UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
466/2011/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
14 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1278/TTr-STNMT ngày 13 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phòng, chống tham
nhũng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhân :
- Như Điều 3;
- Văn phòng BCĐTW về PCTN;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tinh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng BCĐ PCTN tỉnh;
- VP : các PCVP, các CV, TT Công báo;
- Lưu : VT + NĐ.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phòng, chống tham nhũng
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với những người có chức
vụ, quyền hạn và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Chương II
NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Mục I. CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn toàn tỉnh Cao Bằng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Sử dụng đất tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu
quả;
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường bền vững;
5. Bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh;
6. Dân chủ, công khai minh bạch;
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ được
quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
Điều 4. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất của cấp tỉnh
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh
bao gồm:
a) Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên
điạ bàn tỉnh đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, bao gồm: Đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh; đất để xử lý,
chôn lấp chất thải nguy hại; đất cho hoạt động khoáng sản; đất tôn giáo, tín
ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do tỉnh quản lý; đất di tích danh thắng, đất
khu du lịch;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của tỉnh;
d) Xác định diện tích chưa sử dụng để đưa vào sử
dụng;
đ) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh;
e) Giải pháp kế hoạch sử dụng đất .
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ xét duyệt
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
Điều 5. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất của cấp huyện
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện
bao gồm:
a) Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa
bàn huyện đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh;
b) Xác định diện tích các loại để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, bao gồm: đất nuôi trồng thuỷ sản
không tập trung; đất khu dân cư nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp cấp huyện; đất để xử lý, chôn chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất
kinh doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp
huyện; đất có mặt nước chuyên dùng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện quản
lý;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện;
d) Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa
vào sử dụng;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Điều 6. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất của cấp xã
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp xã bao
gồm:
a) Xác định diện tích các loại đất của xã đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
b) Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng
cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp khác; đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý; đất sông, suối; đất
phát triển hạ tầng của xã và phi nông nghiệp khác;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của cấp xã;
d) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp
xã;
đ) Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện xét các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của cấp xã không thuộc quy hoạch
phát triển đô thị.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và
xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 7. Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các xã không thuộc khu vực phát
triển đô thị.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quy định tại các khoản 1 và 2 của điều này có trách nhiệm tổ chức Hội
đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến các tổ chức, các chuyên gia và các nhà khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các
khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là chuyển mục đích sử dụng
trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ.
Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt
quy hoạch, kế hạch sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính huyện, thị và các xã, thị trấn thuộc
khu vực phát triển đô thị.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của các xã không thuộc quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 9. Thời hạn và nội dung
công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc,
kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm
công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có hiệu lực.
Mục II. CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Các trường hợp nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được giao đất nông nghiệp trong hạn mức
quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003;
2. Các tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu,
thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp
với quốc phòng, an ninh;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng trụ sở Hợp tác xã; xây dựng dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88
của Luật Đất đai năm 2003; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nghĩa địa;
7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ
sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai
năm 2003.
Điều 11. Các trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục
đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
5. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao
đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Điều 12. Các trường hợp Nhà
nước cho thuê đất thu tiền đất hàng năm
1. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm.
Điều 13. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Chuyển đất trồng lúa nước sang đất trồng cây
lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
sang sử dụng mục đích khác;
3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
4. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức cá nhân ở nước ngoài;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Điều 15. Thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khụng quá bốn mươi (40) ngày đối với hồ sơ nộp là hộ gia
đình, cá nhân; không quá ba mươi (30) ngày đối với hồ sơ nộp là tổ chức kể từ
ngày cơ quan chuyên môn nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất nếu
là cấp lần đầu.
Điều 16. Việc trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ
ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký xong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo, tổ chức thực hiện trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Mục III. THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17. Công tác kê khai,
kiểm kê đất và tài sản trên đất
1. Người sử dụng đất phải tự kê khai theo mẫu tờ
khai của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phải kiểm tra xác định nội dung tờ khai của người bị thu hồi đất; tiến
hành kiểm tra hiện trường về diện tích đất đai, loại đất bị thu hồi, tài sản bị
thiệt hại so sánh nội dung của người tự kê khai.
Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có
sự tham gia của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, người có đất bị thu
hồi, người sử dụng đất liền kề nhằm tránh việc kê khai không đúng hoặc kê khai
sang phần đất của người khác.
Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký trực tiếp của
người thực hiện kiểm đếm, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, lãnh đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng, người có đất bị thu hồi (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp
luật), người bị thiệt hại về tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của
pháp luật).
Điều 18. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được thực hiện
theo Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 19. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày kể từ ngày gửi văn bản
thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người có đất bị
thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có trách nhiệm bàn giao lô đất tái định cư.
Điều 20. Thời gian giải quyết
các hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
và Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện thực hiện xong nội dung thẩm tra tại
thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất để
làm cơ sở trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất và giao đất,
cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể
từ ngày thẩm định thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi
trường cấp huyện thực hiện xong việc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định
thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh hoặc
UBND huyện ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất và thuê đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất đến nhận
hồ sơ, thực hiện nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước và gửi số liệu
địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có).
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc từ
khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định, ra thông báo nộp tiền
và chuyển thông báo nộp tiền để Sở Tài nguyên và Môi trường trao cho người sử dụng
đất thực hiện.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại
đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo
quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai; Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ; Điều 40 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Mục IV. CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ
CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với những
cán bộ công chức, viên chức theo Quyết định số 921/QĐ-BTNMT ngày 02/5/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành danh mục các vị trí công tác trong ngành
Tài nguyên và Môi trường phải định kỳ chuyển đổi; Quyết định số 1491/QĐ-UBND
ngày 20/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 23. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được
thực hiện công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Mục V. PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ
HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 24. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay Thủ
trưởng cơ quan, Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị. Cán bộ
công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Người có hành vi đe doạ trả thù, trù dập người phát hiện,
báo cáo, tố giác, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng thì bị xử lý theo
quy định của Pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Các cấp, các ngành thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về phóng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, đơn vị nhằm không ngừng nâng cao nhận thức và hành động của mọi
cán bộ, công chức, viên chức trong việc phòng ngừa, đấu tranh chống những hành
vi tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 28. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hàng năm chỉ đạo tiến hành
kiểm tra, rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành, đơn vị mình nhằm kịp thời phát hiện những bất cập, lỗi thời để kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ kịp thời.
Điều 29. Các cấp, các ngành thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
công khai, minh bạch trong việc thực hiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 30. Uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; hoạt động của ban thanh tra nhân dân nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi tham nhũng, lãng phí./.