h) Phòng Tin học.
3. Biên chế: biên chế hành chính của Sở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh
đạo; quản lý cán bộ, công chức và người lao động:
a) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện
các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người
lao động của Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý Nhà
nước về tài chính ở huyện, thành phố
1. Ở huyện, thành phố có phòng Tài chính - Kế hoạch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng
Tài chính - Kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động theo đúng quy định tại Thông
tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số 63/2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận;
b) Quyết định số 252/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng
9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc điều chỉnh điểm b, khoản
1, Điều 3 Quyết định số 63/2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở hiệu lực,
hiệu quả:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các phòng (và tương đương) thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng
phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; công chức của Sở.
- Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở, nội
quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm cho điều hành, hoạt động của
Sở theo đúng quy định của pháp luật;
b) Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh qưyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.