Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 06/2020/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2018/TT-BTP cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm

Số hiệu: 06/2020/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 17/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thêm loại hợp đồng được đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu

Thông tư 06/2020/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2018/TT-BTP hướng dẫn vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm…

Theo đó, các loại hợp đồng được đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu gồm:

Cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký nhằm công khai hoá thông tin thì Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký hợp đồng, đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký đối với các hợp đồng sau:

(1) Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên;

(2) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

(3) Hợp đồng ký gửi hàng hoá (quy định mới);

(4) Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

(5) Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác bao gồm quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hiện có hoặc hình thành trong tương lai;

(Hiện hành, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2018/TT-BTP chỉ quy định hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai).

Thông tư 06/2020/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2021.

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 06/2020/TT-BTP

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2018/TT-BTP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TẠI CÁC TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI SẢN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT- BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 08/2018/TT-BTP)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:

“3. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản nêu tại điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 102/2017/NĐ-CP) đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; phương tiện giao thông đường sắt; phương tiện thủy nội địa; tàu cá; phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Đăng ký biện pháp bảo đảm

Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký các biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau đây:

1. Thế chấp động sản, trừ tàu bay, tàu biển bao gồm cả thế chấp động sản hình thành trong tương lai;

2. Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản là động sản, trừ tàu bay, tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu.”

4. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. Đăng ký hợp đồng

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký nhằm công khai hoá thông tin thì Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký hợp đồng, đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký đối với các hợp đồng sau đây (trừ hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng cho thuê tài chính đối với tàu bay theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính, hợp đồng thuê mua tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng hải, hợp đồng cho thuê tài chính đối với tàu biển mà không thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 39 của Thông tư số 30/2015/TT- NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở):

a) Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên; hợp đồng ký gửi hàng hoá;

b) Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

c) Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác bao gồm quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hiện có hoặc hình thành trong tương lai.

2. Việc đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và tính chính xác của các thông tin kê khai trong Phiếu yêu cầu đăng ký.”

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Máy móc; phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật liên quan không thuộc tài sản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không phải là tàu bay, tàu biển; thiết bị, dây chuyền sản xuất; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng hoá; kim khí, đá quý; động sản khác là vật.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Các quyền tài sản gồm:

a) Quyền tài sản đối với đối tượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền tài sản phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên;

c) Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng bao gồm quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền thụ hưởng lợi ích hình thành từ hợp đồng, quyền khai thác, quản lý dự án, quyền được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc quyền khác phải đăng ký đối với tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không, hàng hải); quyền thụ hưởng bảo hiểm; quyền được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;

d) Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này; hoa lợi; lợi tức, khoản phải thu, khoản phí thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển, từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc từ việc đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý, phát triển dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình và cơ sở hạ tầng, tài sản khác gắn liền với đất.”

6. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

“Điều 7a. Đăng ký trực tuyến trong trường hợp không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm

1. Cá nhân, pháp nhân nếu không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm nhưng có yêu cầu đăng ký trực tuyến thì có thể khởi tạo một tài khoản để thực hiện đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin.

Cá nhân, pháp nhân sử dụng tài khoản đã khởi tạo để thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng do chính mình xác lập.

2. Khi khởi tạo tài khoản đăng ký trực tuyến trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, cá nhân, pháp nhân kê khai đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đồng thời đính kèm lên hệ thống bản quét (scan) từ bản gốc giấy tờ xác định tư cách pháp lý (Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng đối với cá nhân là công dân Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài; Thẻ thường trú đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Quyết định thành lập đối với tổ chức khác) của người khởi tạo tài khoản. Bản quét (scan) sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn kỹ thuật Portable Document Format (PDF).

3. Khi thực hiện đăng ký trực tuyến, cá nhân, pháp nhân thực hiện việc kê khai các nội dung trên Biểu mẫu điện tử tương tác theo hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Cá nhân, pháp nhân phải thanh toán phí đăng ký, cung cấp thông tin trước khi xác nhận yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin trên hệ thống đăng ký trực tuyến.

5. Cá nhân, pháp nhân đã được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thì không được khởi tạo tài khoản quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân đã khởi tạo tài khoản theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thì gửi hồ sơ đề nghị Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp theo quy định. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện đóng tài khoản này trước khi cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Thông tin về bên bảo đảm, bên mua tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, bên nhận ký gửi hàng hoá (sau đây gọi là bên bảo đảm) được kê khai như sau:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì kê khai đầy đủ họ và tên, số của một trong những loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng;

b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì kê khai đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu;

c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú;

d) Đối với doanh nghiệp tư nhân thì kê khai đầy đủ tên, mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân đó;

đ) Đối với hộ gia đình thì kê khai thông tin của thành viên hộ gia đình theo quy định tại điểm a khoản này;

e) Đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác thì kê khai thông tin của thành viên hộ kinh doanh, thành viên tổ hợp tác theo quy định tại điểm a khoản này;

g) Đối với pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp; trường hợp pháp nhân không có mã số thuế thì kê khai theo hướng dẫn tại điểm k khoản này;

h) Đối với chi nhánh pháp nhân thì kê khai đầy đủ tên, mã số thuế của chi nhánh pháp nhân đó;

i) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh;

k) Đối với tổ chức khác thì kê khai tên của tổ chức đó;

l) Địa chỉ của bên bảo đảm.

2. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, bên ký gửi hàng hoá (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:

a) Tên của bên nhận bảo đảm;

b) Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.”

b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 như sau:

“6. Trường hợp kê khai tài sản bảo đảm là phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, người yêu cầu đăng ký kê khai theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này. Việc mô tả tài sản bảo đảm thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 10 của Thông tư này.

7. Trường hợp kê khai thông tin về bên bảo đảm là cá nhân theo giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng thì người yêu cầu đăng ký thực hiện việc kê khai vào ô thể hiện Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường tương ứng trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân, cá nhân là các bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng hoặc người được pháp nhân, cá nhân đó ủy quyền, trừ các trường hợp nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng hoặc người được một trong các bên này uỷ quyền trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng không ký vào Phiếu yêu cầu đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi Phiếu yêu cầu đăng ký kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng bảo đảm, hợp đồng để Trung tâm Đăng ký sao lưu, đối chiếu (01 bản). Trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký được gửi qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký gửi đính kèm bản quét (scan) từ bản gốc Phiếu yêu cầu đăng ký và các tài liệu kèm theo, bản quét (scan) sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn kỹ thuật (PDF);

b) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký;

c) Trường hợp xóa đăng ký, đăng ký thay đổi rút bớt tài sản bảo đảm mà có nhiều bên nhận bảo đảm nhưng Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có một trong các bên nhận bảo đảm ký thì phải gửi kèm theo văn bản thể hiện sự đồng ý của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc xóa đăng ký (như bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản thông báo giải chấp) hoặc văn bản thể hiện sự đồng ý của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc rút bớt tài sản bảo đảm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

Trường hợp bên nhận bảo đảm không ký vào Phiếu yêu cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc người được bên bảo đảm ủy quyền và người yêu cầu đăng ký nộp kèm theo văn bản đồng ý xóa đăng ký (như bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản thông báo giải chấp), văn bản đồng ý đăng ký thay đổi rút bớt tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

d) Trường hợp tổ chức không có con dấu mà người ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót, Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, Phiếu yêu cầu xoá đăng ký không đúng với người ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm cung cấp văn bản xác định người có thẩm quyền ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để sao lưu, đối chiếu.”

b) Bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:

“3. Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp, mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới hoặc của người được bên nhận bảo đảm mới ủy quyền.

4. Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP mà người yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý tài sản bảo đảm hoặc của cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân này hoặc của người được cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án ủy quyền. Trong trường hợp này, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại, cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án hoặc người được cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án ủy quyền ký, đóng dấu (nếu có) tại phần ký nhận của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu xoá đăng ký.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Phương thức thanh toán phí khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm, hợp đồng gồm:

a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký nơi nộp Phiếu yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin;

b) Thanh toán trực tuyến trên hệ thống đăng ký trực tuyến;

c) Chuyển tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc mở tại Ngân hàng.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 4, 5 và 6 vào Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm trong nhiều biện pháp bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm đối với tất cả các biện pháp bảo đảm đó gồm: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký; văn bản uỷ quyền (nếu có); danh mục các số đăng ký cần đăng ký thay đổi.”

b) Bổ sung các khoản 4, 5 và 6 như sau:

“4. Trường hợp đăng ký thay đổi về thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng khác thì thời điểm này không được sau thời điểm đăng ký lần đầu của biện pháp bảo đảm hoặc hợp đồng đã đăng ký.

5. Trường hợp biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký có tài sản là phương tiện có số khung được mô tả theo phiếu xuất xưởng hoặc tờ khai hải quan thì khi phương tiện này được cấp Giấy đăng ký phương tiện mà số khung trên Giấy này khác với số khung đã đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi thông tin về số khung theo số khung được ghi trên Giấy đăng ký phương tiện theo thủ tục được quy định tại Điều 52 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.

6. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng mà trong hồ sơ đăng ký có các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì các tài liệu này phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng theo quy định của pháp luật.”

11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 như sau:

“1. Theo số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm nêu tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.

2. Theo số khung của phương tiện giao thông hoặc phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản trong trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông hoặc phương tiện chuyên dùng có số khung.

3. Theo số đăng ký của biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã được đăng ký.”

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Theo tên của bên bảo đảm nêu tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.”

12. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20 như sau:

“a) Thông tin về bên bảo đảm gồm tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý; thông tin về bên nhận bảo đảm là tên được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;

b) Thông tin về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện chuyên dùng gồm: Số khung, số máy (nếu có), biển số xe, tên phương tiện đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản; tên phương tiện, số đăng ký, năm và nơi đóng, chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn, trọng tải toàn phần, công suất máy chính (nếu có) đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá; tên phương tiện, số đăng ký, số động cơ, kiểu loại động cơ (nếu có) đối với phương tiện là đầu máy và các phương tiện động lực chuyên dùng, số đăng ký đối với phương tiện là toa xe, toa xe gòong (nếu có);”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Trường hợp có yêu cầu gửi thông báo thế chấp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, phương tiện thủy nội địa, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt thì Trung tâm Đăng ký gửi bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án kèm theo Phụ lục thông tin tài sản thế chấp (hoặc xóa thế chấp) là phương tiện giao thông đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản.

Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm do cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản gửi đến, Trung tâm Đăng ký gửi văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm đó cho người yêu cầu đăng ký.”

14. Bổ sung khoản 4 vào Điều 24 như sau:

“4. Kể từ ngày Luật Chứng khoán năm 2019 và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực, Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán khác chưa đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Chứng khoán.”

Điều 2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 6, khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Các vấn đề chung về XDPL, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Bổ trợ tư pháp (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

MINISTRY OF JUSTICE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 06/2020/TT-BTP

Hanoi, December 17, 2020

 

CIRCULAR

ON AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 08/2018/TT-BTP DATED JUNE 20, 2018 OF MINISTER OF JUSTICE ON GUIDELINES FOR REGISTRATION OF AND PROVISION OF INFORMATION ABOUT SECURITY INTERESTS AND CONTRACTS, AND EXCHANGE OF INFORMATION ABOUT SECURITY INTEREST REGISTRATION WITH CENTERS FOR REGISTRATION OF TRANSACTIONS AND ASSETS OF THE NATIONAL REGISTRATION AGENCY FOR SECURED TRANSACTIONS AFFILIATED TO THE MINISTRY OF JUSTICE

Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 on operation of finance companies and financial leasing companies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 102/2017/ND-CP dated September 01, 2017 on registration of security interests;

Pursuant to the Government’s Decree No. 96/2017/ND-CP dated August 16, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Justice;

At the request of the Director of the National Registration Agency for Secured Transactions;

The Minister of Justice hereby promulgates a Circular on amendments to Circular No. 08/2018/TT-BTP dated June 20, 2018 of Minister of Justice on guidelines for registration of and provision of information about security interests and contracts, and exchange of information about security interest registration with Centers for Registration of Transactions and Assets of the National Registration Agency for Secured Transactions affiliated to the Ministry of Justice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Article 1 shall be amended as follows:

 “Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for registration of and provision of information about security interests, contracts, exchange of information about registration of security interests with Centers for Registration of Transactions and Assets of the National Registration Agency for Secured Transactions affiliated to the Ministry of Justice.”

2. Clause 3 Article 2 shall be amended as follows:

 “3. Registries of ownership, rights to use, and circulation of property as prescribed in point b clause 1 Article 63 of the Government’s Decree No. 102/2017/ND-CP dated September 01, 2017 on registration of security interests (hereinafter referred to as the “Decree No. 102/2017/ND-CP”) that are road motor vehicles; railway vehicles; inland watercrafts; fishing vessels; specialized vehicles with ownership and circulation registration.”

3. Article 5 shall be amended as follows:

 “Article 5. Security interest registration

Upon requests of individuals and organizations, the Registration Center may register the security interests, modify the registered security interests, correct errors, de-register, or register notices of intention to dispose of collateral in the following circumstances:

1. Mortgage of movable property, except for aircraft and ships, including off-the-plan movable property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Article 5a shall be added to Article 5 as follows:

 “Article 5a. Contract registration

1. Upon applications of individuals or organizations to make public the information, the Registration Center may register contracts, modify registered contracts, correct errors, de-register the following contracts (except for civil aircraft purchase contract prescribed by the law on aviation, financial lease contract for aircraft prescribed by the law on financial lease services, ship hire-purchase contract prescribed by the law on maritime law, financial lease contract for a ship that is not mentioned in Clause 3 Article 39 of the Circular No. 30/2015/TT-NHNN of the State Bank of Vietnam on licensing, organization and operation of non-bank credit institutions, and contracts related to land use rights or property on land prescribed by the law on land and housing):

a) Property lease contracts in effect for either a minimum term of one year or a term of less than one year under which contracting parties must agree on an extension of such term and the aggregate lease term (including that extension) of at least one year; good consignment contracts;

b) Financial lease contracts prescribed by the law on financial lease services;

c) Contracts for transfer of the right to collect debts, accounts receivable, other claims for payment, including both the existing and the future the right to collect debts, accounts receivable, other claims for payment.

2. The registration mentioned in clause 1 hereof does not make the contract take effect. The applicant for registration (hereinafter referred to as registrant) shall be held liable for the legality and accuracy of the information given in the application form for registration.”

5. Certain points and clauses of Article 6 shall be amended as follows:

a) Clause 3 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Clause 7 shall be amended as follows:

 “7. Property rights, including:

a) Property rights deriving from copyright, industrial property rights or plant variety rights; property rights deriving from research work findings and technology development and transfer; and other monetary rights in science and technology, information technology; rights to extraction of natural resources;

c) Property rights deriving from contracts, including right to debt collection, right to claim payment, right to benefits derived from contract, right to operate and manage project, right to claim for damages arising from contract or other monetary rights deriving from contract (except for land use right, right to ownership of property on land, ownership right or other rights to aircraft/ship as required by aviation or marine law; entitlement to insurance policy; right to file tort claim;

d) Other property rights as per the law.”

c) Clause 8 shall be amended as follows:

 “8. Right to receive sum insured for collateral or other benefits obtained from the collateral mentioned in this Article; yields; income, accounts receivable, amounts collected from operation of aircraft and ships; profits earned from trading and use of value of land use rights or property on land; or from their investment, trading and development of house construction project and construction project and infrastructure, other property on land.”

6. Article 7a shall be added to Article 7 as follows:

 “Article 7a. Online registration without a user code to access the security interest database

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The said registrant may use the account created to register the security interests or contracts established by themselves.

2. Upon creation of an online account on the online registration system of the National Registration Agency for Secured Transactions affiliated to the Ministry of Justice, the registrant shall declare complete information and be held liable for the information given and attach scans of original proof of legal status (ID card or citizen identity card or identity card issued as per the law on commissioned officers of People's Army of Vietnam, the Law on professional soldiers, national defense workers and public employee for a Vietnamese individual; passport for a foreign individual; permanent resident card for a stateless person residing in Vietnam; business registration certificate for a juridical person, sole proprietorship; certificate of operation registration of branch, certificate of registration for place of business, establishment decision for other type of organization) of the account creator. The scan shall be made in PDF format.

3. When performing online registration, the registrant shall insert information on the Interactive Electronic Form according to the instructions in this Circular.

4. The registrant shall pay a registration fee and provide information before confirming a registration request and providing information on the online registration system.

5. Any registrant who has been granted a user code by the National Registration Agency for Secured Transactions may not create an account as prescribed in clause 1 hereof.

In case the registrant has created an account as prescribed in Clause 1 of this Article and still seeks a user code, it shall send an application for issuance to the National Registration Agency for Secured Transactions as prescribed. The National Registration Agency for Secured Transactions shall close this account before issuing such a user code.”

7. Clauses 1 and 2 shall be amended and Clauses 6 and 7 shall be added to Article 9 as follows:

a) Clauses 1 and 2 shall be amended as follows:

 “1. Information about the grantor, buyer of property whose title is retained, property lessee, financial lessee and transferor of the debt collection right, good consignee (hereinafter referred to as “the grantor”) shall be filled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Regarding an individual who is a foreigner, it is required to fill his/her full name and passport number written on the passport;

c) Regarding an individual who is a stateless person residing in Vietnam, it is required to fill his/her full name and Permanent Residence Card number written on the Permanent Residence Card;

d) Regarding a sole proprietorship, it is required to fill its name and TIN;

dd) Regarding a household, it is required to fill details of members as prescribed in point a hereof;

e) Regarding a household business, artel, it is required to fill details of members as prescribed in point a hereof;

g) Regarding a juridical person that is established in accordance with Vietnam’s law, it is required to fill its name and TIN provided by a tax authority. In case it has no TIN, it is required to declare information as guided in point k hereof;

h) Regarding a branch of the juridical person, it is required to fill its name and TIN;

i) Regarding an organization that is established and operates in accordance with foreign law, it is required to fill the name registered with a competent foreign authority. In case the registered name is not written in Latin script, it is required to fill the English name;

k) Regarding other organizations, it is required to fill their name;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Information about secured party, purchaser of property whose title is retained, property lessor, financial lessor and transferee of the debt collection right, the good consignor (hereinafter referred to as “the secured party”) shall be filled as follows:

a) Name of the secured party;

b) Address of the secured party.”

b) Clauses 6 and 7 shall be supplemented as follows:

 “6. In case the collateral is a special-use vehicle with registration of ownership and circulation rights, the registrant shall make the declaration according to the instructions in Clause 5 of this Article. The description of collateral shall comply with the instructions in Clauses 1, 2 and 5, Article 10 of this Circular.

7. If the information of the grantor is filled in according to the identity card issued as per the law on commissioned officers of People's Army of Vietnam, the Law on professional soldiers, national defense workers and public employee, the registrant shall make the declaration in the box of ID card or citizen identity card in the application form for registration or in the equivalent field of the interactive electronic form of the online registration system.”

8. Clauses 1 and 2 shall be amended and Clauses 3 and 4 shall be added to Article 11 as follows:

a) Clauses 1 and 2 shall be amended as follows:

 “1. The application form for registration shall bear signature and seal (if any) of natural persons and juridical persons that are securing parties and contracts or persons authorized by such natural persons and juridical person, except for the cases in clauses 2, 3 and 4 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In case one of the parties participating in security interests and contracts does not sign the application form for registration, the registrant shall send the application form for registration enclosed with an original or notarized/true certified copy of the security contract and contract in order for the Registration Center to back it up or make a comparison. In case the application form for registration is sent by email, the registrant shall attach a scanned copy of the original application form for registration and attached documents, the scanned copy using the PDF format;

b) In the case of change of the secured party or reduction of collateral, registration of notice of intention to dispose of collateral and deregistration of the security interests, the application form for registration shall only bear the signature and seal (if any) of the secured party or person authorized by the secured party;

c) In case the deregistration or collateral reduction involves multiple secured parties but the application form for deregistration is only signed by one of the secured parties, it is required to send a written consent of remaining secured parties to deregistration (original or certified copy of the mortgage agreement liquidation or release of mortgage) or send a written consent of remaining secured parties to collateral reduction (original or certified copy).

In case the secured parties do not sign the application form for registration, the application form for registration may only bear the signature and seal (if any) of the grantor or the authorized person of the grantor and the registrant shall send the application form for registration enclosed with a written consent to deregistration (original or certified copy of the mortgage agreement liquidation or release of mortgage), a written consent of the secured parties to collateral reduction (original or certified true copy);

d) In case the organization does not have a seal but the signatory of the application form for modification to existing registration, the application form for correction of errors, the application form for registration of notice of intention to dispose of collateral, the application form for deregistration and the signatory of the previous application form for registration is not the same person, the registrant is responsible for providing a document identifying the person authorized to sign the application form for registration (original or certified copy) for backup and comparison.”

b) Clauses 3 and 4 shall be supplemented as follows:

 “3. In case of application for registration of change of secured party due to enterprise restructuring, debt purchase, or due to transfer of the right to claim or other obligations as prescribed by law, the application form for registration only needs to bear the signature, seal (if any) of the new secured party or of the person authorized by the new secured party.

4. In case of deregistration as prescribed at Point i, Clause 1, Article 21 of Decree No. 102/2017/ND-CP where the applicant for deregistration is a civil judgment enforcement agency, the bailiff's office that has distrained or has disposed of the collateral or of an individual or legal entity that purchases the judgment enforcement-related property, the application form for registration must bear the signature and seal (if any) of this organization/individual or authorized person of the purchaser of the judgment enforcement-related property. In this case, the civil judgment enforcement agency, the bailiff's office, the individual or legal entity that purchases the judgment enforcement-related property, or the authorized person of the purchaser of the judgment enforcement-related property shall sign and stamp (if any) at the section of signature of the secured party on the application form for deregistration.”

9. Clause 1 Article 12 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) paid directly at the Registration Center where the application form for registration is submitted;

b) paid through the online registration system; or

c) transferred to the Registration Center’s account opened at the State Treasury or a bank.”

10. Clauses 2 shall be amended and Clauses 4, 5 and 6 shall be added to Article 13 as follows:

a) Clause 2 shall be amended as follows:

 “2. In case of applying for change of the secured party in multiple registered security interests, the registrant may submit an application for change of the security party in such security interests, including: an application form for change of registered contents, a power of attorney (if any) and list of number of registration of security interests to be changed.”

b) Clauses 4, 5 and 6 shall be supplemented as follows:

 “4. In case of registration of a change to the time of signing of a security contract or another contract, this time must not be after the time of initial registration of the security interest or the registered contract.

5. In case the registered security interest or contract involves a vehicle with the chassis number described according to the ex-factory note or customs declaration, when such vehicle is issued with a vehicle registration certificate, the chassis number on this paper is different from the chassis number for which the security interest was previously registered, the registrant shall register the change of information about the chassis number according to the chassis number recorded on the vehicle registration certificate according to the prescribed procedures. in Article 52 of Decree No. 102/2017/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Clauses 1, 2, 3 shall be amended and Clause 4 shall be added to Article 17 as follows:

a) Clauses 1, 2 and 3 shall be amended as follows:

 “1. According to the number of papers determining the legal status of the guarantor mentioned in Clause 1, Article 9 of this Circular.

2. According to the chassis number of the transport vehicle or special-use vehicle with registered ownership, the right to circulation of the property in case the collateral is a mean of transport or special-use vehicle with chassis number.

3. According to the registration number of the security interest, the contract has been registered.”

b) Clause 4 shall be added as follows:

 “4. According to the name of the guarantor mentioned at points i and k, clause 1, Article 9 of this Circular.”

12. Points a and b clause 1 Article 20 shall be amended as follows:

 “a) Information about the grantor, including name and number of the legal status proof; information about the secured party, being the name in the security interest database;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Clause 1 Article 22 shall be amended as follows:

 “1. In the case of a request for a notice of mortgage of road motor vehicle, special-use vehicles with registration of ownership and circulation right, inland watercraft, fishing vessel or railway vehicle, the Registration Center shall send a copy of the certificate of registration of security interests and contracts, notice of seizure of property to enforce a judgment enclosed with an Appendix that shows information about the vehicle mortgage (or release of vehicle mortgage) to a registry of ownership or right to circulation of property.

After obtaining the notice of receipt/processing of information about collateral sent by the registry of ownership or right to circulation of property, the Registration Center shall send a notice on receipt/processing of information about collateral to the registrant.”

14. Clause 4 shall be added to Article 24 as follows:

 “4. From the effective date of the Securities Law 2019 and the Decree on elaboration of the Law on Securities, the Registration Center shall register security interests for other securities that have not yet been centrally registered. at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation as prescribed in Articles 61 and 62 of the Law on Securities.”

Article 2. Annul point b Clause 7, Article 6, Clause 2, Article 12 of the Minister of Justice's Circular No. 08/2018/TT-BTP dated June 20, 2018 on guidelines for registration of and provision of information about security interests and contracts, and exchange of information about security interest registration with Centers for Registration of Transactions and Assets of the National Registration Agency for Secured Transactions affiliated to the Ministry of Justice.

Article 3. Entry in force

This Circular comes into force as of February 1, 2021./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MINISTER




Le Thanh Long

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 06/2020/TT-BTP ngày 17/12/2020 sửa đổi Thông tư 08/2018/TT-BTP hướng dẫn vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.736

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.205.182
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!