ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
46/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 29 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP,
KHU PHỐ, TỔ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22
và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Thực hiện Quyết định số
13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Theo đề nghị tại văn bản số
510/SNV-XDCQĐP ngày 07/10/2008 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng
các sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1837/2003/QĐ-UB ngày
15/5/2003 của UBND tỉnh ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu
phố trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu VT. SNV. Ti.
D\QĐ-TCvaHĐcuaapkhuphotinh
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ, TỔ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ấp,
khu phố là địa bàn dân cư của xã, phường, thị trấn
Ấp, khu phố không phải là một cấp
hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một
cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức
nhân dân, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Dưới xã là ấp, dưới phường, thị
trấn là khu phố (nếu còn nông thôn thì vẫn đặt tên là ấp).
Điều 2. Ấp,
khu phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã)
Ấp, khu phố được tổ chức theo
nguyên tắc là địa bàn dân cư được hình thành và ổn định lâu dài phù hợp với cơ
sở kinh tế - xã hội, với tập quán sinh sống, quan hệ xã hội của cộng đồng dân
cư, thuận lợi cho tổ chức các hoạt động tự quản của nhân dân.
1. Ấp là địa bàn dân cư có cơ sở
kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn là chính, chịu sự quản lý hành chính của
xã hay thị trấn.
2. Khu phố là địa bàn dân cư đô
thị, có cơ sở kinh tế - xã hội phi nông nghiệp là chính, chịu sự quản lý hành
chính của phường hay thị trấn.
3. Ấp được tổ chức các tổ dân cư
và khu phố được tổ chức các tổ dân phố (gọi chung là tổ dân cư) phù hợp với
tính chất tự quản của cộng đồng các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ.
4. Tổ chức tự quản của ấp, khu
phố gồm có trưởng ấp, phó trưởng ấp, trưởng khu phố, phó trưởng khu phố và các
tổ trưởng tổ dân cư.
Điều 3.
Trưởng ấp, trưởng khu phố
Trưởng ấp, trưởng khu phố do
nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận; là người
đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số
nhiệm vụ hành chính tại ấp, khu phố.
Trưởng ấp, trưởng khu phố chịu sự
lãnh đạo của chi bộ ấp, chi bộ khu phố hoặc chi bộ cấp xã (nơi chưa có chi bộ ấp,
khu phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã; phối hợp chặt chẽ
với ban công tác mặt trận, các ddoàn thể và các hội quần chúng ở ấp, khu phố.
Điều 4. Phó
trưởng ấp, phó trưởng khu phố
Mỗi ấp, khu phố có 01 phó trưởng
ấp hoặc 01 phó trưởng khu phố giúp việc cho trưởng ấp, trưởng khu phố.
Phó trưởng ấp, khu phố do trưởng
ấp, khu phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với ban công tác mặt trận), Chủ tịch
UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Nhiệm
kỳ của trưởng ấp, khu phố, phó trưởng ấp, khu phố
Nhiệm kỳ của trưởng ấp, khu phố,
phó trưởng ấp, khu phố tối đa là hai năm rưỡi, trường hợp đặc biệt được tăng
thêm không quá 3 tháng.
Trong trường hợp thành lập ấp,
khu phố mới hoặc khuyết trưởng ấp, trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ
định trưởng ấp, trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi ấp, khu phố bầu
được trưởng ấp, trưởng khu phố mới.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ
Điều 6. Công
nhận ấp, khu phố
Giữ nguyên ấp, khu phố hiện có.
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận ấp, khu phố hiện có.
Điều 7. Việc
thành lập ấp mới, khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập) thực hiện
như sau
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
thành lập ấp mới. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập khu phố mới
sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Chỉ thành lập ấp, khu phố mới
khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, phát triển mới trục
giao thông thủy bộ chính làm thay đổi căn bản qui hoạch dân cư và khi thực hiện
qui hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ấp, khu phố có địa bàn
quá rộng lớn, đông dân cư, khó quản lý.
3. Qui mô ấp, khu phố mới phải
có từ 100 hộ trở lên
Điều 8.
Trình tự, thủ tục thành lập ấp, khu phố mới (bao gồm chia tách, sáp nhập), cụ
thể như sau
1. Trình tự:
a. Chủ tịch UBND cấp huyện có
quyết định về chủ trương thành lập ấp, khu phố. Trước khi có quyết định, Chủ tịch
UBND cấp huyện tham khảo thống nhất ý kiến với Sở Nội vụ về sự cần thiết phải
thành lập ấp, khu phố mới theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 của quy định này.
Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện
có quyết định về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập ấp, khu
phố mới. Phương án có nội dung chủ yếu gồm:
- Sự cần thiết phải lập ấp mới,
khu phố mới.
- Tên ấp, khu phố mới.
- Vị trí địa lý của ấp, khu phố
mới (kèm theo sơ đồ vị trí địa lý).
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
- Diện tích ấp, khu phố mới (đơn
vị tính là hecta).
- Kiến nghị.
b. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến
cử tri trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới (hay ấp, khu phố hiện có trong
trường hợp chia tách, sáp nhập) về phương án thành lập ấp, khu phố mới và tổng
hợp thành văn bản kết quả lấy ý kiến của nhân dân.
c. Nếu đa số đại diện hộ dân đồng
ý (trên 50% tổng số hộ dân), UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cấp
xã thông qua bằng nghị quyết của HĐND.
d. Sau khi có nghị quyết HĐND cấp
xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện
có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ và thông qua Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập ấp mới hoặc thỏa thuận bằng
văn bản để UBND cấp huyện quyết định thành lập khu phố mới.
2. Thủ tục.
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh
(hay thỏa thuận ý kiến thẩm định việc thành lập khu phố mới với Sở Nội vụ) gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã trình
HĐND cấp xã.
- Phương án thành lập ấp hay khu
phố mới.
- Biên bản lấy ý kiến cử tri đại
diện hộ.
- Nghị quyết của HĐND cấp xã.
- Tờ trình của UBND cấp xã trình
UBND cấp huyện.
- Tờ trình của UBND cấp huyện
trình UBND tỉnh (đối với việc thành lập ấp mới) hoặc văn bản thỏa thuận ý kiến
thẩm định việc thành lập khu phố mới với Sở Nội vụ.
Điều 9. Việc
thay đổi tên (gồm cả việc đặt tên mới) của ấp, khu phố
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
định công nhận việc thay đổi tên (gồm cả việc đặt tên mới) của ấp, khu phố, sau
khi có ý kiến thỏa thuận với Sở Nội vụ. Quy trình, thủ tục thay đổi tên áp dụng
theo Điều 8 của quy định này.
Điều 10.
Trách nhiệm lập, lưu giữ hồ sơ
UBND cấp xã có trách nhiệm lập
và lưu giữ lâu dài hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thành lập, sáp nhập,
giải thể ấp, khu phố (lưu vào thùng hồ sơ địa giới hành chính).
Điều 11. Nội
dung hoạt động của ấp, khu phố
1. Các công việc tự quản của cộng
đồng dân cư về sản xuất và đời sống, xây dựng kết cấu hạ tầng của ấp, khu phố,
xây dựng và thực hiện hương ước, qui ước, phát huy đoàn kết, tương trợ lẫn nhau
trong sản xuất, đời sống, phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục,
xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước; nghị quyết của HĐND; quyết
định, chỉ thị của UBND; nhiệm vụ do UBND xã giao và thực hiện nghĩa vụ công
dân.
3. Thực hiện Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Thảo luận, góp ý kiến về báo
cáo kết quả hoạt động của ấp, khu phố, kiểm điểm công tác của trưởng ấp, khu phố.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trưởng ấp, khu phố, thành viên ban thanh tra nhân dân.
Các hoạt động của ấp, khu phố được
thực hiện thông qua hội nghị ấp, khu phố.
Điều 12. Hội
nghị ấp, khu phố
Hội nghị của ấp, khu phố được tổ
chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, hoặc họp bất thường khi có yêu cầu cần
thiết. Thành phần hội nghị là chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Tùy theo tình
hình, điều kiện về địa điểm hội họp, hội nghị có thể được tổ chức cho từng cụm,
tổ dân cư của ấp, khu phố. Hội nghị do trưởng ấp, khu phố triệu tập và chủ trì.
Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri đại diện chủ hộ hoặc
chủ hộ tham dự. Nghị quyết của hội nghị ấp, khu phố, chỉ có giá trị khi được
quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ dự hội nghị tán thành và không trái
pháp luật.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng ấp, khu phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
ấp, khu phố.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định
của ấp, khu phố.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện
qui ước, hương ước của ấp, khu phố.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
UBND cấp xã giao, bao gồm:
- Phổ biến và hướng dẫn nhân dân
thông suốt, tự giác thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước, nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.
- Bảo vệ tài sản công, tài sản tập
thể và tài sản công dân.
- Phối hợp với Mặt trận và các tổ
chức đoàn thể xây dựng các phong trào nhân dân về văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng, phát triển sản xuất, đời sống và công tác hòa giải ở cơ sở.
6. Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
7. Trên cơ sở nghị quyết của hội
nghị ấp, khu phố, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng
của ấp, khu phố.
8. Được UBND cấp xã mời dự họp về
các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu
tháng, cuối năm, cuối nhiệm kỳ phải báo cáo công tác, tự phê bình trước hội nghị
ấp, khu phố và báo cáo với UBND cấp xã.
9. Phân công công việc phó trưởng
ấp, khu phố và tổ trưởng tổ dân cư, ủy nhiệm cho phó trưởng ấp, khu phố điều
hành công việc khi đi vắng hoặc ốm đau.
Điều 14.
Quan hệ công tác của trưởng ấp, khu phố
1. Chịu sự chỉ đạo và quản lý
toàn diện của tổ chức Đảng cơ sở và của UBND cấp xã, làm cầu nối giữa nhân dân
với chính quyền cơ sở.
2. Quan hệ phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tháng triệu tập
và chủ trì cuộc họp với phó trưởng ấp, khu phố và các tổ trưởng tổ dân cư để
đánh giá và triển khai công tác của ấp, khu phố.
Điều 15.
Trưởng ấp, khu phố, phó trưởng ấp, khu phố được hưởng các quyền lợi sau đây
trong thời gian đương nhiệm
1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng
theo quy định của UBND tỉnh.
2. Được mua bảo hiểm y tế tự
nguyện (tùy theo ngân sách của địa phương mà hỗ trợ toàn phần hay chỉ hỗ trợ 1
phần).
3. Được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị.
4. Khi thi hành nhiệm vụ được
Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng.
Nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín
nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Trưởng Ban công
tác Mặt trận chủ trì hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ xem xét việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm trưởng ấp, khu phố. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hình thức
kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với trưởng ấp, khu phố, phó
trưởng ấp, khu phố.
5. Được UBND cấp xã cung cấp sổ
sách, tài liệu liên quan phục vụ cho công tác.
Chương III
BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG
KHU PHỐ
Điều 16.
Tiêu chuẩn trưởng ấp, trưởng khu phố, phó trưởng ấp, phó trưởng khu phố
Trưởng ấp, trưởng khu phố, phó
trưởng ấp, phó trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở
ấp, khu phố, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, có lý lịch rõ ràng, nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân
tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động,
tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 17.
Công tác chuẩn bị hội nghị bầu trưởng ấp, khu phố
1. Sau khi UBND cấp huyện có kế
hoạch ấn định ngày bầu cử thống nhất trong toàn huyện, thị xã, chậm nhất 20
ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử trưởng ấp,
khu phố, đồng thời chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai
kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
bầu cử, trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức hội nghị ban công tác
dự kiến danh sách người ứng cử trưởng ấp, khu phố; báo cáo với chi ủy chi bộ ấp,
khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1-2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập tổ bầu cử (gồm tổ trưởng
là trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; thư ký và các thành viên khác là đại
diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khu phố);
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử trưởng ấp,
khu phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khu phố chậm
nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 18. Tổ
chức bầu cử trưởng ấp, khu phố
Tùy theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu trưởng ấp, khu phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị ấp,
khu phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 19. Bầu
cử trưởng ấp, khu phố tại hội nghị ấp, khu phố
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội
nghị bầu cử trưởng ấp, khu phố.
Hội nghị bầu trưởng ấp, khu phố
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
ấp, khu phố tham dự.
2. Việc bầu cử trưởng ấp, khu phố
thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết
định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b. Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định
việc để trưởng ấp, khu phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa
qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của trưởng ấp, khu phố.
c. Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu
chuẩn của trưởng ấp, khu phố;
d. Đại diện ban công tác mặt trận
ấp, khu phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử trưởng ấp, khu phố do
ban công tác mặt trận ấp, khu phố đề cử và chi ủy chi bộ ấp, khu phố thống nhất
theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 17 của quy định này. Tại hội nghị này,
cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ. Hội nghị thảo luận, cho ý kiến
về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, tổ bầu cử ấn định danh
sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và
danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị
khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e. Tiến hành bầu trưởng ấp, khu
phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ
tay, tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu
kín, tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu
tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không
phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, tổ bầu cử lập
biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu
phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và
tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình toàn ấp, khu phố.
Người trúng cử trưởng ấp, khu phố
là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03
bản, có chữ ký của các thành viên tổ bầu cử.
g. Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo
kết quả bầu trưởng ấp, khu phố kèm theo biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử
không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố thì tiến hành bầu cử lại.
Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể
từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn
không bầu được trưởng ấp, khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử trưởng
ấp, khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được
trưởng ấp, khu phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử trưởng ấp, khu phố lâm thời, UBND cấp
xã phải tổ chức bầu trưởng ấp, khu phố mới. Quy trình bầu trưởng ấp, khu phố mới
thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, khoản 1, khoản 2 Điều 19 của quy
định này.
Điều 20. Việc
công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ trưởng tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ra
quyết định công nhận người trúng cử trưởng ấp, khu phố hoặc quyết định bầu cử lại;
trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt
động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.
Chương IV
QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM, TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 21.
Quy trình miễn nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, trưởng khu phố có
thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc
miễn nhiệm:
a. Người xin miễn nhiệm phải có
đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh trưởng ấp, trưởng
khu phố gửi Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp trưởng ấp, trưởng khu phố được điều
động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b. Việc miễn nhiệm trưởng ấp,
trưởng khu phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình ở ấp, khu phố. Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị
miễn nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố.
Hội nghị miễn nhiệm trưởng ấp,
trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong ấp, khu phố tham dự.
c. Trình tự hội nghị miễn nhiệm
trưởng ấp, trưởng khu phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng ấp, trưởng khu phố
trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá
quá trình hoạt động của trưởng ấp, trưởng khu phố.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết,
việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội
nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tán
thành việc miễn nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố thì trưởng ban công tác Mặt trận
ấp, khu phố báo cáo UBND cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố, UBND
cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh trưởng
ấp, trưởng khu phố, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử trưởng ấp, trưởng khu phố
lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được trưởng ấp,
trưởng khu phố; trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn
nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu trưởng ấp, trưởng khu
phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra
quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố. Quy trình bầu
trưởng ấp, trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 và
khoản 1, khoản 2 Điều 19 của quy định này.
Điều 22.
Quy trình bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, trưởng khu phố khi
không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của
UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử
tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND
cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến nghị
thì UBND cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong ấp, khu phố để xem xét bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố.
Hội nghị bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng
khu phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong ấp, khu phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị,
trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố mời đại diện UBND cấp xã và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng
không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm
trưởng ấp, trưởng khu phố:
a. Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b. Trưởng ấp, trưởng khu phố
trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân
khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp trưởng ấp, trưởng
khu phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm
điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của
trưởng ấp, trưởng khu phố.
c. Hội nghị thảo luận, đóng góp
ý kiến.
d. Hội nghị biểu quyết việc bãi
nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ
3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tán thành việc
bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố thì trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố
lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố của
trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố, UBND cấp xã phải xem xét ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố, Chủ tịch UBND cấp xã ra
quyết định cử trưởng ấp, trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp,
khu phố cho đến khi bầu được trưởng ấp, trưởng khu phố; trường hợp UBND cấp xã
không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Việc bầu trưởng ấp, trưởng khu
phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra
quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố. Quy trình bầu
cử trưởng ấp, trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18
và khoản 1, khoản 2 Điều 19 của quy định này.
Điều 23.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm trưởng ấp, trưởng khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ DÂN CƯ
Điều 24. Vị
trí nhiệm vụ của tổ dân cư
1. Tổ dân cư, tổ dân phố (gọi
chung là tổ dân cư) là đơn vị tự quản của ấp, khu phố, tập hợp các hộ dân liền
kề, gần gũi trong phạm vị nhỏ, có khoảng 20-30 hộ và được tổ chức phù hợp, thuận
tiện cho các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư.
2. Việc thành lập, chia tách, điều
chỉnh tổ dân cư phải đảm bảo tính ổn định và thuận tiện cho quan hệ, tổ chức hoạt
động tự quản của nhân dân, do trưởng ấp, khu phố đề nghị, có sự thảo luận của tổ
dân cư và phải được UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
3. Tổ dân cư là nơi gắn với mọi
hoạt động của ấp, khu phố trong các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư, tổ
chức thực hiện các nghị quyết, qui ước, huơng ước của ấp, khu phố, thực hiện
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, phát huy dân chủ trực tiếp
trong các hoạt động của cộng đồng và trong thực hiện các chủ trương chính sách,
pháp luật của Đảng và nhà nước.
Điều 25.
Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ dân cư
1. Tổ trưởng tổ dân cư là người
đại diện nhân dân trong tổ có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nêu tại khoản 3 Điều
24 quy định này, do nhân dân trong tổ bầu chọn, chịu sự giám sát của nhân dân,
sự quản lý phân công trực tiếp của trưởng ấp, khu phố.
2. Phối hợp với các đoàn thể ở ấp,
khu phố vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và nhà nước, kịp thời phản ánh tâm tự nguyện vọng của người dân, tham gia hòa
giải mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, huy động nhân dân và lực lượng
dân phòng thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, giải quyết các tình
huống khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội, thiên tai, hỏa hoạn, đồng thời báo
cáo ngay cho trưởng ấp, khu phố và UBND cấp xã.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất triệu tập và chủ trì các cuộc họp chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ để thông
báo, bàn bạc giải quyết công việc của tổ, các công việc của ấp, khu phố.
Điều 26. Bầu
cử tổ trưởng tổ dân cư
1. Tiêu chuẩn của tổ trưởng tổ
dân cư.
Tổ trưởng tổ dân cư phải là người
có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở tổ dân cư, đủ 21 tuổi trở lên, nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm, đạo đức và tư cách, được nhân dân tín nhiệm, có
năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc
của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.
2. Việc bầu tổ trưởng tổ dân cư
do hội nghị chủ hộ hay cử tri đại diện hộ trong tổ trực tiếp bầu chọn bằng bỏ
phiếu kín hoặc giơ tay. Hội nghị bầu cử tổ trưởng tổ dân cư do trưởng ấp, khu
phố phối hợp với ban công tác Mặt trận ấp, khu phố triệu tập và chủ trì hội nghị.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của tổ
trưởng tổ dân cư, hội nghị cử tri hay đại diện chủ hộ thảo luận, đề cử, ứng cử
và thống nhất danh sách để bầu chọn (danh sách có thể có từ 1 người trở lên), bầu
ban kiểm phiếu gồm 3 người trong số cử tri tham dự.
Hội nghị tiến hành bầu cử trực
tiếp bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập
biên bản kiểm phiếu và giao biên bản, phiếu bầu cho trưởng ấp, khu phố sau khi
kết thúc kiểm phiếu.
4. Người trúng cử tổ trưởng tổ
dân cư phải có ít nhất trên 50% cử tri tham gia hội nghị bầu cử tín nhiệm. Hội
nghị bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% của tất cả chủ hộ hay cử tri đại
diện hộ trong tổ tham dự.
5. Tại hội nghị bầu cử, trưởng ấp,
khu phố công bố kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của từng ứng cử viên, người trúng cử
tổ trưởng tổ dân cư và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã. Tổ trưởng tổ
dân cư chính thức hoạt động sau khi kết thúc hội nghị bầu cử.
Nhiệm kỳ của tổ trưởng tổ dân cư
là 2 năm rưỡi.
Điều 27.
Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với tổ trưởng tổ dân cư
Tổ trưởng tổ dân cư khi thực hiện
nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc bãi
nhiệm do hội nghị cử tri xem xét quyết định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, có khó khăn vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các sở ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã phản ánh hoặc đề xuất để Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định./.